Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TIỂU LUẬN chủ đề 12 thực trạng về đầu tư công tại việt nam (2016 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.09 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN
--------

--------

TIỂU LUẬN
Chủ đề 12
Thực trạng về đầu tư công tại Việt Nam (2016-2020)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Nhóm thực hiện:

Thành phố Hồ chí Minh, Tháng 10 năm 2022

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


ĐÁNH GIÁ
Họ và tên
Đoàn Huy Tùng
Trần Thị Nhã Trúc
Đào Thị Khải Tú
Mai Thị Thanh Ngân
Thạch Văn Trực
Lê Minh Tú

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................


NỘI DUNG...........................................................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CƠNG .......................................................
1.1.

Khái niệm...............................................................

1.2.

Đặc điểm................................................................

1.3.

Vai trị.....................................................................

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2026-2020..............................................................................................................................................
2.1.

Thực trạng đầu tư công tại Việt Nam (2016-2020

2.1.1. Thực trạng đầu tư công theo nguồn vốn.........................................................................
2.1.1.1.Từ ngân sách Nhà nước............................................................................................
2.1.1.2.Vốn vay......................................................................................................................
2.1.2. Thực trạng đầu tư công theo ngành................................................................................
2.1.2.1.Đầu tư cho công nghiệp............................................................................................
2.1.2.2.Đầu tư cho nông nghiệp............................................................................................
2.1.2.3.Đầu tư cho dịch vụ....................................................................................................
2.1.3. Thực trạng đầu tư công theo vùng miền.........................................................................
2.1.4. Thực trạng đầu tư công theo phân cấp quản lý..............................................................
2.2.


Đánh giá thực trạng đầu tư công tại Việt Nam (

2.2.1.

Thành tựu..............................................................

2.2.2.

Hạn chế..................................................................

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM (2016–2020) ........
3.1.

Định hướng của việc chuyển dịch đầu tư cơng (

3.2.

Một số giải pháp hồn thiện đầu tư công tại Việ

KẾT LUẬN.........................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu vốn NSTW hỗ trợ theo vùng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.....................12
Hình 2: Phân nguốn vốn đầu tư cơng theo cấp độ quản lý............................................................. 13

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm
thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Trong mỗi
quốc gia, đầu tư đóng vai trị quyết định tới tăng trưởng kinh tế và giải quyết nhiều vấn
đề xã hội, bởi đầu tư không chỉ làm gia tăng về tư bản mà cịn làm tăng chất lượng
nhân lực, góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về nâng cao đời sống dân cư và
mặt bằng dân trí, bảo vệ mơi trường .
Đầu tư công là một trong những trọng tâm của đầu tư, là các khoản đầu tư
thuộc về chính phủ vào các lĩnh vực trong xã hội nhằm nhiều mục đích, trong đó mục
tiêu quan trọng nhất là ổn định kinh tế - xã hội, đảm bảo cơ sở hạ tầng công cộng.
Hiện nay, đầu tư công ở Việt Nam đóng vai trị thu hút đầu tư tư nhân và góp phần làm
tăng năng suất các khu vực khác, đồng thời khuyến khích phát triển khu vực tư nhân
trở thành động lực tăng trưởng bền vững. Đầu tư công đóng vai trị quan trọng đối với
kinh tế đất nước. Đầu tư cơng hợp lý sẽ tác động tích cực đến việc đổi mới kinh tế theo
hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng các nguồn lực trong nước một cách
hiệu quả. Từ đó giúp hoạt động đầu tư của chính phủ hiệu quả cao hơn và cải thiện đời
sống nhân dân.
Tuy nhiên, đầu tư công ở đất nước ta còn chưa thực sự hợp lý, tồn tại vấn đề về
việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước chưa thực sự hiệu quả, địi hỏi phải có sự nghiên
cứu, tìm hiểu để đưa ra được những đánh giá về kết quả đạt được, cũng như hạn chế
nhằm tìm ra giải pháp, định hướng điều chỉnh, xây dựng đầu tư cơng Việt Nam hợp lý
hơn. Đó là lý do nhóm chúng em chọn đề tài “ Thực trạng đầu tư công tại Việt Nam
trong giai đoạn 2016-2020” làm đề tài tiểu luận. Từ đó giúp làm rõ các hoạt động đầu
tư của chính phủ và đề ra một số giải pháp.

1

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CƠNG
1.1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều cách hiểu đầu tư cơng khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế ở từng nước. Theo PGS.TS Trần Đình Thiên - Viện Kinh tế
Việt Nam: Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội
thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tư cơng thường được đồng nhất với đầu tư
mà chính phủ thực hiện. Đầu tư cơng bao gồm:
Đầu tư từ ngân sách , đầu tư theo chương trình hỗ trợ có mục tiêu
Tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước , Đầu tư của doanh nghiệp
Nhà nước mà vốn là của ngân sách nhà nước,…..
Khái niệm “đầu tư cơng” cịn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khơng nhằm
mục đích kinh doanh như : chương trình mục tiêu , dự án phát triển kết cấu hạ tầng ,
kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo và các lĩnh vực khác.
1.2.

Đặc điểm

Bao gồm 5 đặc điểm như sau:
Đầu tư công là khoản chi tích lũy ngân sách Nhà nước.
Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư công của Ngân sách Nhà nước không cố định
và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư.
Hàng hóa cơng là loại hàng hóa khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Hàng hóa cơng có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu
dùng thì hàng hóa cơng sẽ khơng làm giảm đi lợi ích của những người tiêu
dùng hiện có và chi phí đáp ứng địi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm

là bằng
khơng.
1.3.
Vai trị

Vai trị đầu tư cơng gắn liền với quan niệm về vai trị chủ đạo của kinh tế nhà
nước nói chung và “bà đỡ” của bàn tay Nhà nước nói riêng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Thực tế,
vai trị của đầu tư cơng được thể hiện rõ ở các điểm như sau:
Một là đầu tư cơng góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tư cơng đóng góp to
lớn vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Đầu tư cơng duy trì động
lực tăng trưởng kinh tế thơng qua các gói kích cầu của Chính phủ.
2


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Hai là đầu tư cơng góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quốc gia.
Ba là đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: đầu tư công chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá
cân bằng cũng tăng.
Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế. Đầu tư
công làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá
giảm xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất
phát triển và làm kinh tế - xã hội phát triển.
Năm là, đầu tư cơng có vai trị như là khoản “đầu tư mồi”, tạo cú huých và
duy trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế trong

mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn
đầu tư khác vào trong nước, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Sáu là, đầu tư cơng góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2026-2020.
2.1. Thực trạng đầu tư công tại Việt Nam (2016-2020)
2.1.1. Thực trạng đầu tư công theo nguồn vốn
2.1.1.1. Từ ngân sách Nhà nước
Theo Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương 2016: Nghị quyết số
101/2015/QH13 Tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 850.882 tỷ đồng trong
đó dự toán 220.278 tỷ đồng để bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương.
Theo Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương 2017: Nghị quyết số
29/2016/QH14 Tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 902.030 tỷ đồng trong đó
dự tốn 254.630 tỷ đồng để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương.
Theo Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương 2018: Nghị quyết
50/2017/QH14 Tổng số chi ngân sách trung ương là 948.404 tỷ đồng, trong đó dự tốn
321.151 tỷ đồng để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương.
Theo Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương 2019: Nghị quyết số
73/2018/QH14 Tổng số chi ngân sách trung ương là 1.019.599 tỷ đồng, trong đó dự
tốn 321.354 tỷ đồng để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương.
Theo Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương 2020: Nghị quyết số:
87/2019/QH14 Tổng số chi ngân sách trung ương là 1.069.568.636 triệu đồng (trong
3

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



đó dự tốn 367.709.919 triệu để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương.
Nhận xét: Nhìn chung đầu tư cơng từ nguồn ngân sách nhà nước qua các năm
đều tăng lên. Có thể thấy được sự quan tâm của chính phủ dành cho người dân thơng
qua việc chi ngân sách. Điều đó góp phần tạo nên một xã hội ấm no, hạnh phúc trong
lâu dài. Với vốn đầu tư công từ Ngân sách nhà nước sẽ được đưa tới các bộ ngành và
địa phương có liên quan. Nguồn vốn này chính là nguồn vốn đầu tư khơng phải hồn
lại dành cho các dự án xây dựng kinh tế hạ tầng nhằm bảo vệ môi trường cũng như
phát triển nguồn nhân lực.
Các dự án này hầu như khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc có nhưng q trình
diễn ra khá chậm. Vai trị của vốn đầu tư công từ Ngân sách nhà nước giúp ổn định
tình hình và thúc đẩy tăng trưởng nền kinh Việt Nam.
2.1.1.2.

Vốn vay

Bao gồm bốn bộ phận :
Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ .
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Các khoản vay và trái phiếu của Ngân sách địa phương.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngồi
và là nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại, vốn vay hoặc vốn ưu đãi của Chính
phủ nước ngồi, của các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên
quốc gia ( gọi tắt là nhà tài trợ).
Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ
Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ: là khoản vốn trái phiếu do Chính phủ phát
hành để thực hiện một số chương trình, dự án đầu tư quan trọng trong phạm vi cả
nước. ( Giai đoạn 2016-2020)

Năm 2016: là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016-2020, đồng thời là năm đầu tiên của Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020, năm đầu tiên các văn bản hướng dẫn các Luật
Đầu tư cơng, Luật Xây dựng bắt đầu có hiệu lực.
Theo các nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách và các quyết định giao
vốn của Thủ tướng Chính phủ, trong năm 2016, tổng số kế hoạch vốn đầu tư
cơng nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ đã được giao cho các
bộ, ngành và địa phương là 300.059,8 tỷ đồng.
Năm 2017: tổng số vốn đầu tư từ trái phiếu chính phủ là 396.204 tỷ đồng,
tương đương 7,91% GDP năm 2017.
Năm 2018: tổng đầu tư phát triển nguồn vốn trái phiếu chính phủ là
364,458 tỷ đồng
Năm 2019: tổng đầu tư phát triển nguồn vốn trái phiếu chính phủ là
333.000 tỷ đồng
4

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Năm 2020: Năm dịch Covid tác động đến toàn bộ nền kinh tế của Việt
Nam . Vì vậy, tổng số vốn đầu tư phát triển từ trái phiếu chính phủ có sự sụt
giảm nhẹ là 260.116 tỷ đồng.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước : ( xét theo tỷ lệ phần trăm )
Năm 2016 : Tổng vốn đầu tư tín dụng Nhà nước tăng 4,5% so với năm 2015
Năm 2017: Tống số vốn đầu tư tín dụng Nhà nước tăng 8% so với năm 2016
Năm 2018: Tổng số vốn đầu tư tín dụng Nhà nước đạt 5.600 tỷ đổng ,
tăng 7,2%
Năm 2019: Tổng số vốn đầu tư tín dụng Nhà nước tăng 7,33% so với 2018
Năm 2020: Tổng số vốn đầu tư tín dụng Nhà nước tăng 8% so với năm 2019
Nhìn chung thì vốn tín dụng đầu tư nhà nước luôn ở mức tăng trưởng ổn định

hàng năm. Qua đó cho thấy vốn tín dụng chiếm tỷ trọng ngày tăng cao trong tổng đầu
tư từ ngân sách Nhà nước. Điều đó thể hiện chính sách tín dụng đầu tư nhà nước đang
từng bước được hoàn thiện, sửa đổi để phù hợp với bối cảnh kinh tế của từng thời kì.
Từ đó giúp kinh tế phát triển và góp phần năng cao, đảm bảo an sinh xã hội.
Các khoản vay và trái phiếu của Ngân sách địa phương
Đánh giá tình hình nơ cơng, báo cáo của Chính phủ cho thấy nhiều tín hiệu
sáng sủa hơn. Danh mục nợ đã có chuyển biến tích cực, dư nợ cơng giảm từ mức đỉnh
63,7% GDP năm 2016 xuống còn khoảng 55,0% GDP cuối năm 2019, góp phần quan
trọng làm tăng dư địa chính sách tài khóa để hấp thụ “cú sốc” vĩ mô năm 2020.
Tốc độ tăng nợ công giảm từ mức bình qn 18,1%/năm giai đoạn 2011-2015
xuống cịn khoảng 6,8%/năm giai đoạn 2016-2019; tỷ trọng nợ trong nước tăng từ
38,9% năm 2011 lên 60,1% năm 2016 và 61,9% tổng dư nợ của Chính phủ đến cuối
năm 2019.
Đến cuối năm 2020, dự kiến, các chỉ tiêu nợ cơng, nợ Chính phủ so với GDP có
xu hướng tăng trở lại trước chính sách nới lỏng tài khóa để hỗ trợ nền kinh tế phục hồi
sau đại dịch Covid-19, tuy nhiên vẫn đảm bảo duy trì trong giới hạn nợ được Quốc hội
cho phép.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là vốn vay ưu đãi của nước ngoài và là nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại, vốn
vay hoặc vốn ưu đãi của Chính phủ nước ngồi, của các tổ chức quốc tế, các tổ chức
liên Chính phủ hoặc liên quốc gia (gọi tắt là nhà tài trợ).Sau đây là số liệu của hai
năm:
Năm 2016: Cụ thể, với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, về chỉ tiêu cho
vay, kế hoạch tín dụng vốn nước ngoài (ODA cho vay lại) năm 2016 là 12.000
tỷ đồng.
Năm 2017 : Tín dụng vốn nước ngồi (ODA cho vay lại) là 9.112 tỷ đồng.
2.1.2. Thực trạng đầu tư công theo ngành
2.1.2.1. Đầu tư cho công nghiệp
5



TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Cũng như số cơ sở sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư thực hiện tồn xã hội vào
ngành cơng nghiệp có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 2016-2019. Theo giá so
sánh năm 2010, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp năm 2016 tăng 5,91%; năm 2017
tăng 6,34%; năm 2018 tăng 8,78%; năm 2019 tăng 9,04%; bình quân giai đoạn 20162019 tăng 7,51%. Năm 2020, dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội, nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô
nên vốn đầu tư vào ngành cơng nghiệp ước tính chỉ tăng 0,33% và là mức tăng thấp
nhất từ trước đến nay.
Bình quân giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư vào công nghiệp tăng 6,03%; thấp
hơn 0,43% so với giai đoạn 2011-2015, trong đó vốn đầu tư vào ngành chế biến, chế
tạo tăng 6,62%/năm; ngành khai khoáng giảm 12,5%/năm. Như vậy tốc độ tăng vốn
đầu tư vào các ngành công nghiệp cho thấy, trong thời gian qua nước ta đã tập trung
tăng cường phát triển các ngành công nghiệp gắn với sản xuất và tiêu dùng, giảm tỷ
trọng gia cơng và khai thác tài ngun, khống sản.
Theo giá hiện hành, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội vào ngành cơng nghiệp
giai đoạn 2016-2020 đạt 3.552,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,5% tổng vốn và gấp 1,6 lần
giai đoạn 2011-2015, trong đó vốn đầu tư vào ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo đạt
2.555,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 27,7% và gấp 1,8 lần; vốn đầu tư vào ngành sản xuất và
phân phối điện đạt 635,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,9% và gấp 1,6 lần; ngành cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 142,5 nghìn tỷ đồng, chiếm
1,5% và gấp 1,2 lần.
Vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế Nhà nước vào ngành công nghiệp
trong giai đoạn này đạt 868,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 27,7% tổng vốn đầu tư thực hiện
của khu vực kinh tế Nhà nước; trong đó vốn đầu tư vào ngành chế biến, chế tạo đạt
222,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,1%.
Theo giá so sánh, bình quân trong giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước vào ngành cơng nghiệp chỉ tăng 0,21%/năm, trong đó vào ngành chế

biến, chế tạo tăng 2,15%/năm; ngành khai khoáng giảm 13,8%/năm; ngành sản xuất,
phân phối điện nước tăng 1,32%/năm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 3,78%/năm
2.1.2.2.

Đầu tư cho nông nghiệp

Trong giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư vào khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chỉ chiếm khoảng 5,7%-6,3% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội nhưng khu
vực này tạo ra 14%-16% GDP của cả nước.
Phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 50.231 tỷ đồng, đạt 84,3%
kế hoạch. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 8.756 tỷ đồng; vốn ODA và các nguồn
khác khoảng 41.485 tỷ đồng. Trong giai đoạn này, Nhà nước đã bố trí nguồn ngân sách
để thực hiện nhiều chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, trong đó đặc biệt ưu đãi đầu tư
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; đã
6

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


thơng qua thực hiện các chính sách trong lâm nghiệp để ổn định xã hội, cải thiện thu
nhập cho người dân, vùng núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
Cùng với đó, từ năm 2016 đến nay đã xuất cấp 38.661 tấn gạo từ nguồn dự trữ
quốc gia hỗ trợ cho 91.894 lượt hộ nghèo để bảo vệ 1.320.613 lượt ha rừng và trồng
mới, chăm sóc 21.665 ha rừng tại 5 tỉnh, 23 huyện.
Đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới là 43.119 tỷ
đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững là 29.698 tỷ đồng (Theo
Nghị quyết số: 26/2016/QH14).
Dự kiến giai đoạn 2016-2020, tổng nguồn vốn cho các dự án của ngành do
Tổng cục quản lý khoảng 1.600 tỷ đồng. Trong đó, năm 2016 được bố trí khoảng 399

tỷ đồng, bao gồm vốn ngành thủy sản 174 tỷ đồng; (vốn chương trình mục tiêu phát
triển thủy sản 225 tỷ đồng) bố trí cho 15 dự án đang thực hiện đầu tư (dự kiến khởi
công mới 2 dự án).
2.1.2.3.

Đầu tư cho dịch vụ

Đối với khu vực công nghiệp xây dựng và khu vực dịch vụ ln có tỷ trọng vốn
đầu tư cao thì cần tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu
cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ,
tăng cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình
thành các khu cơng nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi ngành hàng; tập trung đầu tư
phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và cơng nghệ cao
như: tài chính, ngân hàng; hàng hải, logistics; dịch vụ kỹ thuật dầu khí; hàng không;
dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ…
Năm 2020 do tác động tiêu cực của dịch Covid-19, tốc độ tăng của các ngành
dịch vụ thị trường chỉ đạt 1,37% nên tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
6,17%, thấp hơn so với giai đoạn 2011-2015 (6,51%). Chính vì vậy , chính phủ đầu tư
cho ngành du lịch để tạo chuyển biến mạnh để đến giai đoạn 2021-2025, khi tình hình
dịch được cải thiện thì du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2.1.3. Thực trạng đầu tư công theo vùng miền
Về phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các vùng, vốn đầu tư ngân sách nhà nước
đã được ưu tiên cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí
hậu, phịng, chống, khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường ở 4 tỉnh miền Trung;
Ưu tiên bố trí vốn các dự án quan trọng, cấp bách, liên kết vùng, có tính chất lan
tỏa, tạo động lực thu hút đầu tư tư nhân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong
đó, nguồn vốn ngân sách trung ương (NSTW) giai đoạn 2016-2020 bố trí cho các

vùng, như: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 27%, vùng miền núi phía Bắc là
7

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


24%, Đồng bằng sông Cửu Long 17%, Đồng bằng sông Hồng 13%, Đơng Nam Bộ
12% và Tây Ngun 7%.

Hình 1: Cơ cấu vốn NSTW hỗ trợ theo vùng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 2020 2.1.4. Thực trạng đầu tư công theo phân cấp quản lý
Việc phân bổ đầu tư công được thực hiện theo hai cấp ngân sách đó là cấp trung
ương và cấp địa phương( cấp tỉnh).
Bội chi ngân sách nhà nước có mức tăng giảm không ổn định. Bội chi cao nhất
của ngân sách nhà nước năm 2016 là 254000 tỷ đồng trong đó bội chi ngân sách trung
ương chiếm 94,49%( 240000 tỷ đồng),bội chi của địa phương chiếm 5,51% (14000 tỷ
đồng). Bội chi thấp nhất của ngân sách nhà nước là năm 2017 : 178300 tỷ đồng trong
đó bội chi của ngân sách trung ương chiếm 96,63% (172300 tỷ đồng) , bội chi của
ngân sách địa phương chiếm 3,37%. (6000 tỷ đồng ).
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2016
2017
2018
2019
2020

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Bội chi ngân sách nhà nước phân theo cấp quản lý (nguồn: Bộ tài chính)


Xét về cơ cấu, nguồn chi tiêu cơng từ ngân sách trung ương có xu hướng giảm
dần từ giai đoạn 2015- 2019, ngược lại nguồn chi tiêu cơng do địa phương quản lý có
chiều hướng tăng dần đỉnh điểm cao nhất là 59,5% năm 2019.

Hình 2: Phân nguốn vốn đầu tư công theo cấp độ quản lý
2.2. Đánh giá thực trạng đầu tư công tại Việt Nam ( 2016 – 2020)
2.2.1. Thành tựu
Đầu tư cơng góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững :
Nguồn vốn đầu tư cơng tập trung bố trí cho các dự án hạ tầng quan trọng, then chốt.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được ưu tiên cho miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng đồng bằng dân tộ thiểu số, vùng sâu, vùng xa,vùng thường xuyên bị thiên
tai, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi
khí hậu, ưu tiên các dự án quan trọng cấp bách, liên kết vùng, có tính chất lan tỏa, tạo
động lực thu hút vốn đầu tư khu vực tư nhân nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội,...
Các dự án quan trọng được đưa vào sử dụng: dự án cải tạo nâng cao Quốc lộ 1A và
đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các đường bộ cao tốc Đà Nẵng- Quảng
Ngãi,..Khởi công nhiều đoạn đường sắt Bắc - Nam. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
với tốc độ đô thị hóa tăng từ 35,7% năm 2015 lên 39,3% năm 2020. Hoàn thành đầu tư
xây dựng 880 km đường bộ cao tốc, mạng lưới quốc lộ đạt 24.59 km => đáp ứng nhu
cầu vận tải kinh tế.
Xử lý dứt điểm tình trạng nợ phải thu cơ bản: Việc ứng trước vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 được kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm việc ứng trước
vốn kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
9

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



nước. Tổng số ứng trước vốn ngân sách trung ương hằng năm trong giai đoạn 20172020 là 1.843,101 tỷ đồng và đã thu hồi toàn bộ số vốn này theo quy định.
Hiệu quả đầu tư công từng bước được cải thiện:
Khắc phục được tình trạng đầu tư phân tán; tỷ lệ dự án hoàn thành đạt khá;
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm ICOR giai đoạn 2016-2019 là
6,1 thấp hơn so với mức gần 6,3 của giai đoạn 2011-2015 => Góp phần huy
động một số lượng lớn vốn đầu tư toàn xã hội.
Giai đoạn 2016-2020, số dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương triển
khai trong kỳ còn khoảng 11.100 dự án, giảm một nửa so với giai đoạn 20112015 .Tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư xã hội giảm dần, từ mức
bình quân 39,11% trong giai đoạn 2011-2015 xuống mức bình qn 34%. Tổng
vốn đầu tư phát triển tồn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 9,2 triệu tỷ
đồng, bằng 33,7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32%-34%) và cao hơn
giai đoạn 2011-2015 (31,7% GDP)
Cơ cấu huy động vốn đầu tư chuyển dịch tích cực, khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển hạ
tầng kinh tế kỹ thuật.
2.2.2. Hạn chế
Nhiều dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm chậm tiến độ chưa đạt kết
quả Quốc hội đề ra: Điển hình là Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao
tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đơng giai đoạn 2017-2020 cần phải được cơ bản hoàn
thành năm 2021, nhưng một số dự án thành phần của Dự án này đến nay vẫn chưa
xong cơng tác đấu thầu => Tình trạng này làm tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025.
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công các năm đầu kỳ kế hoạch chậm, chủ yếu là vốn
nước ngồi. Đặc biệt có một số vốn từ năm 2017,2018 nhưng đến nay vẫn chưa giải
ngân hết số vốn được giao => Làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn.
Việc cân đối ngân sách trung ương cho đầu tư không đạt mục tiêu đề ra: Nguồn
vốn ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển; cơ cấu đầu tư ngành, lĩnh vực vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Tỷ trọng chi đầu tư phát
triển giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 28% tổng chi Ngân sách nhà nước, trong khi
mục tiêu đề ra của Quốc hội chỉ là 25%-26%. Cụ thể tổng nguồn ngân sách nhà nước

bố trí cho chi đầu tư phát triển đạt khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng, vượt khoảng 200
nghìn tỷ đồng so với kế hoạch đầu tư vốn
Kỷ luật đầu tư công chưa nghiêm: Một số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương phân bổ vốn chưa bám sát nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công,
dẫn đến phải điều chỉnh lại phương án phân bổ; dễ thỏa hiệp khi phê duyệt các dự án
chưa đạt yêu cầu về pháp lý, hiệu quả... Cụ thể, trong năm 2020, có 3.342 dự án thực
hiện đầu tư phải điều chỉnh, chiếm 4,7% tổng số dự án thực hiện trong kỳ, trong đó
10

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


chủ yếu là: điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư 1.284 dự án; điều chỉnh tiến độ đầu tư
1.556 dự án; điều chỉnh vốn đầu tư 1.292 dự án; điều chỉnh do các nguyên nhân khác
1.390 dự án. Qua kiểm tra, trong năm 2020 đã phát hiện 51 dự án vi phạm quy định về
thủ tục đầu tư; 17 dự án vi phạm về quản lý chất lượng; 923 dự án có thất thốt, lãng
phí; Các dự án có thất thốt lãng phí chủ yếu là các chi phí không hợp lý, được phát
hiện trong giai đoạn thanh, quyết tốn, kiểm tốn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM
(2016–2020)
3.1. Định hướng của việc chuyển dịch đầu tư công ( tái đầu tư công ) tại Việt
Nam.
Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hồn thành các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền;
khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác.
Khơng bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự
án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.

Ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, biên giới,

hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị
thiên tai, bão lũ và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về
nhà ở đối với hộ người có cơng với cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí
hậu, phịng, chống, khắc phục tình trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam
Trung Bộ, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi
trường biển ở 4 tỉnh miền Trung.
Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đầu tư cho các ngành,
lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQUBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Đối với tiền bán vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp, ưu tiên đầu tư cho các dự
án quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
3.2.

Một số giải pháp hồn thiện đầu tư cơng tại Việt Nam.

Trong thời gian tới, đầu tư công vẫn được xác định là nguồn lực quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả đầu tư công, Việt
Nam cần tập trung triển khai một số giải pháp trọng tâm sau:
Một là, nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công; nghiêm túc triển khai
thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư cơng; khẩn trương rà sốt, sửa đổi những
quy định của pháp luật về đầu tư cơng cịn vướng mắc trong q trình thực hiện.
Hai là, tăng cường quản lý đầu tư công, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác chuẩn
bị đầu tư; tăng cường cơng tác rà sốt để bảo đảm các chương trình, dự án bố trí
11

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được triển khai theo quy định của
Luật Đầu tư công; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phịng trong kế hoạch

đầu tư cơng trung hạn. Khoản vốn dự phòng chỉ được sử dụng cho các mục tiêu thật
sự cần thiết, cấp bách theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội
và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, khơng được sử dụng vốn dự
phịng cho các dự án khơng đúng quy định. Đặc biệt, cần thể chế hóa sâu hơn nữa việc
trao quyền (phân cấp chính trị và hành chính) cho các bên liên quan. Thực hiện cơ chế
ngân sách trọn gói hoặc trợ cấp đối ứng trên nguyên tắc khuyến khích tinh thần tự chủ,
tự ra quyết định, tự chịu trách nhiệm.
Ba là, tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương
trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ
báo cáo quy định; trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và
đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Theo
dõi, đơn đốc (chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân dự án. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công và thực hiện dự án. Chủ động báo
cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm để thúc đẩy
giải ngân nâng cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cần nâng cao trách nhiệm minh bạch và
giải trình cơng khai. Các thơng tin về dự án đầu tư công phải được công bố công khai,
đầy đủ, kịp thời, và chính xác, gồm trách nhiệm của các bên thực hiện dự án, các tài
liệu về tài chính và quản trị dự án... Phải đảm bảo tiếng nói của người dân phải được
lắng nghe và phản hồi. Cần có cơ chế hiệu lực để người dân truyền đạt ý nguyện và
các ưu tiên tới chính quyền; người dân phải có quyền giám sát, phản ánh, địi hỏi...
Bốn là, tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu quả q trình tái cơ cấu đầu tư cơng. Huy
động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường. Trong đó, đối với vốn đầu tư cơng cần tập trung đầu tư cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, các chương trình mục tiêu và
dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn, lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
liên vùng, liên địa phương. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội (ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước...): cần tập trung ưu tiên

đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại; phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức. Đồng thời, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối
tác cơng-tư (PPP); đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công
cộng, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, giáo dục đào tạo,
văn hóa, thể thao, các cơng trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của
người dân ở nông thôn; huy động nguồn lực đất đai và tài nguyên cho đầu tư phát
triển.
12

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Năm là, đổi mới đầu tư công phải hướng tới mục tiêu thúc đẩy mạnh mẽ cải
cách hành chính Nhà nước, bảo đảm cho bộ máy hành chính hoạt động thông suốt,
chuyên nghiệp và hiệu quả. Đầu tư công không chỉ có tác dụng cung cấp nguồn lực
cho bộ máy công quyền hoạt động, quan trọng là phải thông qua đó tác động mạnh mẽ
đến việc điều chỉnh tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động bộ máy. Vì vậy, cần gắn
việc đổi mới đầu tư công với xây dựng bộ máy trong sạch, vững mạnh, đồng thời phải
coi đây là một trong những mục tiêu cần chú trọng thực hiện.
Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước; đặc biệt là cơ chế
quản lý vốn, tách bạch tài chính doanh nghiệp với tài chính Nhà nước. Đối với tài
chính của các cơ quan cơng quyền và các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung đổi mới
cần tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn việc đổi mới với cơng
cuộc cải cách hành chính và việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cộng…
Bảy là, nâng cao năng lực và hiệu lực hoạt động của các cơ quan có nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát kết quả quản lý và sử dụng đầu tư công. Quy định rõ ràng trách nhiệm vật
chất của những người đứng đầu cơ quan chính quyền Nhà nước mỗi cấp trước kết quả
quản lý đầu tư cơng của cấp đó. Đổi mới cơng tác thanh tra, giám sát tài chính trong

tồn bộ q trình quản lý tài chính cơng.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp nói trên, chú trọng hoàn thiện pháp luật, tăng cường quản lý vốn
đầu tư cơng; coi thanh tra, kiểm tốn là một trong những công cụ hữu hiệu để phát
hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tư
công để các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, khắc phục.

13

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư cơng là hoạt động có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, và do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều
nhân tố. Chính sự khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư cơng. Vì vậy có thể nói, cơ
cấu đầu tư cơng là khung xương của đầu tư cơng , có ý nghĩa chiến lược đối với
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh của khu vực công so với khu vực tư, khẳng định vị trí và vai trị của
kinh tế nhà nước.
Những năm qua, cơ cấu đầu tư cơng ở Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực.
Đó là cả một sự nỗ lực, cố gắng của các cơ quan, cán bộ quản lý Nhà nước, các nhà
hoạch định chính sách. Bên cạnh đó, ta vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận những mặt
tồn tại, mặt hạn chế của nó. Cơ cấu đầu tư cơng ở Việt Nam là điển hình cho một
nước đang phát triển, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp trong cơ cấu đầu tư cịn cao. Tỷ
lệ cơ cấu cho cơng nghiệp, dịch vụ phải tăng cường để thay đổi bộ mặt xã hội. Dù
đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo nhưng Việt Nam vẫn đang nhận nguồn vốn
viện trợ phát triển ODA từ các nước phát triển và các tổ chức trên thế giới. Mặt
khác đầu tư công về các khu vực có phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước nhưng chưa tận dụng tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, gây lãng phí tài

nguyên, đầu tư không hiệu quả.
Tuy nhiên, việc tái cơ cấu không thể diễn ra trong một sớm một chiều. Chúng
ta chắc chắn còn phải theo dõi, quan sát, nghiên cứu và rút kinh nghiệm từng bước
trong quá trình tái cơ cấu và khắc phục những hạn chế của đầu tư công nói chung
và cơ cấu đầu tư cơng ở Việt Nam nói riêng. Đó khơng chỉ là trách nhiệm của các
cơ quan đồn thể đầu ngành, những nhà hoạch định chính sách kinh tế, đó, cịn là
trách nhiệm, là mục tiêu học tập của các sinh viên đang theo học khối ngành kinh
tế như chúng em.

14

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> /> /> /> /> />
/> /> /> /> /> /> /> /> /> />15

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



×