Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực Trạng Cho Thuê Tài Chính Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.65 KB, 78 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề vốn để khởi sự doanh nghiệp luôn là sự đau đầu của bất kỳ ai
muốn bước chân vào thương trường. Các doanh nghiệp không có sẵn vốn
để đầu tư vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn
phòng, tin học, viễn thông và các động sản khác ... hoặc để dành vốn vào
mục đính kinh doanh khác. Cho thuê tài chính sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu
giúp bạn giải quyết những khó khăn đó.
Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước
nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng
thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào
năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang châu âu và
phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua
cũng phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ
70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ
USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng
25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm
của các doanh nghiệp. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê
tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an
toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dụng
thuê mua đã được ngân hàng NN-VN cho áp dụng thí điểm bởi quyết định
số 149/QĐ-NHNN ngày 17/5/1995. Đến ngày 02/05/20001 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho
thuê tài chính. Các tổ chức cho thuê tài chính ở Việt Nam đã và đang hoạt
động thực sự có hiệu quả và đã ngày càng đóng góp một cách tích cực đối
với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
1
Đề tài nghiên cứu khoa học
Nhận thấy sự quan trọng và đóng góp tích cực của hoạt động cho thuê
tài chính trong doanh nghiệp, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài này


nhằm tạo điều kiện giúp hiểu rõ hơn về hoạt động thuê mua tài chính cũng
như tầm quan trọng và đóng góp của hoạt động này.
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 4 phần lớn :
1 . Cơ sở lý luận về hoạt động cho thuê tài chính
2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
3. Hoạt động cho thuê tài chính
4. Xu thế phát triển và giải pháp cho hoạt động cho thuê tài chính
Vấn đề nghiên cứu về các hoạt động cho thuê tài chính là vấn đề mới
và còn ít tài liệu nghiên cứu và tham khảo vì vậy không thể tránh khỏi
những thiếu sót , rất mong được sự góp ý của các thầy cô.
2
Đề tài nghiên cứu khoa học
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH.
1.1 Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc,
thiết bị và động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Ở Mỹ, người ta
cho thuê xe hơi, máy bay, xe tải, tàu hoả, tàu thuỷ, máy vi tính, máy
photocopy, máy fax,…Tập đoàn IBM tại Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính.
Hiện nay, Vietnam Airlines đã thuê máy bay của TEAC, AirFrance,…
Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài
sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê
tài chính đã mở ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
kênh tín dụng, không phải đầu tư tài sản cho việc xây mới hay mua sắm các
bất động sản, các máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà
vẫn có thiết bị máy móc để sử dụng, đáp ứng ngay nhu cầu của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho sự hoạt động thông suốt và có hiệu quả trong
doanh nghiệp.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù hoạt động cho thuê tài chính có mặt

ở Việt Nam từ năm 1995 nhưng thực sự cho thuê tài chính là khái niệm còn
khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp. Có thể hiểu rằng cho thuê tài chính
là hình thức tài trợ tín dụng thông qua cho thuê các loại tài sản, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển… là nhu cầu mà các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư mong muốn để đổi mới máy móc, thiết bị, hiện
đại hóa công nghệ sản xuất kinh doanh.
3
Đề tài nghiên cứu khoa học
Đặc trưng của phương thức này là - đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài
sản sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài sản
được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các
tài sản đó trong một thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số
tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng.
Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính
không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh nghiệp tiếp cận
hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản làm đảm
bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính có
thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh
nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản
cố định. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn
lưu động để sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại các hoạt động cho thuê tài chính
Ngày nay hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành phổ biến trong các
hoạt động kinh tế quốc tế và nó góp phần to lớn vào việc thúc đẩy sự phát
triển sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, nghiệp vụ
tài trợ cho cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia, khu vực đều có những đặc
điểm riêng thể hiện sự phong phú và đồng thời sự phức tạp của hoạt động
này . Tuy nhiên, dù đã có một quá trình phát triển lâu dài với quy mô rộng
lớn, cùng với sự đa dạng như ngày nay thì vẫn có một quy trình phát triển
chung xuyên suốt quá trình phát triển của lịch sử thuê mua. Quá trình này

đã diễn ra theo một chu kỳ trải qua 6 giai đoạn, các giai đoạn kế tiếp là sự
phát triển mang tính kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước và được
đánh dấu bằng một phương thức tài trợ điển hình.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Giai đoạn 1 : Thuê tài chính (Finance leases)
Đặc trưng của giai đoạn này là tài sản cho thuê chỉ được coi là một
hình thức tài trợ và mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này thấp. Các hợp
đồng cho thuê tài chính thường là những hợp đồng hoàn trả toàn phần, gồm
những điều khoản quy định không cho huỷ ngang hợp đồng và người thuê
sẽ mua tài sản khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng. Loại giao dịch
này tương tự như một hình thức tài trợ để bán thiết bị tài sản.
Trong các hợp đồng tài trợ này thì quyền lợi và nghĩa vụ trên tài sản
thuê là như nhau đối với người thuê, đòi hỏi người thuê phải thanh toán tất
cả mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm và các loại thuế áp dụng cho tài
sản thuê, còn người cho thuê thường tài trợ 100% vốn tài trợ. Thu nhập của
người cho thuê là do những tiết kiệm về thuế xuất phát từ khấu hao tài sản
đem lại cho người giữ quyền sở hữu tài sản.Lợi nhuận của người cho thuê
còn xuất phát từ sự chênh lệch về lãi suất huy động vốn so với lãi suất tài
trợ trừ những khoản chi phí quản lý và chi phí khác của họ.
Loại hình cho thuê tài chính này rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ bởi vì với ưu điểm không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp
khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn
ở các ngân hàng.
Giai đoạn 2 : Cho thuê tài chính linh hoạt (Flexible Finance leases)
Do môi trường kinh doanh cho thuê có sự cạnh tranh ngày càng gia
tăng cho nên mặc dù phương thức giao dịch là cho thuê tài chính nhưng
những người cho thuê cố gắng làm nổi bật sản phẩm của họ bằng cách tạo
ra một phương thức thanh toàn phù hợp với dòng tiền của người cho thuê
và linh động trong cơ cấu cho thuê.

5
Đề tài nghiên cứu khoa học
Người cho thuê cung cấp thêm các loại dịch vụ bảo trì, sửa chữa hay
cho phép người thuê có quyền lựa chọn đối với tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng như quyền gia hạn hợp đồng, quyền chọn mua tài sản theo giá cố
định, quyền lựa chọn với giá trị còn lại của tài sản…. Những quyền này cho
người thuê có thể đạt được sự thuận tiện và có lợi khi thuê mướn tài sản.
Mặt khác các loại dịch vụ và các ưu đãi chọn mua được người thuê áp dụng
rất linh hoạt tuỳ theo từng giao dịch cho thuê cụ thể.
Trong giai đoạn này các mặt hàng thiết bị, tài sản được sử dụng trong
các giao dịch thuê mua cũng rất đa dạng, phong phú. Sự phát triển này đã
kéo theo các luật về thuế, kế toán được ban hành nhằm chế định các hoạt
động này và làm tiền đề phát triển cho ngành công nghiệp thuê mua.
Giai đoạn 3 : Thuê vận hành ( operating leases )
Do sự tác động của nguyên tắc kế toán và thuế đã dẫn đến sự phân
nhánh trong hoạt động cho thuê theo sản phẩm và hình thành những công
ty cho thuê được chuyên môn hoá cao theo từng loại thiết bị cho thuê. Mặt
khác, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng cũng là một nguyên nhân thúc
đẩy sự chuyên môn hoá tín dụng thuê mua theo sản phẩm.
Trong giai đoạn này, do đặc điểm của phương thức thuê mua vận
hành, rủi ro đối với giá trị còn lại của thiết bị thuê thuộc về người cho thuê.
Từ đó làm nảy sinh nhu cầu phát triển loại thị trường mua bán trao đổi các
loại máy móc thiết bị cũ. Mặt khác do người thuê có quyền huỷ ngang hợp
đồng vào bất cứ thời điểm nào nên đòi hỏi người cho thuê fải nâng cao kỹ
năng quản lý các hoạt động cho thuê và phát triển các kỹ thuật chống rủi ro.
Các loại tài sản thường được sử dụng cho hình thức này rất đa dạng
như các loại xe ô tô, máy vi tính, nhà văn phòng làm việc, các con tàu ,
6
Đề tài nghiên cứu khoa học
máy bay và cả những tổ hợp công nghiệp… Mức độ rủi ro công nghệ của

các loại tài sản này là rất cao.
Giai đoạn 4 : Thuê mua đổi mới
Ngành cho thuê càng phát triển lâu dài thì sự cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn. Cuộc cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa tín dụng thuê mua với
các hình thức tài trợ khác mà còn diễn ra trong ngành cho thuê. Do đó dẫn
tới các nhà kinh doanh cho thuê ngày càng nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm
những hình thức tài trợ mới nhằm làm nổi bật ưu thế của các dịch vụ tín
dụng thuê mua.
Đặc trưng chính của các công cụ tài trợ mới này là những dịch vụ
mang tính khép kín thông qua hình thức tài trợ trọn gói và tài trợ theo dự án
đầu tư. Đồng thời người cho thuê cũng tìm nhiều cách để hạ thấp giá cho
thuê bằng hình thức phát triển theo chiều ngang để tận dụng lợi thế quy mô
lớn.
Giai đoạn 5 : Thuê mua hoàn thiện
Một khi ngành cho thuê phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu sẽ dẫn
tới sự bão hoà của thị trường. Ở giai đoạn này, số lượng người cho thuê là
rất đông và phương thức cho thuê cũng rất phong phú đa dạng và sự khác
biệt giữa các hình thức cho thuê chỉ còn ở mức độ rất nhỏ. Do đó người cho
thuê tìm cách làm nổi bật dịch vụ của họ bằng những hoạt động làm tăng
giá trị cỉa các giao dịch như tăng vòng quay vốn, linh động trong các
phương thức tài trợ và cơ cấu dịch vụ phục vụ ngân hàng.
Sự phát triển của các ngành cho thuê trong giai đoạn này thúc đẩy mở
rộng quy mô của các công ty thuê mua dẫn tới có sự mua lại hay sát nhập
7
Đề tài nghiên cứu khoa học
các công ty thuê mua thành những tập đoàn lớn, để đảm bảo cho sự tăng
trưởng về quy mô và dẫn đến sự tăng trưởng về thu nhập.
Giai đoạn 6 : Tín dụng thuê mua trên mức hoàn thiện
Hình thức này hiện nay vẫn chưa xảy ra nhưng dựa trên xu thế phát
triển của ngành thuê mua, ta có thể dự đoán được sự phát triển tiến tới và

vượt bậc của ngành trong tương lai.
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp thuê mua tài sản ở mỗi quốc
gia hay ở mỗi ngày công nghiệp đều trải qua những giai đoạn phát triển
như nhau. Tuy nhiên chiều dài thời gian của mỗi giai đoạn, mỗi quốc gia
thì không hoàn toàn giống nhau do những tiến bộ về mặt kỹ thuật tài trợ.
Nhờ những tiến bộ này mà những nền công nghiệp cho thuê tài sản đi sau
có thể kế thừa rút ngắn thời gian phát triển.
1.3 :Các hình thức giao dịch hoạt động cho thuê tài chính :
1.3.1 Các phương thức giao dịch:
1.3.1.1 Thuê vận hành
1.3.1.1.1 Đặc trưng:
Thuê vận hành có hai đặc trưng cơ bản :
- Thứ nhất,thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích
của tài sản,điều kiện để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong
một thời gian ngắn.
- Thứ hai, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản
như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản… cùng mọi rủi ro và sự
sụt giảm giá trị của tài sản.
Ngoài ra,người cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị
của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại (ví dụ
8
Đề tài nghiên cứu khoa học
như ưu đãi giảm thuế lợi tức,thu doanh thu và những khoản khấu trừ do sự
sụt giảm giá trị tài sản mang lại…)
Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà
người thuê phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn
bộ giá trị của tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán
tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một khách hàng thuê
mới.
Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và

có bổn phận trả tiền thuê. Người thuê không phải chịu các chi phí bảo trì,
vận hành hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của
họ gây nên.
Hình thức thuê mua vận hành có thể được coi là một loại hợp đồng
để chấp hành, tài sản không được ghi chép vào sổ sách kế toán của người
thuê mà phần tiền trả theo thỏa thuận được ghi như mọi khoản chi phí bình
thường khác. Trong hợp đồng này không dự kiến chuyển giao thiết bị khi
hết hạn thuê, cho nên thuê vận hành không phải là một giải pháp tài trợ cho
hành động mua tài sản trong tương lai.
Để minh họa hình thức này,theo dõi hình 1.1
(Hình 1.1)
Người cho thuê
(Lessor)
Quyền sử dụng tài
sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Người thuê
(Lessee)
9
Đề tài nghiên cứu khoa học
So sánh giữa người cho thuê và người đi thuê (hình 1.2)
Người cho thuê Người thuê
1/ Nắm quyền sở hữu tài sản và đem
cho thuê trong thời hạn ngắn.
2/ Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận
hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt
động của tài sản (chi phí bảo trì, bảo
hiểm, thuê tài sản…)
3/ Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên
quan đến tài sản cho thuê.

4/ Có quyền gia hạn thỏa thuận và
định đoạt tài sản khi kết thúc thời
hạn thuê mua.
1/ Trả các khoản tiền thuê đủ để bù
đắp các chi phí vận hành, bảo trì và
các dịch vu kèm theo.
2/ Không chịu rủi ro và thiệt hại đối
với tài sản đi thuê.
3/ Có quyền hủy bỏ thỏa thuận bằng
một thông báo ngắn gửi cho người
cho thuê.
(Hình 1.2)
1.3.1.1.2 Một số đặc điểm khác:
Tiền thuê thường cao hơn tiền thuê trong các thỏa thuận thuê mua
thuần do ngoài tiền trả cho quyền sử dụng tài sản hay hưởng dịch vụ, người
thuê còn phải trả thêm các chi phí khác như chi phí bảo trì, phụ tùng, sửa
chữa, bảo hiểm rủi ro…
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thực tế, do tính chất chuyên môn
hóa cao các hoạt động phục vụ việc cho thuê của các công ty chuyên kinh
doanh thuê mua nên giá cả thuê thường thấp hơn chi phí thuần để mua tài
sản cộng với phần dịch vụ,bảo trì… mà người thuê tự cung ứng.
10
Đề tài nghiên cứu khoa học
Tiền thuê của phương thức vận hành cao hay thấp hơn so với tiền
mua tài sản không phụ thuộc vào các dịch vụ bảo trì,bảo dưỡng hay các chi
phí vận hành mà chủ yếu phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc cung cấp
các dịch vụ đó cộng với giá cả của mua tài sản.
Trong thỏa thuận thuê vận hành, người thuê có quyền hủy ngang hợp
đồng, trả lại tài sản, thiết bị trước khi hết hạn. Đây là một điểm lợi thế đối
với người thuê, bởi trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, các loại

máy móc thiết bị có tốc độ lạc hậu rất nhanh chóng.
1.3.2 Thuê mua thuần
Thuê mua thuần là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn hay
dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước
các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung
cấp tài sản của họ cho người thuê. Tùy theo quy định của từng quốc gia thì
hình thức này được coi là thuê mua thuần khi thời hạn thuê mua thường
chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ
các khoản tiền phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng.
1.3.2.1 Đặc trưng:
Thời hạn thuê cơ bản:
Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho
thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong suốt giai đoạn này, người cho
thuê thường kì vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi
trên số vốn đã tài trợ.
Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền hủy ngang hợp
đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
11
Đề tài nghiên cứu khoa học
- Thời hạn gia hạn tùy chọn: Trong giai đoạn này người thuê có thể
tiếp tục thuê thiết bị này tùy theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn
này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chiếm tỉ
lệ 1-2% tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi
kì thanh toán.
- Phần giá trị còn lại:
Tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê mua, người cho thuê thường ủy
quyền cho người thuê làm đại lí bán tài sản. Người thuê được phép hưởng
phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc

được khấu trừ vào tiền thuê hay được coi như một khoản hoa hồng bán
hàng.
Các loại chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi
rủi ra thường do người thuê chịu và tổng số tiền mà người thuê trả người
cho thuê trong suốt thời gian thuê thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc (
giá mua) của tài sản. Bởi các loại chi phí hoạt động, bảo hiểm… của tài sản
do người thuê chịu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được
coi là trị giá thuần của tài sản, do đó hình thức thuê mua này được gọi là
thuê mua thuần.
Khi đáo hạn hợp đồng, người thuê có quyền lựa chọn một trong các
hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tùy theo sự
thỏa thuận đã được dự liệu sẵn trong hợp đồng- hoặc người thuê cũng có
thể tiếp tục thuê tài sản hay nhận làm đại lý bán tài sản tùy theo sự ủy
quyền của người cho thuê.
Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động CTTC quyền sở hữu pháp lý
đối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyền sử dụng tài sản thuộc về
người thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên mọi ưu đãi về
thuế khóa và các khoản tiền bồi thường do cơ quan bảo hiểm trả cho tài sản
đề do người cho thuê hưởng. Nhưng người cho thuê thường chiết khấu tiền
12
Đề tài nghiên cứu khoa học
khuyến khích về thuế vào khoản tiền thuê mà người thuê phải trả theo định
kì, còn khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm thường được người cho
thuê chuyển cho người thuê sau khi người thuê hoàn thành trọn vẹn mọi
nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.
Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả người cho thuê theo định kì
bao gồm:
- Tiền vốn gốc
- Tiền lãi tín dụng
- Phần lợi nhuận hợp lý

- Chi phí quản lý đã được khấu trừ phần khuyến khích về các loại thuế
mà tài sản được hưởng.
1.3.2.2 So sánh thuê mua thuần và hình thức vay mượn:
Từ các khoản trong tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê ta
thấy rằng về bản chất thuê mua thuần là một hình thức của sự vay mượn
nếu xét trên phương diện người thuê, mặt khác loại hình giao dịch này cũng
chính là một hình thức tài trợ tín dụng nếu xem xét từ phía người cho thuê.
Tuy nhiên có một sự khác biệt giữa thuê mua thuần và các khoản vay
nợ đó là người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý và có quyền thu hồi
ngay lập tức nếu có những đe dọa sự an toàn đối với tài sản. Đồng thời
người cho thuê có thể được hưởng phần lợi nhuận do khoản tiền tiết kiệm
thuế lợi tức do khấu hao tài sản cho thuê mang lại sau khi đã chiết khấu cho
người thuê theo thuế suất lợi tức của họ. Đồi với người thuê, ngoài các lợi
ích như gia tăng năng lực sản xuất, họ còn được hưởng các lợi thế như tỷ số
nợ/vốn không thay đổi. Đồng thời ngoài những khoản tiền chiết khấu do
người cho thuê chuyển cho, người thuê còn được hưởng khoản tiền hoãn
thuế do tiền thuế làm giảm thuế lợi tức.
Minh họa hình thức thuê mua thuần qua sơ đồ 1.3:
13
Đề tài nghiên cứu khoa học
So sánh giữa người thuê và người cho thuê trong hình thức thuê mua
thuần (hình 1.4)
Người cho thuê Người thuê
1/ Mua tài sản từ nhà cung cấp, giữ
quyền sở hữu và cho thuê trung hay
dài hạn (1-20 năm)
2/ Không cung cấp các chi phí và
dịch vụ vận hành, bảo trì tài sản.
3/ Không chịu mọi rủi ro và thiệt hại
đối với tài sản cho thuê.

4/ Hết hạn hợp đồng cho phép người
thuê quyền lựa chọn mua tài sản hay
kí tiếp hợp đồng thuê, ủy quyền cho
người thuê bán hoặc nhận lại tài sản.
1/ Trả các khoản tiền thuê theo định
kì và được quyền sử dụng tài sản
2/ Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên
quan tới tài sản. Có trách nhiệm mua
bảo hiểm, đóng thuế tài sản.
3/ Không được hủy ngang hợp đồng
thuê mua, trừ trường hợp được sự
đồng ý của người cho thuê.
4/ Mua, tiếp tục hợp đồng thuê, bán
tài sản khi hợp đồng hết hạn theo sự
ủy quyền hoặc trả lại tài sản cho
người cho thuê.
1.4 : Các phương thức cho thuê tài chính:
Với hai loại hợp đồng cho thuê tài chính cơ bản đã nên ở trên ( Thuê
vận hành và thuê mua thuần),phân tích đặc điểm của hai hình thức này dựa
trên hai căn cứ cơ bản đó là :
- Những rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của
tài sản thuê do bên nào thực hiện
- Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài
sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người thuê ko.
14
Đề tài nghiên cứu khoa học
Dựa trên cơ sở này,Ủy ban tiêu chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã
đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp
đồng thuê tài sản thuộc phương thức nào:
- Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi

kết thúc hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch thuê thuần,
nếu không thì là thuê vận hành.
- Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết
thúc hợp đồng với giá tượng trưng không? Nếu có thì là giao dịch
thuê thuần, còn không thì là thuê vận hành.
- Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng
của tài sản không? Nếu thỏa mãi thì giao dịch thuộc thuê thuần, các
trường hợp còn lại thuộc thuê vận hành.
- Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiếu do người
thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản
tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không? Nếu có là giao dịch thuê
thuần, và không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch cho thuê tài sản nếu thỏa mãn một trong 4 tiêu
chuẩn trên đều thuộc phương thức thuê thuần và ngược là là thuê vận hành.
15
Đề tài nghiên cứu khoa học
Chúng ta có sơ đồ tóm tắt quá trình phân loại này (Hình 2.1)
(Hình 2.1)
1.5: Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và
rộng khắp trên toàn thế giới. Nguyên nhân của sự phát triển này, đặc biệt ở
các nền kinh tế phát triển là do những lợi ích mà hoạt động này đem lại cho
nền kinh tế và cho các bên tham gia.
Tài sản
Quyền sở hữa được
chuyển giao khi thời hạn
cho thuê chấm dứt
Hợp đồng thuê có quy
định quyền chọn mua
theo giá tượng trưng

Thời hạn thuê chiếm
phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản
Giá trị hiện tại của các
khoản tiền thuê tối thiểu
lớn hơn hay tương
đương với giá trị của tài
sản.
Thuê vận hành Thuê thuần
16
Đề tài nghiên cứu khoa học
1.5.1 : Lợi ích đối với nền kinh tế
1.5.1.1 : Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Do hoạt động cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài
trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác…nên cho thuê tài chính có thể
khuyến khích các thành phần kinh tế, tác nhân và nhất là các định chế tài
chính đầu tư vốn để kinh doanh.Do đó, hoạt động này đã huy động được
những nguồn vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế cũng như vốn từ
các lĩnh vực đầu tư khác.
Không những thế, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho
thuê tài chính góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế
thông qua các máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được.
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, hoạt động cho thuê ngày
càng phát huy tác dụng mạnh mẽ bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế
này thường rất khó khăn do các doanh nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ,
thu nhập quốc dân thấp, hiệu quả của nền kinh tế thấy nên cho thuê tài
chính có thể thu hút vốn quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản
xuất, gia tăng hiệu quả, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.5.1.2: Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến khoa học kỹ thuật

Thông qua hoạt động cho thuê tài chính,các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào doanh nghiệp góp phần nâng cao
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong điều kiện có khó khăn về vốn
đầu tư. Ngay cả trong các nền kinh tế phát triển cao như : Hoa kỳ, Nhật
Bản, Pháp … cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công
nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
Đối với các nước chậm phát triển, nếu có các biện pháp đúng đắn,
đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Đặc biệt
là trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư vào các công
17
Đề tài nghiên cứu khoa học
nghệ hiện đại một cách kịp thời, nhanh chóng , hợp lý sẽ tạo tiền đề cho sự
lớn mạnh của các quốc gia này .
Tuy nhiên cũng cần phải có chính sách quản lý chặt chẽ , biện pháp
khoa học để khắc phục những mặt trái hoạt động cho thuê tài chính, đặc
biệt là đối với các quốc gia kém phát triển. Do thiếu thông tin, trình độ
quản lý, pháp luật không rõ ràng… và nhất là xu hướng các nước phát triển
đang muốn chuyển giao các công nghệ cũ , lỗi thời, ô nhiềm môi trường,
hao tốn nhiên liệu, sử dụng nhiều lao động… sang các quốc gia đang phát
triển, nếu các quốc gia đang phát triển không có chính sách đúng đắn có thể
không những gây lãng phí nguồn ngân sách quốc gia mà còn biến đất nước
thành bãi rác công nghệ.
1.5.2 : Lợi ích đối với người cho thuê
1.5.2.1. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có
quyền kiểm tra , giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe
doạ sự an toàn cho giao dịch thuê mua đó , người cho thuê có thể thu hồi tài
sản ngay lập tức. Nhờ đó họ có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn tài
trợ. Những hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó mà thực hiện được
những biện pháp này.

Khi tiến hành tài trợ thông qua thuê tài chính sẽ đảm bảo cho khoản
tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích mà người tài trợ yêu cầu. Nhờ vậy
đảm bảo khả năng trả nợ của người vay.
Tài trợ thuê tài chính giúp cho người cho thuê không bị khó khăn về
khả năng thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu dựa trên hiệu quả hoạt
động của tài sản.
1.5.2.2 . Cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh.
Cho thuê tài chính là phương thức cho vay mà trong đó người vay sẽ
phải trả gốc và lãi vay hàng kỳ, vì vậy trong thời gian diễn ra giao dịch thuê
tài chính ,vốn tài trợ được thu hồi dần cho phép người cho thuê tái đầu tư
18
Đề tài nghiên cứu khoa học
chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi khác, nhằm tạo ra những lợi
nhuận tăng thêm cho doanh nghiệp. Ví dụ như một nhà đầu tư, nếu cho vay
khoản tiền 5 tỷ trong 5 năm theo phương thức trả lãi hàng kỳ và trả gốc vào
thời điểm đáo hạn thì sau 5 năm ông ta mới thu hồi được vốn gốc, còn nếu
ông ta tài trợ theo phương thức thuê mua tài sản thì hàng năm ông ta đều
thu hồi được một phần vốn và tiền thuê để dùng vào các thương vụ khác.
Người đầu tư có khả năng tập trung theo chiều sâu, cả về kiến thức lẫn
kinh nghiệm, kỹ thuật, nghiệp vụ … do đó có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh của họ.
1.5.3. Lợi ích đối với người thuê
1.5.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện
hạn chế về nguồn vốn đầu tư.
Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh
nghiệp có thể được đặt ra vàp bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này
đòi hỏi phải có nguồn vốn tích luỹ. Trong khi đó các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn
trung và dài hạn.Thông qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp có tể từ
tay không mà vẫn có thể có được máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu sản

xuất và sau một vài năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định.
1.5.3.2. Giúp các doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của
các định chế tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ thông qua tín dụng
thuê tài chính.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những
doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín và không đủ các tài sản thế
chấp… thường rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị
từ chối cho vay. Trong khi đó, do đặc thù của cho thuê tài chính là người
cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ trực tiếp nắm
quyền kiểm soát, theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh người
thuê. Do đó công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu
19
Đề tài nghiên cứu khoa học
đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ bị hạn
chế. Hơn nữa do chuyên doanh nên các công ty cho thuê tài chính có mạng
lưới hoạt động rộng rãi , có trình độ chuyên sâu nên có khả năng đáp ứng
tối nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự an toàn cao.
1.5.3.3 . Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn
trong tài sản cố định.
Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển
nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư
cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì
được hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng.
Mặt khác nếu doanh nghiệp muốn dành vốn tích luỹ cho kinh doanh
mà có nhu cầu về thiết bị tài sản thì cẫn có thể thực hiện được thông qua
thuê mua tài sản cố định.
1.5.3.4. Thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư
đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
So với các phương thức tăng vốn khác, thuê tài chính có mức độ rủi ro
thấp hơn các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người thuê

có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị hay đàm phán , thoả
thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp sau đó mới yêu
cầu công ty thuê mua tài chình tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút
ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
1.5.3.5. Thuê tài chính cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp
tốc độ phát triển với công nghệ mới.
Trong điều kiện bùng nổ công nghệ như hiện nay, việc thay đổi thiết
bị máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới, góp phần sản xuất ra
các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng
đây cũng là một khó khăn đối với nhà sản xuất nhất là các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ
20
Đề tài nghiên cứu khoa học
1.5.3.6. Cho thuê tài chính cho phép doanh nghiệp Việt Nam thu hút được
vốn nước ngoài.
1.5.3.7. Cho thuê tài chính cho phép người thuê hoãn thuế.
Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của
doanh nghiệp. Do đó chúng làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng chính những khoản chi phí đó.
Ví dụ : tổng số tiền thuê phải trả hằng năm của doanh nghiệp là 10
triệu đồng, mức thuế lợi tức là 35%/ nưm, lãi suất cho vay của ngân hàng là
20%. Khoản tiền tiết kiệm do hoãn thuế trong năm của doanh nghiệp là
10tr * (20% ( 1- 0.35 ) = 1.3 tr
Kết quả này phản ánh trong năm, doanh nghiệp đã tiết kiệm được 1.3
triệu đồng nhờ nộp chậm thuế, có thể sử dụng khoản tiền này đầu tư cho
sản xuất mà không cần đi vay ngân hàng và không phải trả lãi vay.
1.5.4. Bất lợi của hoạt động cho thuê tài chính :
Bên cạnh những lợi ích thuê tài chính đem lại, các doanh nghiệp đi
thuê cũng có những bất lợi mà doanh nghiệp phải xem xét, đo lường trước
khi ra quyết định.

Phí tài trợ thông qua hoạt động cho thuê tài chính thường cao hơn mức
lãi suất cho vay của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trường
vốn.
Ở giai đoạn cuối của thoả thuận cho thuê tài chính, dù đã trả gần đủ số
tiền thuê, nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục
đích khác.
Trong trường hợp hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá
tượng trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này,
bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phí trả cho quyền chọn mua.
Dưới đây là bảng tóm tắt những thuận lợi và bất lợi đối với hoạt động
cho thuê tài chính.
21
Đề tài nghiên cứu khoa học
Thuê tài chính
Thuận lợi Bất lợi
1 - Thuê tài chính là một nguồn tài
chính tăng thêm mà doanh ngiệp
có thể sử dụng dễ dàng.
2 - Thuê tài chính cho phép doanh
nghiệp biến các nguồn tiền riêng
thành tài sản có tỉ lệ hoàn vốn cao
3 - Các khoản chi trả tiền thuê làm
giảm lợi nhuận và do đó chúng là
giảm nghĩa vụ nộp thuế của công
ty
4 - Thuê mua giúp doanh nghiệp
có thể thay thế các thiết bị lạc hậu
bằng những thiết vị mới hiện đại.
5 – Do cam kết thuê mua không
được đưa vào bảng tài khoản tài

sản như một món nợ nên tín dụng
thuê mua giữ vững vị thế tài chính
của doanh nghiệp .
1 - Chi phí thuê tài chính thường cao
hơn chi phí vay vốn để công ty tự đầu
tư, vì công ty thuê tài chính thu lợi
nhuận của họ trên các khoản tiền
vayđể tài trợ cho các giao dịch thuê tài
chính.
2- Doanh nghiệp không được hưởng
khoản tiền chiết khấu như mua tài sản
bằng tiền mặt.
3 - Nếu tài sản được chuyển trả người
cho thuê ở thời điểm kết thúc hợp
đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp
không được hưởng giá trị còn lại của
tài sản.
4 – Doanh nghiệp không được hưởng
những khoản miễn giảm tiền thuế
dành cho tài sản cho thuê.
5 - Doanh nghiệp phải chịu những
ràng buộc bởi một số biện pháp bảo
đảm cho tài sản thuê: không vay dài
hạn, không thuê , mua chịu … khi
chưa có ý kiến của người cho thuê.
Tóm lại : các hoạt động cho thuê tài chính diễn ra rất đa dạng và
phong phú tạo nên nhiều hình thức rất phức tạp. Các hình thức này đan
xen vào nhau tạo ra nhiều biến thể rất sinh động đòi hỏi được xem xét ở
nhiều góc độ. Việc nhận thức bản chất, vai trò của loại hình tài trợ này và
22

Đề tài nghiên cứu khoa học
phân tích, phân loại chúng có ý nghĩa to lớn về cả khoa học và thực tiễn ,
giúp cho việc vận dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả.
Đồng thời, bên cạnh những mặt tốt, có tác dụng thúc đẩy sản xuất
phát triển cũng cần thấy mặt trái của cho thuê tài chính để có biện pháp hạn
chế phòng ngừa .
23
Đề tài nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh ra đời
2.1.1 : Tình hình cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm đặt ra yêu
cầu phải đổi mới máy móc thiết bị
Cho thuê tài chính xuất hiện ở Việt Nam lần đầu tiên là vào năm 1995,
trong thời kỳ nền kinh tế đang bước sang nền kinh tế thị trường, áp lực
cạnh tranh bắt đầu đè nặng lên các doanh nghiệp. Vào thời điểm đó , hàng
hoá sản xuất ra có chất lượng thấp, giá cả không phù hợp… nên bị tồn đọng
rất nhiều trong khi hàng hoá nước ngoài với giá cả cạnh tranh và hình thức
mẫu mã hấp dẫn đã chiếm lĩnh thị trường. Để tồn tại, yêu cầu các doanh
nghiệp trong nước phải đảm bảo được về cả chất lượng và giá cả hợp lý, và
vì thế các doanh nghiệp trong nước đã tiến hành đổi mới các thiết bị, hiện
đại hoá công nghệ, nâng cao công suất hoạt động.
Ví dụ như ngành giấy ở Việt Nam : trước năm 1990. giấy nội địa sản
xuất tại 3 địa điểm : công ty giấy bãi bằng, giấy Tân Mai, giấy Đồng Nai,
giấy sản xuất ra đen, bở mặt giấy không mịn và giá khá cao. Nhưng từ
1991 -1994 thì sản phẩm làm ra hầu như không tiêu thụ được, do giấy các
cơ sở trong nước sản xuất chất lượng thấp hơn nhưng mà giá thành lại cao
hơn, hàng tồn kho nhiều , cả 3 công ty phải ngưng sản xuất trong thời gian
dài . Vì thế để có thể cạnh tranh được, 3 doanh nghiệp này cần đầu tư vốn
để đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ … tuy nhiên việc đầu tư hệ

thống mãy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi lượng tiền lớn, vượt quá khả năng
của ngành và cần có sự đầu tư của các tổ chức bên ngoài.
24
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trong giai đoạn này các doanh nghiệp nước ta đang hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một tình trạng quy mô tài sản cố đinh nhỏ bé , trình
độ công nghệ rất lạc hậu so với trình độ công nghệ trong khu vực và thế
giới. Đa số các doanh nghiệp nước ta thuộc loại vừa và nhỏ, số doanh
nghiệp có quy mô tài sản cố định trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 17% tổng số
các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô từ 1 tỷ - 10 tỷ đồng chíêm
58%, còn lại 25% có quy mô dưới 1 tỷ.
Tình độ công nghệ của các loại máy móc thiết bị nước ta ở trình độ rất
thấp so với thế giới, số thiết bị có trình độ lạc hậu chiếm tỷ lệ rất cao. Các
thiết bị hiện đại chỉ chiếm 10%. Hệ quả là hàng hoá sản xuất trong nước có
giá thành cao, chất lượng thấp, mẫu mã chậm thay đổi cho phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, hàng hoá trong nước bị mất uy tín và không cạnh
tranh được với hàng hoá nước ngoài ngay tại thị trường trong nước.
Bối cảnh kinh tế xá hội, nhất là những nhu cầu về vốn, thiết bị , công
nghệ cùng với thực trạng công nghệ máy móc thiết bị như trên đã đưa ra
yêu cầu về tính cấp bách của nhu cầu đổi mới công nghệ và vì thế đã tạo ra
những tiền đề cần thiết thúc đẩy việc hoàn chỉnh các cơ sở pháp lý và kỹ
thuật các hoạt động thuê mua ra đời và phát triển ở Việt Nam
2.2 Nhu cầu của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam
Thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam trong tương lai sẽ là một thị
trường có tính hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như
quốc tế. Tính hấp dẫn của thị trường thuê tài chính nước ta do ba đặc trưng
chủ yếu tạo thành:
• Là thị trường mới đối với hoạt động cho thuê tài chính.
• Khối lượng cầu lớn, đã bắt đầu bộc phát.
• Mức độ cạnh tranh chưa gay gắt.

25

×