Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng tại công ty TNHH thƣơng mại và xây dựng VGC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.57 KB, 63 trang )

TĨM LƯỢC
Cơng ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam là một doanh nghiệp
trong lĩnh vực thương mại. Chuyên kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng, hóa chất
sản phẩm thuộc kim loại hóa chất, xây dựng các cơng trình dân dụng, ngồi ra cịn làm
về lĩnh vực quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo. Với thực trạng của nền
kinh tế nói chung và tình hình hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây
dựng của doanh nghiệp nói riêng thì cơng tác nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đóng
vai trị vơ cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của doanh nghiệp. Căn cứ vào tính cấp thiết đó,
tác giả quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản
phẩm vật liệu xây dựng tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và thực hiện đề tài khóa luận, tác giả đi
nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa những lý luận về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
2. Phân tích, đánh giá thực trạng của biến đổi lãi suất đến hoạt động kinh doanh
sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt
Nam. Thấy được những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Rút ro những thành công và hạn chế khi có tác động của lãi suất đã ảnh hưởng tới các
chính sách và kế hoạch của Cơng ty trong q trình thương mại hóa.
3. Dựa vào cơ sở phân tích đó, đề tài đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của doanh nghiệp trên thị trường trong
thời gian tới. Đó là các giải pháp nhằm hạn chế tác động của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận của mình một cách tốt nhất, ngồi sự nỗ lực khơng
ngừng của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của
thầy cơ và các anh chị trong đơn vị thực tập, bạn bè trong thời gian qua.
Để đáp lại sự giúp đỡ đó, cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô
trong Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại cũng như các thầy cô trong khoa
Kinh tế - Luật đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học
tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th.S Hoàng Anh Tuấn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng VGC Việt Nam, cùng toàn thể các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện
thực tập và cung cấp số liệu, tài liệu, giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp:
“Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng tại
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam”.
Để góp phần hồn thiện bài khóa luận này hơn em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên........................................................2
3. Xác lập và nghiên cứu đề tài...................................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên..................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............................................6
1.1.

Một số lý luận cơ bản về lãi suất.......................................................................6

1.1.1. Khái niệm về lãi suất..........................................................................................6
1.1.2. Cách tính lãi suất................................................................................................8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.................................................................8
1.1.4. Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ...................................................10
1.2.

Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh............................................12

1.2.1. Khai niệm về hoạt động kinh doanh................................................................12
1.2.2. Quy trình của hoạt động kinh doanh..............................................................12
1.2.3. Các tiêu chí đo lường hiệu quả của hoạt động kinh tế...................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Cơng ty....................16
a, Nhóm nhân tố tự nhiên.............................................................................................16
1.3 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh của Công ty.................................17
1.3.1 Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của Công ty...
.......................................................................................................................... 17


iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của Công ty........18
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh..........................................19
1.4. Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh.......20
1.4.1. Nguyên lý từ nhà nước.....................................................................................20
1.4.2. Nguyên lý giải quyết từ doanh nghiệp..............................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG VGC VIỆT NAM..............................................22
2.1. Tổng quát về công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.......22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy......................................................................................24
2.1.4. Mạng lưới kinh doanh......................................................................................24
2.2. Tổng quan tình hình lãi suất và hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu
xây dựng..................................................................................................................... 25
2.2.1. Tổng quan chính sách lãi suất ở Việt Nam hiện nay.......................................25
2.2.2. Tổng quan tình hình kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng.......................26
2.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...28
2.3. Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật
liệu xây dựng của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.......29
2.3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty. 29
2.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của
Công ty........................................................................................................................ 31
2.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty........36
2.3.4. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh..........................................41

2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................42
2.4.1. Thành công và bài học kinh nghiệm................................................................42
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................43
2.4.3. Các vấn đề đặt ra cần giải quyết.......................................................................45
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM VẬT

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
VGC VIỆT NAM.......................................................................................................47
3.1. Quan điểm, định hướng giải quyết ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Công ty...................................................................................47
3.1.1. Dự báo biến động của lãi suất năm 2017.........................................................47
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty.............................................................48
3.2. Các đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.............................................................................................49
3.2.1. Các đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến nguồn vốn,
khả năng huy động vốn..............................................................................................49
3.2.1. Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lãi suất đến chi phí, doanh thu, lợi
nhuận..............................................................................................................................
50
3.2.3. Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lãi suất đến khả năng cạnh tranh............51
3.3. Các kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.............................................................................................51
3.3.1. Các kiến nghị đối với Công ty...........................................................................51
3.3.2. Các kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mơ............................................52

3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết...................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 -2016....................30
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường về sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014-2016.................................31
Bảng 2.2. Vốn vay ngân hàng cho việc kinh doanh Sản phẩm vật liệu xây dựng của
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016.....32
Biểu đồ 2.2: Mối quan hệ giữa lãi suất và nguồn vốn vay ngân hàng của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016...................32
Bảng 2.3: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC
Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016..................................................................................34
Biểu đồ 2.3 Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và nguồn vốn chủ sở hữu cho hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt nam giai đoạn
2014 - 2016.................................................................................................................. 35
Bảng 2.4: Tổng doanh thu của Công ty và lãi suất cho vay VND giai đoạn 2014 2016............................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và Tổng doanh thu của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016...............................37
Bảng 2.5: Các chi phí cho hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Thương mại và
Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016........................................................38
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và tổng chi phí cho hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 –

2016............................................................................................................................. 38
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016...................39
Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và tổng lợ nhuận từ hoạt động kinh
doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC
Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016..................................................................................40
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt
Nam............................................................................................................................. 24

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ


Ngân hàng Trung Ương

CNH-HDH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM

Thương mại

SX

Sản xuất

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nước ta việc khan hiếm vốn của các doanh nghiệp khơng cịn
xa lạ, chính vì điều này mà nhà nước đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận
vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc vay vốn ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất
kinh doanh khi mà lãi suất cho vay của ngân hàng cao và biến động liên tục, các doanh
nghiệp khó lường trước được rủi ro. Lãi suất là một trong những vấn đề của nền kinh

tế vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng
mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ. Trong thời gian qua lãi suất của nước ta có
nhiều biến động, năm 2013 nước ta thực hiện chính sách tiền tệ quá chặt đã ảnh
hưởng tới lãi suất trong năm và 6 tháng đầu năm 2014. Năm 2014, tăng trưởng tín
dụng của tồn hệ thống ngân hàng ước tính khoảng 13%, đạt mục tiêu đề ra; lãi suất
cho vay từ các ngân hàng thương mại đã giảm vào cuối năm 2014, đây là một tín hiệu
tốt cho các doanh nghiệp. Vào đầu năm 2015 lãi suất tiền gửi cho vay liên tục giảm
nhẹ; Lãi suất huy động đã có nhiều chiều hướng tăng ở nhiều ngân hàng thương mại
cổ phần và các ngân hàng có vốn của nhà nước, từ nửa năm 2015 và đặc biệt là vào
những tháng cuối năm , làm tăng áp lực lên lãi suất cho vay từ hệ thống ngân hàng cho
các doanh nghiệp trong nước. Nửa đầu năm 2016 lãi suất huy động và lãi suất cho vay
có xu hướng tăng nhẹ; nhìn chung tình hình lãi suất khá ổn định trong năm 2016. Các
biến động lãi suất ở nước ta sẽ có ảnh hưởng tới các cơng ty cần nhiều nguồn vốn đầu
tư và phát triển trong đó Cơng ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.
Là một công ty trong lĩnh vực thương mại hoạt động từ năm 2009, tính đến nay
đã được hơn 7 năm hoạt động và phát triển đã có mặt cả trên 3 thị trường Bắc, Trung,
Nam. Trong thời kỳ hiện đại hóa, các cơng trình xây dựng khơng ngừng gia tăng chính
vì vậy mà mặt hàng vật liệu xây dựng ngày càng có vai trị quan trọng đáp ứng nhu cầu
trong lĩnh vực xây dựng. Trong thời gian qua công ty đã luôn nỗ lực nâng cao cơ sở
vật chất, kỹ thuật, chọn lựa các bạn hàng chất lượng tốt để hướng tới mục tiêu đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó,
Cơng ty vẫn cịn khơng ít những khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Đặc biệt là khi nước ta đang trong thời kỳ phát triển thì sự xuất hiện ngày càng
nhiều các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: Công Ty Cổ Phần
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xây Dựng Và Thương Mại An Thịnh, công ty TNHH Hiệp Phát, Công ty cổ phần bê

tông Hà Thanh, Công ty cổ phần SX và TM Việt Phát… Mỗi Công ty đều mở rộng,
phát triển hệ thống của mình trên thị trường Việt Nam. Từ đó, đã ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình kinh doanh của Cơng ty.
Vì vậy, việc mở rộng đầu tư cho Công ty là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, là một
Công ty khá nhỏ nên việc huy động vốn là rất khó mà Cơng ty lại hoạt động trong lĩnh
vực cần nhiều vốn để đầu tư phát triển mở rộng thị trường. Vậy nên, các ảnh hưởng
của lãi suất tới công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam là rất lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng tại công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng VGC Việt Nam”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên
Với đề tài nghiên cứu luận văn : “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC
Việt Nam”. Thì trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận một số sách, báo, đề tài,
cơng trình nghiên cứu đến vấn đề ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm như sau:
- Bộ giáo dục Đào tạo (2008), “Giáo trình kinh tế vĩ mơ”, NXB giáo dục, Hà
Nội. Giáo trình cung cấp những kiến thức về lãi suất kinh tế, các lý thuyết về hoạt
động kinh doanh, ảnh hưởng của lãi suất. Từ đó giúp chúng ta hiểu được kiến thức cơ
bản nhất về kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lãi suất.
- Nguyễn Gia Linh (2012), Luận văn “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần CMC”, khoa kinh tế, trường đại học thương mại. Nội
dung chính của bài đưa ra những ảnh hưởng của lãi suất tác động đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Nguyễn Văn Cường (2014), Luận văn “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink”, trường đại học thương
mại. Bài nghiên cứu đưa ra ảnh hưởng của hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, từ đó
đưa ra phân tích sự ảnh hưởng như thế nào của chính sách hỗ trợ lãi suất đến hoạt
động kinh doanh cảu doanh nghiệp
-  Lê Thị Thùy (2015), Luận văn “Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết

quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam”, trường đại học Kinh Tế
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Quốc Dân. Đề tài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất
kinh doanh giấy, cịn đề tài của tơi phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Hồi Thu (2017), Tín hiệu mới từ XNK vật liệu xây dựng, Báo hải quan, truy
cập ngày 15 tháng 3 năm 2017, < Qua bài báo tác giả có cái nhìn tổng quan về tình
hình kinh doanh vật liệu xây dựng thời gian gần đây.
- Nam Phương Nguyễn (2017), Dự báo mặt bằng lãi suất 2017 và những áp lực,
Báo diễn đàn doanh nghiệp, truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017,
< />Qua bài báo tác giả đã thu thập được thơng tin về dự báo tình hình lãi suất 2017 của
các tổ chức vĩ mô.
Từ các đế tài , bài báo trên tác giả nhận thấy tầm quan trọng của biến động lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của các Công ty. Lãi suất tác động không nhỏ đến các
doanh nghiệp trong đó có Cơng ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu giúp tác giả biết được tình hình biến động lãi suất hiện nay
tác động như thế nào đên sản phẩm vật liệu xây dựng để từ đó có những hướng nghiên
cứu đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy mà tác giả đã đi nghiên cứu
đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng
tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam”.
3. Xác lập và nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các cơng trình nghiên cứu trước đây cùng với
việc xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tác giả nhận thấy rằng vấn đề phân tích ảnh
hưởng của lãi suất trong giai đoạn hiện nay đối với việc kinh doanh sản phẩm vật liệu
xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam là rất cần
thiết nên tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản

phẩm vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam”
Tác giả muốn làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, Tình hình lãi suất và hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng
của Công ty

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh sản
phẩm vật liệu xây dựng của Cơng ty.
Thứ ba, Căn cứ vào tình hình biến động lãi suất tác động đến hoạt động kinh
doanh của Công ty, Công ty cần đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hạn chế ảnh
hưởng của biến động động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC
Việt Nam.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Đi sâu làm rõ các khái niệm, lý luận liên quan đến lãi suất (nhân tố ảnh hưởng tới
lãi suất, ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty), hoạt động
kinh doanh (đo lường hiệu quả của hoạt động kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng). Lý thuyết
nguyên lý ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu thực tiễn
- Phân tích tình hình biến động lãi suất tại Việt Nam Giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm

vật liệu xây dựng của Công ty TNHH thương mại và xây dựng VGC Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của biến
động lãi xuất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty
TNHH thương mại và xây dựng VGC Việt Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Thị trường hoạt động của Công ty, phạm vi cả nước.
- Thời gian nghiên cứu: Các biến số ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH thương mại và xây dựng VGC Việt Nam sẽ được phân tích, so sánh
trong giai đoạn 2014-2016.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Vì
vậy để đạt được hiệu quả cao và tận dụng được tính ưu việt của các phương pháp
nghiên cứu, đề tài đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
- Phương pháp phân tích:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt
động kinh doanh trên các góc độ như: doanh thu, lợi nhuận, chi phí kinh doanh…
Đồng thời phương pháp này cũng được dùng để phân tích các nhân tố môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích vấn đề về kinh tế, trong
đề tài này phương pháp này dùng để thực hiện việc so sánh số liệu giữa các giai đoạn,
các năm… để làm rõ được sự biến động, sự thay đổi giữa các giai đoạn, các năm.
- Phương pháp tổng hợp số liệu:
Thu thập tổng hợp và sắp xếp các chỉ số có liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách

logic để từ đó phát hiện, phân tích mối liên hệ giữa chúng một cách chính xác và hiệu quả.
- Phương pháp tài liệu:
Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Khi
thực hiện phương pháp này cần phải khai thác tài liệu một cách hiệu quả, sử dụng tốt
các tài liệu để phuc vụ cho nghiên cứu.
Từ đó phân tích, khái quát vấn đề và đưa ra giải pháp phù hợp để hạn chế mức ảnh
hưởng của lãi suất tới tình hình hoạt động và các chính sách hoạt động của Cơng ty.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu,mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, thì bài khóa luận
bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm
vật liệu xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.
Chương 3: Các đề suất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi
suất đến hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng VGC Việt Nam.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Một số lý luận cơ bản về lãi suất
1.1.1. Khái niệm về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi
một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng người

trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định cử mỗi cá nhân: chi tiêu và tiết kiệm để
đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh
nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư
vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi
suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như của nền kinh tế đất nước.
Trong hầu hết các hợp đồng cho vay tiền, người vay thường phải trả thêm một
phần giá trị ngoài vốn gốc ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm so với vốn vay
ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất phải được trả bởi lẽ đồng tiền ngày hơm nay có
giá trị hơn đồng tiền nhận vào ngày mai khi tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Khi
người cho vay chuyển quyền sử dụng tiền cho người khác có nghĩa là anh ta hy sinh
quyền sử dụng tiền tệ ngày hơm nay của mình với hy vọng có được lượng tiền lớn hơn
ngày mai. Sẽ khơng có sự chuyển nhượng vốn nếu khơng có phần lớn hơn thêm đó
hoặc là nó khơng đủ để bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ. Có nhiều cách định
nghĩa về lãi suất.
Theo Karl Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc lột
lao động làm thuê bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
Theo quan điểm của Keynes: “Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là
phần thưởng cho sở thích chi tiêu tư bản”, lãi suất do đó cịn được gọi là sự trả cơng
cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.
Về định lượng: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần
vốn ban đầu”.
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần tăng
thêm này so với phần vốn ban đầu”
a, Theo nghiệp vụ tín dụng của các tổ chức tín dụng

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Lãi suất huy động: là lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng
+ Lãi tiền gửi không kỳ hạn: là lãi suất áp dụng với những khoản tiền gửi không
xác định cụ thể thời hạn gửi tiền và thông thường lãi suất này thấp hơn lãi suất tiền gửi
có kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn: là lãi suất áp dụng với những khoản tiền gửi xác
định rõ thời hạn gửi tiền
- Lãi suất cho vay: là lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho
người cho vay
+ Lãi suất cho vay thông thường: là loại lãi suất cho vay áp dụng với những
khoản tín dụng thơng thường (vay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, bổ sung vốn sản
xuất…)
+ Lãi suất cho vay ưu đãi: là loại lãi suất áp dụng với một số đối tượng hoặc các
dự án nằm trong kế hoạch ưu tiên của chính phủ
+ Lãi suất nợ quá hạn: là loại lãi suất áp dụng đối với những khoản nợ vượt quá
thừoi hạn nợ theo thỏa thuận song người nàychưa có khả năng thanh tốn
- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại, đối
với khách hàng dưới hình thức triết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thừoi hạn thanh
toán
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng Trung ương
ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ (lãi này dùng để kiểm
sốt và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường)
- Lãi suất thị trường liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
vay vốn trên thị trường liên ngân hàng
b, Theo cơ chế điều hành của nhà nước
- Lãi suất trần (lãi suất sàn) : là mức lãi suất cao nhất (thấp nhất) trong một khung
lãi suất nào đó mà NHTƯ quy định để can thiệp vào hoạt động tín dụng nhằm bảo vệ
quyền của người cho vay và người đi vay
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do NHTƯ công bố làm cơ sở cho các NHTM và các
TCTD khác ấn định lãi suất kinh doanh

c, Theo ảnh hưởng của lạm phát:

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi suất được công bố trên bảng niêm yết lãi suất,
trên các hợp đồng tín dụng và các cơng cụ nợ
- Lãi suất thực: Là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ
1.1.2. Cách tính lãi suất
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban
đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp
Lãi suất đơn = Số tiền lãi /Số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số
tiền vay tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay
Cơng thức: I= (1+i)1/t-1
I: lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn ngân hàng
t: chu kỳ tính lãi suất
- Lãi suất thực tế=lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
- Cung và cầu về vốn:
Lãi suất là giá cả của cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và
cầu về vốn không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường Từ
đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị trường bằng cách tác động vào
cung cầu vốn trên thị trường mặt khác muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn
định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
- Lạm phát kỳ vọng:
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ

có xu hướng tăng lên (hiệu ứng Fisher). Nguyên nhân: - Xuất phát từ mối quan hệ giữa
lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho thấy để duy trì lãi suất thưc khơng đổi, tỷ lệ
lạm phát tăng địi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. - Cơng chúng dự
đốn lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hố hoặc
những dạng thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh… chính điều này
sẽ làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các ngân hàng cũng như
trên thị trường.
- Bội chi Ngân sách:

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối
với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ
dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu.
Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất. Ngoài ra khi thâm hụt
ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định chế tài chính tăng lên, trong
khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc người dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do
Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác
làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tương ứng và lãi suất tăng lên.
- Những thay đổi về thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức cơng ty khi tăng lên có nghĩa là điều tiết đi
một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những
người tham gia kinh doanh chứng khoán. Mọi người đều quan tâm tới lợi nhuận sau
thuế hay thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa do đó để đảm bảo mức lợi nhuận
thực tế họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
- Tỷ giá:

Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát… trong
xu thế toàn cầu hố hiện nay làm cho khơng một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và
phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế.
Thơng qua q trình trao đổi bn bán giữa các nước, tỷ giá (tỷ giá được niêm yết theo
phương pháp biểu hiện trực tiếp) của một nước tăng, xuất khẩu tăng lên nguồn thu
ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội
tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên. Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được
một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi
mức giá của đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đốn
hợp lý là lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.
- Rủi ro:
Rủi ro là nhân tố được tính vào lãi suất. Một doanh nghiệp không chỉ bị chi phối
bởi các nhân tố bên trong mà còn bị chi phối bởi các yếu tố mơi trường bên ngồi,

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chúng khơng dễ dàng kiểm sốt được. Rủi ro mơi trường bên ngồi khơng thể bị loại
trừ và thường tác động khac nhau lên hoạt động của doanh nghiệp và trường hợp xấu
nhất có thể dẫn tới phá sản.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, sự thay đổi tương quan giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất vay được gọi là rủi ro lãi suất. Trường hợp kỳ hạn tiền gửi không đổi,
vốn huy động không đổi, nhưng cho vay thấp hơn trước hoặc trường hợp lãi suất
không đổi, vốn huy động không đổi nhưng tiền vay với thời hạn dài hơn trước đều dẫn
đến rủi ro vỡ nợ hoặc rủi ro thiếu vốn khả dụng cao. Do vậy, rủi ro thị trường đều
được định giá trong cơ cấu lãi suất đưa ra.

Tóm lại, nhân tố rủi ro và nhân tố thời gian là hai nhân tố chủ yếu tác động đến
quyết định lãi suất của mỗi ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay ngân hàng chịu cả hai
thiệt thòi về mặt thừoi gian do nhượng quyền sử dụng trong thời gian nhất định và
thiệt thòi trong chấp nhận rủi ro trong thời gian đó. Do đó, phần lãi suất phải bao gồm
giá trị thời gian và tỷ lệ rủi ro.
- Thị trường quốc tế:
Trong xu hướng tồn cầu hóa và nền kinh tế thế giới hiện nay, vốn được luân
chuyển trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, lãi suất trên thị trường quốc tế mỗi quốc gia cũng
chịu tác động của thị trường khu vực và thế giới. Trước hết thị trường vốn quốc tế
quyết định lãi suất thực quốc tế. Sau đó lãi suất thực quốc tế lại ảnh hưởng gián tiếp
đến lãi suất thực tại các nước theo từng quy mô của nền kinh tế mở.
Dưới nền kinh tế nhỏ: lãi suất thực nội địa phải cao hơn lãi suất thực thế giới nếu
muốn thu hút đầu tư quốc tế và ngăn cản người gửi tiết kiệm trong nước đầu tư vốn ra
nước ngoài.
Dưới nền kinh tế hùng mạnh: mức độ ảnh hưởng lãi suất quốc tế đến lãi suất thực
trong nước đôi khi không lớn bằng tác động ngược lại của sự thay đổi lãi suất do tiết
kiệm và đầu tư nước đó biến động đến lãi suất thực của thế giới.
1.1.4. Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ
a, Dự trữ bắt buộc:
- Dự trữ bắt buộc là cơng cụ của chính sách tiền tệ. Các NHTM được yêu cầu
phải dữ lại một tỷ lệ phần trăm các khoản tiền gửi của họ dưới dạng dự trữ hoặc là
bằng tiền mặt tại quỹ hoặc là bằng tiền gửi tại quỹ dự trữ của NHTƯ. Sự thay đổi tỷ lệ

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dự trữ bắt buộc nó tác động mạnh mẽ đến khẳ năng cho vay của các tổ chức tín dụng
và cho cả hệ thống tài chính.

- Sự thay đổi về khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM ảnh hưởng lớn đến
tình hình cung vốn của thị trường, và từ đó sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường.
- Khi NHTƯ muốn kiềm chế lạm phát, họ có thể nâng tỷ lệ dựu trữu bắt buộc,
hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của các tổ chức tín dụng và buộc các NHTM phải
nâng lãi suất cho vay. Ngược lại, khi NHTƯ muốn đẩy mạnh tăng trưởng, họ giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc do đó các tổ chức tín dụng có thể mở rộng tín dụng và hạ lãi suất
cho vay.
b, Lãi suất tái chiết khấu:
- Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất NHTƯ cho các tổ chức tín dụng vay trên cơ
sở những chứng từ có giá trị NHTM. Việc ấn định lãi suất tái triết khấu cao hay thấp
có tác động đến khả năng cho vay của các NHTM và từ đó làm thay đổi lãi suất trên
thị trường.
- Việc NHTƯ nâng lãi suất buộc các NHTM phải tăng dự trữ để đảm bảo khả
năng thanh toán. Đồng thời NHTM cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp những
chi phí cho những khoản tăng thêm dự trữ, do vậy mà lãi suất thị trường tăng lên.
Ngược lại việc giảm lãi suất tái triết khấu của NHTƯ cho phép các THTM giảm dự trữ
và hạ lãi suất cho vay.
c, Nghiệp vụ thị trường mở:
- Là nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ ngắn hạn. NHTƯ
muốn đẩy mạnh tăng trưởng, mở rộng tín dụng, bằng cách mua vào các chứng khốn
có giá làm cho cung tiền tệ tăng lên, dẫn tới làm giảm lãi suất.
- Ngược lại, khi NHTƯ muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các chứng khốn
có giá làm cho cung tiền tệ giảm xuống dẫn tới tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ.
d, Hợp đồng mua lại:
- Là hợp đồng bán những chứng khoán, trong đó người bán cam kết sẽ mua lại
chứng khốn này vào một thừoi điểm trong tương lai với mức giá được xác định trước
trong hợp đồng. Như vậy, thực chất hượp đồng mua bán lại là hợp đồng cho vay có thế
chấp trong đó chứng khốn đóng vai trị thế chấp. Khi mua thế chấp, NHTƯ bơm tiền
vào thị trường tài chính do vậy làm giảm lãi suất ngắn hạn


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Khi bán thế chấp từ tài khoản của mình NHTƯ rút tiền ra khỏi thị trường tiền tệ
và do đó tạo ra sức ép làm tăng lãi suất ngắn hạn.
1.2. Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
1.2.1.

Khai niệm về hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau:
Dưới góc độ pháp lý kinh doanh được hiểu là: “Việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời” (theo khoản 2 điều 4
luật doanh nghiệp 2005). Khái niệm này đầy đủ dưới góc độ các nhà sản xuất, từ mua
nguyên vật liẹu sản xuất đến các quá trình đưa đến ngừoi tiêu dùng như trung gian,
quảng cáo nhằm đạt lợi nhuận.
Trong giáo trình “phân tích hoạt động kinh doanh” của GS.TS.NSUT Bùi Xuân
Phong xuất bản 2007 có đề cập đến khái niệm hoạt động kinh doanh như sau: “hoạt
động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những dịch vụ mang lại lợi ích
kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế khi việc tổ chức thực
hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lựoi nhuận”. Những hoạt động kinh tế bao gồm các
hoạt động sản xuất, tiêu dùng, các hoạt động liên quan đến dịch vụ, du lịch mà có thể
tạo ra lợi nhuận. Khái niệm này có vẻ đầy đủ và sâu rộng hơn.
Từ những nhận định trên cũng như trong phạm vi nghiên cứu đề tái này tác giả
sử dụng định nghĩa: “Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra
những dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động
kinh tế khi việc tổ chức thực hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”

1.2.2.

Quy trình của hoạt động kinh doanh

Một quy trình hiệu quả phải thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Cách tốt
nhất là làm cho họ thấy được lợi ích khi tham gia xuyên suốt quy trình. Rất nhiều quy
trình được xây dựng cơng phu, chia thành các giai đoạn có mục tiêu cụ thể. Đáng tiếc
là các hoạt động trong một giai đoạn nào đó được thiết kế chỉ nhằm phục vụ cho việc
quản lý nội bộ. Lợi ích của khách hàng trong từng giai đoạn đã không được quan tâm
xem xét. Khi vẽ bản đồ quy trình bán hàng, chúng ta nên tập trung vào câu hỏi quan
trọng nhất: Giai đoạn này có thể tạo ra giá trị thực sự cho khách hàng bằng cách nào?

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nếu không làm rõ được giá trị khách hàng nhận được ở một giai đoạn nào đó thì hãy
đặt cho nó một mục tiêu khác có thể mang lại giá trị cho khách hàng.
Xem một quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn:


Tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các nỗ lực bán hàng,

doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành cơng và tránh lãng phí những
nguồn tài ngun. Điều này có thể được thực hiện bằng cách trước tiên phải tiếp cận
đúng khách hàng tiềm năng. Đó là những người có nhu cầu, đang tìm nơi có khả năng
đáp ứng và doanh nghiệp bạn có thể làm tốt điều này. Vì vậy, nỗ lực xác định đúng
khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.



Đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về lãnh vực kinh doanh

của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp, hiện nay họ có thể
đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị
những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng. Qua đó họ sẽ nhận ra năng
lực của doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề trong kinh doanh.


Đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng chỉ thấy các biểu hiện

bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì. Hoặc họ biết rõ vấn đề
nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả nhất. Nếu chẩn đoán đúng bệnh, hiểu rõ
nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể tư vấn các giải pháp hiệu
quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.


Phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt thì khách hàng sẽ đạt

được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo dõi để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng.
Tất cả những gì chúng ta làm trong các giai đoạn tìm kiếm, đạt được, và giữ
khách hàng nên tạo ra giá trị rõ ràng cho họ. Nếu quy trình bán hàng làm được điều
này thì nhân viên bán hàng sẽ tuân theo vì quy trình đã mang lại hiệu quả cho cơng
việc của họ. Doanh nghiệp khơng có địn bẩy nào mạnh hơn để đảm bảo một dòng
kinh doanh sinh lợi tăng trưởng mãi. Giá trị khách hàng là phòng thủ số một để đối
phó với sự thay đổi liên tục của thị trường, cạnh tranh, và cơng nghệ.
1.2.3.


Các tiêu chí đo lường hiệu quả của hoạt động kinh tế

a, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Gv: Trị giá vốn hàng hố đã tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng
tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
b, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

QHen: Tỷ suất lợi nhuận.
LN: Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi phí. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngược lại.
c, Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêuđồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
càng cao.
d, Tốc độ chu chuyển hàng hố
Được tính bằng 2 chi tiêu: số lần (số vòng) chuyển và số ngày chu chuyển.

- Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vịng của khối lượng hàng hố dự
trữ trong một thời kỳ nhất định.

M(GV): Mức tiêu thụ hàng hóa trong thời kỳ tính theo giá vốn.
L: Số lần chu chuyển hàng hóa trong kỳ.
D(GV): Mức dự trữ hàng hóa bình qn trong kỳ, tính theo giá vốn.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó D(GV) được tính như sau:

D1(i=1,n): Mức dự trữ hàng hóa ở các thời điểm.
n: Số thời điểm
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng
nhanh, điều này sẽ nâng cao được lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm vốn kinh doanh
do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ được đổi
mới, còn gọi là thời gian của một vịng quay hàng hố.

D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m(GV): Mức lưu chuyển hàng hố bình qn 1 ngày, tính theo giá vốn.

Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lưu thơng hàng hố. Vì vậy số
ngày chu chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hố càng
nhanh, thời gian lưu thơng càng ngắn và ngược lại.
e, Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho)
Hệ số quay kho phản ánh số vịng quay của hàng tồn kho bình qn trong kỳ, hay

thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi bán ra.

Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình qn trong kỳ nhiều
hay ít. Nếu số vịng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp
là tốt, hàng khơng bị ứ đọng trong kho, mà nhập đến đâu bán đến đó và ngược lại.
Vòng quay của vốn lưu động.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhu cầu về vốn qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thường thông qua 3 chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn lưu động

L: Số vòng quay của vốn lưu động.
M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng vốn lưu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả và ngược lại.
f, Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã

thực hiện được nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước và bản thân hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là tốt, sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Cơng ty
a, Nhóm nhân tố tự nhiên
Nhóm này bao gồm nhân tố về địa hình, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, thời tiết. Nhìn
chung, nếu lãnh thổ của một quốc gia được thiên nhiên ưu ái về đại lý (như đồng bằng,
thuận tiện cho đi lại, xây dựng…) thì sẽ có một lượng lớn doanh nghiệp tham gia vào
thị trường kinh doanh, do đó quy mơ kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, nếu đa phần lãnh
thổ là đồi núi cao hoặc sa thì lượng doanh nghiệp tham gia thị trường sẽ không nhiều.
Ở các khu vực khí hậu thuận lợi thì sẽ dễ dàng cho doanh nghiệp hơn là những nơi khí

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hậu khắc nghiệt. Chính vì vậy nhân tố tự nhiên sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc hoạt
động kinh doanh.
b, Nhóm các nhân tố kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế quyết định trình độ, quy mơ và mức độ hoàn thiện của
thị trường kinh doanh. Khi nền kinh tế phát triển ở trình độ cao thì nhu cầu của người
dân cũng hết sức đa dạng và phong phú, nhu cầu chuyển dịch giữa các chủ thể trong
nền kinh tế ngày càng lớn. Sự xuất hiện các ngành mới, các doanh nghiệp mới, các kỹ
thuật xây dựng mới cũng đòi hỏi phải chuyển đổi và chuyển giao kinh doanh giữa các
chủ thể và giữa các ngành kinh tế. Thị trường kinh doanh cũng ảnh hưởng rất lớn của
chu kỳ kinh doanh. Ở thời điểm khủng hoảng trì trệ kinh doanh thị trường thu hẹp về
quy mô và tổng giá trị giao dịch. Ở giai đoạn phồn vinh, thị trường kinh doanh như
hoạt động quá nóng do các tác nhân đầu cơ.
c, Nhóm các nhân tố chính trị

Các chế độ chính trị khác nhau đều có ảnh hưởng quyết định đến việc hoạt động
sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay khơng. Chẳng hạn ở những nước có nhiều Đảng
phái, Chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất nơi đấy,
vốn đầu tư đổ vào sẽ rất ít, kinh doanh sẽ khơng phát triển. Như ở nước ta, Chính trị ổn
định nên hoạt động kinh doanh thuận lợi, thu hút nước ngoài đầu tư nhiều hơn. Ngồi
ra các yếu tố chính trị cịn ảnh hưởng đến tư tưởng dưới khía cạnh quản lý của nhà
nước đối với các giao dịch. Có những nước quy định thủ tục giao dịch hợp pháp khá
phức tạp, chi phí lớn, làm cho khả năng phát triển của thị trường giảm đi. Những nước
có chi phí về thủ tục thấp sẽ khuyến khích phát triển thị trường.
1.3 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh của Công ty
1.3.1 Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của
Công ty
Đối với Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử
dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực
tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trị hết sức quan trọng trong việc huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hướng vốn
trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH - HĐH
nước ta hiện nay. Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


suất phải bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và
người đi vay. Cụ thể: + Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi
nhuận bình quân. + Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền
vay) Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên lượng vốn lưu thông từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ người có vốn sang người cần vốn để đưa vốn vào sử dụng trong các
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội. Mức lãi suất nhỏ

hơn mức hợp lí sẽ khiến người vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn dẫn đến
đầu tư không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân người đi vay lẫn
người cho vay và hơn nữa, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, mức lãi
suất cao hơn mức hợp lí tức là đánh giá quá cao giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có
tác dụng khuyến khích người cho vay, làm cho vốn trở nên dư thừa, ứ đọng, không
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh, khơng sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở thành “vốn
chết” khơng cịn tác dụng gì nữa.
1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của Công ty
a, Ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí
Lãi suất thực chất khơng là gì khác hơn ngồi chi phí mà một người phải trả cho
việc sử dụng tiền của người khác. Vì thế, khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng tới chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cho vay tăng lên các doanh nghiệp sẽ
phải tăng chi phí cho đầu tư như chi phí trả lương cơng nhân, chi phí trả lãi ngân hàng,
chi phí giao dịch… Sẽ dần đến giá cả hàng hóa dịch vụ tăng làm ảnh hưởng tới cung
cầu hàng hóa. Khi lãi suất tăng thì các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp quy
mơ kinh doanh nhưng để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận buộc các doanh
nghiệp phải đưa ra những chiến lược kinh doanh như hạ thấp chi phí đầu vào, sử dụng
tài ngun có hiệu quả, tránh lãng phí, giảm thấp các chi phí phát sinh… Nghĩa là các
doanh nghiệp sẽ phải tính tốn thế nào đó cho hợp lý giữa đầu vào và đầu ra mà sản
phẩm của họ vẫn được tiếp tục đưa tới ngừoi tiêu dùng. Khi đó các doanh nghiệp sẽ
phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường. Khi lãi suất giảm, các doanh nghiệp có xu
hướng vay nhiều hơn, mở rộng quy mô sản suất, tìm kiếm thị trường tiềm năng để
quảng bá sản phẩm.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×