w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN
NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIÊP
Đề
tài:
PHÁT
TRIẼN
CỒNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
NHẰM
THU
HÚT FDI
TẠI
VIỆT
NAM
*1
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
2.0-lở
Trần
Thị Thảo
Nga
Ì
45C
ThS.
Nguyễn
Quang
Hiệp
Hà
Nội,
tháng
5 năm
2010
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐÀU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỐNG
QUAN
VÈ
CÔNG
NGHIỆP
PHỤ TRỌ VÀ MÓI
TƯƠNG
QUAN
GIỮA
PHÁT TRIỂN
CNPT VÀ THU HÚT FDI 4
ì.
Cơ
sở lý
luận
chung về công
nghiệp
phụ
trợ
4
Ì.
Khái
niệm
về công
nghiệp
phụ
trợ
4
Ì.
Ì
Sự
xuất
hiện
của
khái
niệm
CNPT
và
quan
điểm
của các
nước
về
CNPT 4
1.2 Khái
niệm
CNPT ờ
Việt
Nam 6
Ì .3
Phân
loại
ngành
CNPT 9
1.4 Các
giai
đoạn
phát
triển
và đặc diêm
chung
của
CNPT 9
1.4.1
Hình
thái xuất hiện
và các
giai
đoạn phát
triển
9
1.4.2
Đặc
điếm chung của các ngành CNPT.
li
1.4.2.
Ì
Là
một ngành
đòi hỏi
vòn đâu tư
lẻm Ì ỉ
ỉ.4.2.2
Đòi
hòi
nguôn nhân
lực
có
trình
độ
cao
12
1.4.2.3
Là
ngành cung cấp đầu vào và
máy
móc,
thiết
bị
cho các
ngành công
nghiệp
khác
12
1.4.2.4
Là
một ngành có
giá
trị
gia
tăng
cao
13
1.4.2.5
Khả
năng cạnh
tranh
của một
sản
phẩm phụ
tr
phái
đáp
ứng đưc ba yêu
tô:
chát lưng,
chi phí và vận chuyến
15
2
Sự
cần
thiết
phải
phát
triển
CNPT ờ
Việt
Nam 15
2.1
Do
yêu cầu
của
quá trình công
nghiệp
hóa
15
2.2
Là
điều
kiện
cơ bản để
thu
hút FDI vào
lĩnh
vực công
nghiệp
nói
chung,
công
nghiệp chế tạo
và
lắp
ráp nói riêng
17
2.3 Phát
triển
CNPT
là góp
phần
thúc đẩy các
doanh
nghiệp
va và nhỏ
phát
triển,
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
địa phương
18
2.4
Một
ngành
CNPT
cạnh
tranh
sẽ
giúp
nền
kinh
tế
tăng
trường
trong
dài
hạn
19
3
Những
yếu tố cần
thiết
để
phát
triển
CNPT 21
3.1
Dung
lượng
thị
trường
đủ
lớn
21
3.2
Nguồn
nhân
lực chất
lượng
cao
21
3.3 Xây
dựng
được
"Vòng
tuần
hoàn
tích
cực giữa
công
nghiệp
láp
ráp
và
CNPT
"
22
li.
Mối
quan
hệ
giữa
phát
triển
CNPT
và vấn đề
thu
hút FDI
24
Ì.
Các
yếu tố
ảnh
hưụng
đến
thu
hút
FDI
24
1.1
Cơ
sụ
pháp
lý
24
Ì
.2
Nen
tảng
kinh te
và xã
hội
25
2.
Mối tương
quan
giữa
phát
triển
CNPT
và
thu
hút
FDI
25
2.1
CNPT
là
một nhân
tố
quan
trọng
thu
hút
FDI
25
2.2 FDI
là
một
yếu tố
giúp
CNPT
phát
triển
27
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
CÁC
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
PHỤ TRỢ VÀ
TÁC
ĐỘNG
TỚI
THU HÚT
FDI
29
ì.
Thực
trạng
phát
triển
các ngành
CNPT
và thu hút FDI
tại
Việt
Nam
thời
gian
qua
29
Ì.
Thực
trạng
chung
của
các
ngành
CNPT 29
Ì.
Ì
Sản phẩm ngành
CNPT 29
1.2
Doanh
nghiệp
phụ
trợ:
30
2.
Thực
trạng
CNPT
của
một
số
ngành cơ
bản
tại
Việt
Nam 34
2.1
CNPT
ngành sàn
xuất
xe
máy
34
2.1.1
Tinh hình chung
về
ngành
xe
máy
34
2.1.2
Thực trạng phát triển
CNPT
ngành
xe
máy
35
2.2
CNPT
trong
ngành sàn
xuất
ô
tô
39
2.2.1
Tinh hình chung
về
ngành
ó
tô
39
2.2.2
Thực
trạng
phát triển
CNPT
ngành
ó
tô
39
2.3
CNPT
trong
ngành
điện-điện
tử
41
2.3.
Ì
Tình hình chung ngành điện-điện
tử.
41
2.3.2
Thực
trạng
phát triển
CNPT
ngành điện- điện
tử
43
2.4
CNPT
trong
lĩnh
vực dệt
may
45
2.5
CNPT
trong
ngành
da-giầy
48
3.
Đánh
giá về sự
phát
triển
CNPT
tại
VN 49
3.1
Những
lợi
thế
để
VN
phát
triển
CNPT 49
3.2 Những mặt còn
tồn
tại
của
CNPT
tại
Việt
Nam 49
4.
Thực
trạng
thu hút FDI
tại
VN
thời
gian
qua
50
4.
Ì
Tổng
vốn
đầu tư
50
4.2
Cơ
cấu đầu tư
53
4.2.
Ì
Cơ
câu vòn
phân theo ngành
53
4.2.2
Cơ
câu vỏn
theo hình thức
đâu
tư.
53
li.
Thực
trạng
chung
của phát
triển
CNPT
tác
động
tói
thu
hút FDI
tại
Việt
Nam 54
ni.
Đánh giá về tác
động
của
việc
phát
triến
CNPT
đối
vói
hoạt
động
thu
hút FDI
tại
Việt
Nam 56
Ì. Nhũng thành
tựu đạt
được
56
Ì.
Ì
Bưịc
đầu
cung
cấp đầu
vào
tại
chỗ,
góp
phần
thúc đấy
sự
gia
tăng
quy
mô
vốn FDI
56
Ì
.2
CNPT
từng
bưịc
đưa
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
57
2.
Những
hạn chế
còn
tồn
tại
58
2.1.
Năng
lực
cung
ứng
các sản
phẩm
phụ
trợ
còn
yếu,
không đáp ứng
yêu
cầu của
doanh
nghiệp
FDI
58
2.2
Thiếu
sự
liên
kết
giữa
doanh
nghiệp
phụ
trợ nội
địa
và
doanh
nghiệp
FDI
59
CHƯƠNG HI:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ
VIỆT
NAM 61
ì.
Định hướng của Chính
phủ
trong
việc
phát
triển
CNPT nhằm
thu
hút FDI
tại
Việt
Nam 62
Ì.
Quan
điểm
phát
triển
chung
ngành
CNPT
ờ
Việt
Nam 63
2.
Định hướng phát
triển
64
2.1
Định hướng phát
triển
CNPT
ngành xe
máy
64
2.2 Định hướng phát
triển
CNPT
ngành
ô
tô
65
2.3 Định hướng phát
triểnCNPT
ngành điện
-
điện
tử
66
2.4 Định hướng phát
triển
CNPT
ngành
dệt
may
67
2.5 Định hướng phát
triển
CNPT
ngành da
giầy
67
li.
Các
giải
pháp thúc đẩy phát
triển
CNPT nhằm
thu hút FDI
68
Ì.
Các
giải
pháp về vốn
68
1.1
Tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho các
DN
tiếp
cận được
nguồn
vốn
68
Ì .2
Thu hút FDI và
nguồn
vốn
viện trợ
đầu tư phát
triển
hệ
thống
CNPT
69
2. Giải
pháp về công
nghệ
và trình
độ
quản
lý
69
3. Tăng cường mối liên
kết
giữa
DN
lắp
ráp FDI
và
các nhà
cung
cẩp
linh
phụ kiện nội
địa
71
4.
Mở
rộng
thị
trường tiêu
thụ trong
nước
và
thúc đẩy
xuẩt
khẩu
để
kích
thích
sản
xuẩt
72
5. Giải
pháp phát
triền
nguôn nhân
lực
73
6.
Khuyến
khích
các
doanh
nghiệp
tư
nhân
tham
gia
vào hệ
thống
công
nghiệp
phụ
trợ
cho ngành
75
KÉT
LUN 77
Tài
liệu
tham
khảo
78
DANH
MỤC BẢNG
BIẾU
VÀ
HÌNH
VẼ
Bảng
Ì:
Tỷ
lệ
nội địa
hóa
của
một
số
kiểu
xe
máy
35
Bảng
2:
Một
số
doanh
nghiệp
có quy
mô
sản xuất phụ
tùng
xe
máy
lớn (>
500
tấn
phụ
tùng)
38
Bảng
3:
Tỷ
lệ
nội địa
hóa các
sản
phẩm
điện
tử gia
dụng
năm
2007:
43
Bảng
4:
Tình hình
thu hút FDI 10
năm
1997-2006
51
Bảng
5:
Dự
kiến
sản
lượng
ôtô
các
loại
đến
năm
2020
65
Hình
Ì: cấu
trúc
hệ
thống
CNPT của các
ngành
lầp ráp 8
Hình2:
Những ngành
CNPT
cơ
bản bao
trùm
nhiều
ngành công
nghiệp
13
Hình
3:
Chuỗi
giá
trị
trong
một ngành công
nghiệp
14
Hình
4:
Vòng
tuần
hoàn
tích
cực giữa
DN
sản
phẩm
cuối
cùng và nhà
cung
cấp
23
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
CNPT
:
Công
nghiệp
phụ
trợ
DN
:
Doanh
nghiệp
ĐTNN
:
Đầu
tư
nước ngoài
METI
:
Bộ
Công
nghiệp
và Thương
mại Nhật
Bản
BÓI
:
Cục
đầu tư
Thái
Lan
ASEAN
:
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam A
FDI :
Đầu
tư
trực
tiếp
nước ngoài
ODA
:
Nguồn
vốn
hỗ
trợ
phát
trin
chính
thức
KHCN
:
Khoa
học
công
nghệ
NICs
:
Các nước công
nghiệp
mới
MNCs
:
Các công
ty
đa
quốc
gia
TNCs
:
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề tài
Trong
xu
thế
phân công
lao
động
quốc tế
ngày càng sâu
sắc,
việc Việt
Nam
bất
kịp
với
xu
thế
đó là một đòi
hỏi
khẩn
thiết
hơn bao
giờ
hết.
Mà công
nghiệp
phụ
trợ
chính là một khâu
quan
trểng trong
chuỗi
phân công
lao
động
quốc tế
nhằm tăng năng
suất
lao
động và thúc đẩy phát
triển
các ngành công
nghiệp
ở các nước đang phát
triển
trong
đó có
Việt
Nam.
Cách đây vài năm,
trong
một
hội thảo
đánh giá
những
cam
kết
của các
nhà đâu tư nước ngoài ờ
Việt
Nam, đã có
nhận
định,
một số sàn phẩm không
những
không
đạt
tỷ
lệ nội
địa hóa mà giá thành
lại
còn cao hơn sản phẩm
cùng
loại
nhập khẩu.
Để
biện
minh
cho
việc
vi
phạm
những
cam
kết với
Chính phủ
Việt
Nam các nhà đầu tư nước ngoài đã
lấy
lý do: "Ngành công
nghiệp
phụ
trợ
(supporting industry)
của
Việt
Nam hầu như là con sổ 0.
Không có
nguồn cung
ứng
(suppliers)
tại
chỗ,
buộc
các nhà đầu tư
phải
nhập
khẩu
linh
kiện,
khiến
giá thành
cao,
sức
cạnh
tranh
giảm".
Có thê nói công
nghiệp
phụ
trợ
ở nước
ta
lâu nay chưa được
quan
tâm
đúng mức, nên yếu cả về
chất
và
lượng.
Nguyên nhân
là,
chưa có hệ
thống
đông bộ các chính sách nhăm kích thích
mạnh
mẽ sự phát triên của công
nghiệp
phụ
trợ,
cơ sờ hạ
tầng
cũng
không được chú
trểng
đầu
tư,
trong
khi
đó,
các sản phẩm
cuối
cùng
lại
bị
lệ thuộc
quá
nhiều
vào các
linh
kiện,
phụ tùng
ngoại
nhập.
Tại
hội thảo
"Công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam-
thực
tiễn
và chính sách",
tổ
chức
vào ngày
24/7/2009,
Bộ trường Bộ Công Thương đã
khẳng
định:
"Phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
là một
lĩnh
vực khó khăn và ngày càng khó
khăn
đối với
một nước có trình độ phát
triển
thấp
như
Việt
Nam vì sự đòi
hỏi
cao
về năng
lực
công
nghệ,
về nhân công và đặc
biệt
là yêu cầu ngày càng
khất
khe
của người
tiêu dùng"
Ì
Công
nghiệp
phụ
trợ giữ
một
vai
trò
quan
trọng trong
Chiến
lược phát
triển
công
nghiệp
quốc
gia
và
kết nối
các ngành công
nghiệp
khác phát triên.
Chính vì
vậy,
Quy
hoạch
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam đèn
2010,
tầm
nhìn đến
năm
2020
đã
xác định
tập
trung
vào
5
nhóm ngành
un
tiên
là
dệt-may,
da-giày,
điện
tử-tin
học, sản xuất
và
lắp
ráp
ô
tô,
cơ khí chê
tạo.
Tuy
nhiên chúng
ta chủ
phát
triển tốt
công
nghiệp
phụ
trợ
nếu
biết
chọn
lọc
theo
hướng
phát huy
tối
đa
năng
lực
đầu
tư
của các thành phân
kinh
tê,
cũng
như
phải
phù hợp
với
xu
thế,
đặc thù riêng của
từng
ngành công
nghiệp
và
từng đối
tác
chiến
lược.
Như
vậy,
những
chính sách phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ
đúng đắn sẽ
thu
hút được
các
nhà đầu
tư
nước ngoài
vào
đầu
tư
tại
Việt
Nam
từ
đó
càng phát
triển
các
ngành công
nghiệp
của nước ta
cả vê
chiều
rộng lẫn
chiều
sâu.
Vậy
trên
thực
tế ngành công
nghiệp
phụ
trợ
của
nước
ta
đang
ở
giai
đoạn
nào?
Nó có
vai
trò
như
thế
nào
trong việc
thu
hút
vốn
đầu tư nước ngoài
vào
Việt
Nam?
Giải
pháp nào cần được
thực
hiện
để
phát
triển
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
để
thu
hút các nhà đầu
tu
nước ngoài?
Xuất
phát
từ
những
lý do trên tác
giả quyết
định
chọn
đề tài "Phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm thu hút
FDI
tại
Việt
Nam"
làm đề
tài
cho khóa
luận tốt
nghiệp của
mình.
2. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu là
thực
trạng
ngành
CNPT
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
và
tác động của
nó
đối với
việc
thu
hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
vào
Việt
Nam
như
thế
nào.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Nghiên cứu
CNPT
trên góc độ: khái
niệm
CNPT
trong
mối tương
quan
với
ngành công
nghiệp lắp
ráp
cung
cấp
linh
kiện,
phụ
kiện
cho ngành công
nghiệp
ô
tô,
xe
máy, điện-điện tử
và CNPT
cung
cấp
nguyên phụ
liệu
đầu vào cho ngành
dệt
may, da
giầy.
3.
Mục
đích nghiên cứu
Làm rõ các khái
niệm,
quan
niệm
về công
nghiệp
phụ
trợ
đang được
sử
dụng
tại
một số
quốc
gia
và
tại
Việt
Nam, mối tương
quan
giữa
công
nghiệp
2
phụ
trợ
và vấn đề
thu
hút FDI
tại
nước
ta,
từ
đó đề
xuất
một số
giai
pháp phát
triên công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm tăng
cường
thu
hút FDI
tại
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong
quá trình
thực hiện
đề
tài,
một số phương pháp được sử
dụng:
Phương pháp
luận:
duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử.
Phương pháp nghiên
cứu:
phân tích -
tồng
hợp - đánh
giá,
thống
kê,
so
sánh trên cơ sờ kế
thừa
một so công trình nghiên cứu
khoa
học đã có.
5.
Két
cấu
đề
tài
Nội
dung của
khóa
luận
bao gồm 3
phần
chính:
Chương ì: Tong quan về công nghiệp phụ trợ và mối tương quan
giữa phát
triển
CNPT và thu hút FDI
Chương
li:
Thực
trạng
phát
triển
các ngành công nghiệp phụ
trợ
và
tác
động của nó
tới
thu hút FDI
Chương HI: Định hướng và các
giải
pháp phát
triển
công nghiệp
phụ
trợ
tại Việt
Nam
Trong
quá trình
thực hiện
đề
tài,
em đã
nhận
được sự giúp đỡ của các
cán bộ ờ
Viện
nghiên cứu
Kinh
tế
Việt
Nam, và sự
hướng
dẫn của
thầy
giáo
Th.s
Nguyễn
Quang
Hiệp.
Do hạn chế về trình độ và khả năng
thu
thập
số
liệu
nên không tránh
khỏi sai
sót,
mong
nhận
được sự
quan
tâm góp ý của các
thầy
cô để khóa
luận
của
em được hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chân thành cảm em!
3
CHƯƠNG
ì
TỎNG
QUAN
VÈ
CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ
MỐI
TƯƠNG
QUAN
GIỮA
PHÁT TRIỂN
CNPT
VÀ
THU
HÚT
FDI
ì. Cơ sở lý luận chung về công nghiệp phụ trợ
1.
Khái
niệm
về công
nghiệp
phụ
trợ
LI
Sự
xuất hiện
của
khái niệm CNPT
và
quan điểm
cùa các
nước
về
CNPT
Kinh tế
Đông
Á
kể
từ sau những
năm 50
bắt
đầu
bằng
sự phát triên của
Nhật
Bản
(thập
niên
50-60),
và
tiếp
theo
là sự
trỗi
dậy
của
Đài
Loan,
Hàn
Quốc
(thập
niên
60-70),
ASEAN
(thập
niên
80-90)
và
gần
đây
là
Trung
Quốc
đã
thu
hút được sự chú
ý
của
thế
giại
bời tốc
độ
tăng trưởng cao
và
mang
tính
dài
hạn.
Thành quả
này
chính là
do
sự nỗ
lực đuổi bắt
của các nưạc đi sau
và sự
tích cực
chuyển
giao
công
nghệ của
các nưạc
đi trưạc.
Quá
trình
này không phát
sinh
và
tồn
tại
một cách độc
lập
mà
nằm
trong
một
chuỗi
đuôi bát
mang
tính
hệ
thống
và
liên
kết
khu vực
chặt
chẽ
dựa trên nền
tảng
của sự phân công
lao
động
quốc
tế
-
biểu hiện
trên
thực tế
chính
là
các mối liên
kết giữa
các
nhà máy
đảm
nhận
các công
đoạn
sàn
xuất
khác
nhau
đặt
tại
các
quốc
gia.
Thay
vì duy
trì
hoạt
động
kinh
doanh
theo
một
chu
trình khép kín
từ
khâu
cung
ứng đầu vào cho đến
láp
ráp
và
tiêu
thụ
sản phàm,
các
doanh
nghiệp
đêu tìm
cho
minh những
nhà
cung
ứng đầu vào ngoài hệ thông
của
mình.
Các
đơn
vị sản
xuất
này được
gọi
là
các
thầu
phụ/vệ
tinh
của
hệ
thống
doanh
nghiệp
đó.
Các
đơn
vị
sản xuât
này
trong
quá
trình phát triên
kinh
doanh,
hoàn
thiện,
cải
tiến
công
nghệ
sản xuât của mình
sẽ
trờ
thành
các
nhà
sản
xuất,
cung
cấp
dịch vụ,
gia
công các
sàn
phàm tương
tự,
cung
ứng không
chi
riêng
4
cho
các tô
chức
sản
xuât chù đạo chính
của
mình
mà
còn có thê vươn
ra
đáp ứng
nhu
câu của
thị
trường,
của các
tổ
chức
sản
xuất
khác.
Đây
chính là hệ quả của
phương
thức
tô
chức
kinh
doanh
theo
kiểu
thầu
phụ/vệ
tinh.
Kiểu tổ
chức
sản
xuât này đã được các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản áp
dụng
rộng rãi
trong
những
năm
1980 khi
hồ tiên hành chuyên
đổi
phương
thức
đầu
tư:
chuyển
các cơ sở
sản xuất
sang
các nước Châu
Á-
nơi
có
nguồn
lao
động rẻ hơn.
Tuy
nhiên
các
doanh
nghiệp phải
nhập
khẩu
linh
phụ
kiện
từ
Nhật
vì ngành công
nghiệp
này ờ
các
nước
Châu
Á
chưa phát
triển.
Do
vậy,
CNPT
được sử
dụng
để
chi
tình
trạng
thiếu
công
nghiệp sản xuất
phụ tùng
linh
kiện
tại
các nước này.
Như
vậy,
khái
niệm
CNPT
(supporting industry)
được
bắt
đầu sử
dụng
ở
Nhật
Bản và được sử
dụng
chủ
yếu
cho các nước Châu
Á.
Từ lúc
xuất
hiện
cho đến
nay,
khái
niệm
này đã được
thay đổi
và
được
hiếu
theo
những
phạm
vi
khác
nhau
tại
mỗi
quốc
gia.
Nhiều
quốc
gia
cũng
còn chưa có sự
thống nhất
rõ ràng.
Theo
METI: Khái
niệm
CNPT
được sử
dụng
chính
thức
trong
"Chương
trình
hoạt
động phát
triển
CNPT
Châu
Á-1993".
Theo
đó,
CNPT
được
hiểu
là
những
ngành sản
xuất
đầu vào cần
thiết
như nguyên
liệu
thô,
phụ
tùng,
hàng
hóa tư
bản .cho
các ngành công
nghiệp lắp
ráp.
Theo
BÓI,
CNPT
được hiêu là
các
ngành
sàn
xuât
các
sản phàm
gia
công khuôn mẫu,
dập, đúc,
rèn và
gia
công
nhiệt.
Theo
Văn
phòng phát
triển
CNPT
Thái Lan,
CNPT
được
hiểu
là
các
ngành
cung
cấp các
linh
phụ
kiện,
máy
móc,
thiết
bị
và các
dịch
vụ hồ
trợ
sản
xuất
như đóng
gói, kiểm
tra
sản
phẩm cho các ngành công
nghiệp
cơ
bản.
Do
có
sự tương
đối
trong
khái
niệm
của
CNPT
nên
việc
phân
biệt
phạm
vi
của
CNPT
cũng
chưa được
thống nhất. Hiện nay,
có 3
quan
diêm về phạm
vi
cùa hệ
thống
CNPT
như
sau:
Phàm
vi Ị:
Coi
CNPT
là
những
ngành
cung
cấp phụ
tùng,
linh
kiện
và
công cụ để sân
xuất
phụ
tùng,
linh
kiện.
5
Phàm
vi
2:
CNPT
là
những
ngành công
nghiệp
cung
cấp phụ
tùng,
linh
kiện,
công cụ
đê
sản
xuất
linh
kiện
này
và
các
dịch
vụ
sản
xuất
như hậu cần,
kho bãi,
phân
phối
và bào
hiểm.
Phàm
vi
3:
CNPT
là
những
ngành
cung
cấp toàn
bộ
hàng hóa đầu
vào
(nguyên
liệu,
thép,
nhựa,
hóa
chất ),
hàng hóa tư bản (máy móc, công
cụ),
và hàng hóa
trung
gian
(linh
kiện,
phụ
tùng).
Nói
tóm
lại,
CNPT
là khái
niệm
chỉ toàn
bộ
sản phàm công
nghiệp
có
vai
trò
hỗ
trợ
cho
việc
sản
xuất
các thành phờm chính.
Cụ
thê là
những
linh
kiện
phụ
kiện,
phụ
tùng,
sản phờm bao bì
,
nguyên
vật
liệu
và
cũng
có
thê
bao
gồm cả
những
sản phàm
trung gian,
những
nguyên
liệu
sơ
chế.
Nêu kê
các sản phờm tương
tự
thì phạm
vi
sẽ
rất
rộng
nhưng nếu thêm một đặc tính
nữa
sẽ
thấy
phạm
vi
rõ ràng hơn: sản phờm
CNPT
thường được sản
xuất với
quy
mô
nhỏ,
thực
hiện
bời
các DN
vừa
và
nhỏ.
Do
đó,
trong
ngành
xe hơi
chăng
hạn,
các bộ
phận
như đâu máy
xe,
thân
xe,
bánh xe thường không
được
ke
là
CNPT
vì chủ yếu
do các
công
ty lớn
sản
xuất với
quy
mô
lớn.
Trong
ngành này,
CNPT
là
những
linh
kiện,
những
phụ
liệu
ờ
cấp
thấp
hơn
được
cung
cấp để
sản
xuất ra
đầu
máy
xe,
thân xe
1
.
Trên
thực
tế, việc
lựa
chọn
phạm
vi
CNPT
tùy
thuộc
chủ yếu vào
mục
đích chính sách
mà
Chính phủ đưa
ra
cho các ngành
CNPT và
từ
đó
sẽ
quyết
định
ngành
nào, doanh
nghiệp
nào sẽ
nam
trong
hệ
thống
CNPT.
1.2
Khái niệm CNPT ở
Việt
Nam
Yêu
tố quan
trọng trong việc
hình thành
và
thúc đờy sự phát
triền
của
ngành
CNPT
là
nhận
thức
của bản thân các
doanh
nghiệp
về tầm
quan
trọng
của
nó
đoi
với
việc
nâng cao sức
cạnh
tranh
của công
nghiệp
Việt
Nam.
Mặc
dù gần đây,
các cơ
quan
Nhà
nước mới bắt đầu
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của
việc
phát triên
CNPT.
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiệp
-
chủ
thể
chính
'
Trần
Văn Thọ.
Phát
triển
CNPT-Mũi
đột phá
chiến
lược,
-hoa Chuona-10-phat-trien-
cone-nehiep-phu-tro-Mui-dot-pha-chien-luoc
40166356/184/,
truy
cập
23/10/2006
6
trong
lĩnh
vực này,
từ
trước đến
nay,
lại
thường
hoạt
động
theo
kiểu
trọn
gói
(tô
chức sản
xuất theo
kiểu
tích hợp
theo chiều
dọc của công
nghệ).
Do
đó,
họ
hâu như không có khái
niệm
về
CNPT.
Nguyên nhân này
cũng
xuất
phát một
phân từ phía
các cơ
quan
Nhà
nước.
Cho
đến nay
Việt
Nam
chưa
có
định
nghĩa
chính
thức
về CNPT
trong
các văn
bản pháp
lý
chính
thức
của pháp
luật.
CNPT
hiện
tại
thường được
hiểu
là các ngành sản
xuất
nền
tảng
cho các
ngành công
nghiệp
chính yếu bao gắm: sản
xuất
nguyên
vật
liệu,
gia
công chế
tạo
các
sản phàm phụ tùng,
linh
kiện,
nguyên phụ
liệu
bằng
các công
nghệ
chuyên
môn hóa
sâu nhằm
phục
vụ
cho các ngành công
nghiệp
sản
xuất
lắp
ráp
các
sản phàm
thuộc
nông
cụ,
tư
liệu
sản
xuất
hoặc
các
sản phẩm tiêu
dùng.
Có
thê thây
rằng,
quan niệm
này trùng
với
cách
hiểu
CNPT
theo
phạm
vi
thứ
3 đã đề cập
ờ
trên.
Vê phía
doanh
nghiệp,
khái
niệm
CNPT
được hiêu một cách
mơ hô.
Một
sô
doanh
nghiệp
thì
hiêu đơn
thuần
CNPT
là
sản
xuât phụ
tùng,
linh
kiện
trong
khi
trên
thực
tế,
CNPT
bao
gắm
cả
việc
gia
công,
xử lý
sản
phẩm và các
công
đoạn
khác nữa.
Gần
đây
nhất,
khái
niệm
về
CNPT
tại
Việt
Nam đã
được
đề
cập
trong
"Dự
thảo
Quy
hoạch
tông thê phát triên
CNPT
đèn nãm2010,
tâm
nhìn
2020",
trong
đó đã đưa
ra
khái
niệm
về hệ
thống
CNPT:
"là hệ
thống
các nhà sản
xuất
(sản
phẩm)
và công
nghệ sản
xuất
có khả năng tích hợp
theo chiều
ngang, cung
cấp
nguyên
vật
liệu, linh
kiện
phụ
tùng
.cho
khâu
lắp
ráp
cuối
cùng".
CNPT như
vậy
về mặt lý
luận
có
thê được hiêu
là
khái
niệm
tương
xứng
với
công
nghiệp lắp
ráp.
Cũng
từ
đặc diêm này,
khi
bàn
tới
CNPT
trong
thực
tế
thường
đề
cập đến các
lĩnh
vực sản
xuất
linh
kiện
phụ tùng
cung
cấp
cho
các
doanh
nghiệp
lắp
ráp. Nhưng không
chi
cần phát triên
CNPT
trong
các ngành công
nghiệp
lắp
ráp
mà
trong
các
lĩnh
vực
như
dệt
may,
da
giầy
cũng
cần
có CNPT
để
tận
dụng
lợi
thế
so sánh của nước
ta
trong
2
ngành
này
và
gia
tăng giá
trị
của
các sàn phàm
cuối
cùng.
7
Việc
phát
triển
CNPT
là vấn
đề
phức
tạp
trong
hoạch
định
chiến
lược
phát triên công
nghiệp
của mồi
quốc
gia.
Với
các
nước
trong
giai
đoạn
đâu
của
quá trình công
nghiệp
hóa,
khi
nguồn
lực
còn hạn
hẹp,
quy
mô
các ngành
kinh
tê còn nhỏ
bé,
việc
giải
bài toán
quan
hệ
giữa
phát
triển
khu vực
CNPT
và các khu vực công
nghiệp
khác
lại
càng
phức
tạp.
Hình
1:
cấu
trúc hệ
thống
CNPT
của
các ngành
lấp
ráp
Nhà
lửp
ráp
Ngành công
nghiệp
phụ
trợ
1
Ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Cao
su
Nhựa
Linh
phụ
kiện
Điện
Oe
vít
Lò xo
Công
nghệ
thiết
bị
Ép
Cán
Đúc Dập
'»
Xử lý
nhiệt
Vát liêu
/
i
Nguyên
liệu
thô
Nguồn:
Dự
tháo
quy hoạch tông
thể
phái triển
các ngành công
nghiệp
phụ
trợ
đến
năm
2010.
tầm
nhìn 2020 Viện nghiên
cứu
chiến ĩxrợc
và
chính
sách công
nghiệp.
8
1.3
Phân
loại
ngành CNPT
CNPT
không
phải
là một ngành cụ
thể,
mà nó
bao
hàm
toàn
bộ
những
lĩnh
vực
sản
xuất
sản
phẩm
trung
gian
và hàng hóa tư bản
cung
cấp cho ngành
công
nghiệp
lắp
ráp.
Có
thể
căn cứ
vào
mức độ
phức tạp
của
ba
công
đoạn
sản
xuât chính
từ chế
tạo vật
liệu,
gia
công phụ tùng
linh
kiện
tới
lắp
ráp hoàn
chinh
để
phân
biệt
các
hoạt
động sản
xuất
nào
thuộc
hệ
thửng
CNPT.
Thông
thường,
nếu dựa
vào
đặc tính sử
dụng
của các sản phẩm
CNPT
đửi với
các
ngành công
nghiệp
chính
yếu,
có
thể
chia
CNPT
thành
2
loại
cơ
bản:
CNPT
cơ bản và
CNPT
đặc thù.
CNPT cơ
bản
là các
ngành
cung
cấp
các
sản phẩm
có thê sử
dụng
chung
cho
nhiều
ngành công
nghiệp,
chủ yếu là các ngành sản
xuất
lắp
ráp.
Thuộc
nhóm ngành này là các
cơ
sờ
sản
xuất
các
thiết
bị,
linh
kiện
bằng nhựa,
kim
khí,
cao su
phục
vụ
chung
cho các ngành
ô
tô,
xe máy, điện-điện
tử.
CNPT
đặc thù
cung
cấp các
sản
phàm công
nghiệp
đặc
thù, chỉ
sử
dụng
được
trong
một
hoặc
một sử
ngành công
nghiệp
chủ yếu
như
dệt
may,
da
giầy,
công
nghiệp
chế
biến.
1.4
Các
giai
đoạn phát
triển
và đặc diêm chung của CNPT
1.4.1
Hình
thái
xuất
hiện
và các
giai
đoạn phát
triên
Quá trình hình thành
CNPT
liên
quan
chặt
chẽ
tới
sự
thay
đôi
trong
phân công
lao
động
quửc tế
theo
hướng
chuyên
môn
hóa.
Tùy
theo
trình
độ
phát
triển
của
từng
nước,
hình thái
xuất hiện
của
CNPT
cũng
khác
nhau.
CNPT có
thể xuất hiện
trước
hoặc
đồng
thời
với
công
nghiệp lắp
ráp.
Do
có
sự phân
hóa quá
trình sản
xuất
một sản phàm
có mức độ
cao từ chỗ
thửng
nhất
trong
một
chinh thể
thành
2
quá trình độc
lập
-
một bộ
phận
đi
vào
sản xuất
linh
kiện
phụ tùng, một
bộ
phận
đi vào
lắp
ráp.
Sự
phát
triển
của
CNPT
quyết
định
tới
sự thành công của các sản phàm công
nghiệp
cuửi
cùng.
Hình thái này thường
thấy xuất hiện
ờ
các nước phát
triển
như
Nhật
Bản.
9
Với
các nước
NICs,
các ngành
CNPT
thường được hình thành cùng
với
với
việc
tô
chức
lắp ráp,
sản
xuất
các sản phẩm công
nghiệp
cuối
cùng. Với
các
quốc
gia
ASEAN
(Thái Lan,
Indonesia,
Việt
Nam )
do
thiếu
vốn
và
công
nghệ,
thị
trường tiêu
thụ
còn
nhỏ
bé nên
công
nghiệp lắp
ráp
thường
phát triên
trước.
CNPT
sẽ được hình thành
và
phát
triển
sau,
gắn
bó
với
quá
trình
nội địa
hóa sản phàm của các
tồp
đoàn/công
ty
có vốn đầu tư nước ngoài
(chủ
yếu là các
doanh
nghiệp FDI).
Sau
đó,
tùy
theo
trình độ phát
triển
và khả
năng
cạnh
tranh
của hệ
thống
cơ
sờ sản
xuất,
hồ
trợ
trong
nước,
có
thể
vươn
xa xuất
khẩu
các
sản
phẩm hồ
trợ
sang
các
thị
trường khác.
Sự phát
triển
của hệ
thống
CNPT
gắn
chặt với
quá trình
nội
địa hóa của
các
doanh
nghiệp lắp
ráp. Đặc
biệt
với
một ngành công
nghiệp
chê
tạo
như
ngành xe máy,
tỷ lệ chi
phí
linh
kiện
phụ tùng
chiếm
một
tỷ
trọng
lớn (>70%)
thì
có
thế
nói
rằng,
sự
phát
triển
của hệ
thống
CNPT
diễn
ra cùng
với
quá
trình
nội địa
hóa
của
các nhà
lắp
ráp.
Quá trình
nội địa
hóa thường
trải
qua 5
giai
đoạn:
Giai đoan
ì: Việc
sản
xuất
chủ yếu được
thực
hiện
dựa trên
cơ
sờ
sử
dụng
các bộ
linh
kiện
nhồp
khẩu
nguyên
chiếc,
số
lượng các
nhà
cung
cấp
linh
kiện
phụ tùng
trong
nước còn
rất
hạn
chế.
Giai
đoan 2: Nội địa hóa thông qua sản
xuất
tại
chồ.
Các nhà
sản
xuất
lắp
ráp
chuyến
sang
dùng
linh
kiện trong
nước.
Tuy vồy các
linh
kiện
này chủ
yếu
là
loại
thông
dụng.
Tỷ
lệ nội
địa hóa có tăng lên
nhung
so lượng các
nhà
cung
cấp vẫn không
có
sự
thay đổi
lớn,
tính
cạnh
tranh trong
các sàn phẩm
còn
yếu.
Giai
đoan
3:
Xuất
hiện
các nhà
cung
ứng các sản phẩm hỗ
trợ
chủ
chốt
như sản
xuất
động
cơ,
hộp
sô
với
ngành
ô
tô- xe máy, chíp IC
điện
tử Giai
đoạn
này phát
triển
mạnh
mẽ
việc
gia
công
tại
chỗ các
chi
tiết,
phụ tùng có
độ
phức
tạp
cao và
khối
lượng hàng
nhồp
khẩu
để
lắp
ráp
giảm
hẳn.
10
Giai đoan 4:
Giai
đoạn
tập
trung
các
ngành
CNPT.
Trong
giai
đoạn
này, hầu
như
toàn
bộ các
chi
tiết,
linh
kiện
phụ tùng
đã
được
tiến
hành sản
xuât
tại
nước sở
tại,
kê
cả một
phần
các nguyên
liệu
cho các nhà sàn xuât đó.
Sô
lượng
các nhà
cung
cấp các sản phàm hỗ
trợ
tăng lên cho mỗi chùng
loại
sản
phàm. Cạnh
tranh trong
ngành vì vậy
diễn
ra
gay
gắt
hơn.
Xu
thế
chung
của
cạnh
tranh
lúc này là hạ giá thành sản phẩm
trong
khi
vốn duy
trì
và
phát
triển
chất
lượng
sản
phẩm.
Giai đoan
5:
Giai
đoạn
nghiên
cứu,
phát
triển
và
xuất
khâu sản phàm.
Là
giai
đoạn
cuối
cùng của quá
trinh
nội
địa
hóa,
cũng
là
giai
đoạn
phát triên
cao nhất
của
hệ
thống
sản
xuất
phụ
trợ.
Các nhà đầu tư
nước ngoài
dịch
chuyên
các
thành tựu nghiên
cứu,
phát triên
tới
các
nước
sờ
tại.
Năng lực
cung
cấp
nội
địa được
củng
cố,
bát đầu
giai
đoạn
sản
xuất
phục
vụ
xuất
khâu
triệt
để.
1.4.2
Đặc
điếm chung cùa các ngành CNPT
1.4.2.
Ì
Là
một ngành đòi
hỏi
vốn đâu
tư lớn
Trên
thực
tế,
ngành
CNPT
đòi
hỏi
một
lượng
vốn đầu tư
lớn
hơn ngành
lắp
ráp
cuối
cùng.
Trong
khi
các
quy trình
lắp
ráp
cuối
cùng đòi
hỏi nhiều
nhân công
thì
ngành
CNPT
lại
đòi
hỏi nhiều
máy móc và
ít
nhân
lực
hơn.
Ví
dụ
trong
ngành sản
xuất
bộ
phận
ô
tô,
sơn
là một
trong
số hàng ngàn các
bộ
phận
khác cấu
tạo
nên một
chiếc
ô
tô hoàn
chỉnh.
Sơn
tường
như là một khâu
đơn giàn, phụ
thuộc
chủ yếu
vào
chất
lượng
sơn và
không
ton
kém về mặt
máy
móc và
công
nghệ,
nhưng trên
thực
tế,
khi trả
lời
báo
Vietnam.net,
công
ty
Xuân Kiên cho
biết
họ đã
phải chi ra
120
tỷ
đồng cho công
nghệ
sơn
điện
li.
Ngoài
ra,
chi
phí
chuyển
giao
công
nghệ
cho mỗi
mốu
xe
cũng
có
thể
lên
đến
hàng trăm nghìn
USD. Hon
nữa,
những
máy móc
trong
ngành
này
lại
không
thể
chia
nhỏ được
(một
công
ty
không thê
mua
1/2
chiếc
máy để
tiết
kiệm
chi
phí
được).
Một
khi
những
máy móc này đã
lắp đặt, chi
phí vốn cho
li
nhà
máy
sẽ không
thay
đổi
dù
cho chúng
có
được
hoạt
động
24
tiếng
một
ngày và 365 ngày một năm, hay chì
là
trong
một
khoảng
thời
gian
nhỏ.
1.4.2.2
Đòi
hỏi
nguôn
nhân
lực
có
trình
độ
cao
Nêu nhân công
trong
ngành
lắp
ráp, chế
biến
hay
may mặc
có thê là các
lao
động phổ thông vì công
việc
lắp
ráp hay
may mặc
là
những
công
việc
đơn
giản
và có tính
tuần
hoàn,
nhưng nhân công làm
việc trong
ngành
CNPT
hoàn
toàn khác.
Trong
các ngành
CNPT có
sử
dụng
máy móc
thì nhân công chủ
yêu là
những
người
vận hành
máy
móc, giám sát
chựt
lượng,
kỹ
thuật
viên
hoặc
kỹ
sư.
Tựt
cả họ đều
phải
trải
qua trường lóp đào
tạo
đê có đủ
năng
lực
làm
việc
với
máy
móc.
Trong
một số ngành
như
đúc, chế
biến
kim
loại
và
phun nhựa,
một số khâu còn đòi
hỏi
các nhân công
có
trình
độ
tay nghề
cao
và
thậm
chí
phải
có
khả năng
tưởng tượng
tốt.
Cùng
với
sự
phát triên của
công
nghệ-kỹ
thuật
thì
nguồn
nhân
lực cũng
cần
phải
có
sự
tiến
bộ
về năng
lực
để có
thể
bắt
kịp được
với
sự phát
triển
đó. Chính vì đòi
hỏi
vốn
lớn
và
nhân công
có
trình
độ nên
ngành
CNPT
tại
các
nước đang phát
triển
có xu
hướng
kém
cạnh
tranh.
Các nước này không đủ von
hoặc
nhân công không
có
đủ năng
lực
để có
thể
hoạt
động
tốt
các máy móc
sản
xuựt
này.
1.4.2.3
Là
ngành cung
cáp
đâu
vào
và máy
móc,
thiết
bị
cho các
ngành công
nghiệp khác
Một
sản phàm
lắp
ráp hoàn
thiện
là
kết
quả của một quá trình sản
xuựt
phức
tạp
bao
gồm
nhiều
bộ
phận
khác
nhau.
Mỗi bộ
phận
lại
mang
những
đặc
điểm
khác
nhau,
thuộc
các ngành công
nghiệp
khác
nhau.
Chính vì
vậy,
thật
dễ
hiếu
khi
nói
rằng
ngành
CNPT
là một ngành bao trùm một
lượng
lòn
các
ngành công
nghiệp
khác. Trên
thực
tế,
ngành công
nghiệp
điện
tử,
xe máy,
ô
tô có
chung
ngành
CNPT
như ngành
phun nhựa,
ép kim
loại,
Các
sản
phẩm
điện
dân
dụng
và
xe
máy
đêu sử
dụng
các
bộ
phận
bàng
nhựa
được sản
xuựt
thông qua một quy trình sản
xuựt giống
nhau
được
gọi
là quá trình
ép
phun.
Các bộ
phận
kim
loại
nén được sử
dụng
cho các hàng hóa
điện
tử,
xe
máy và
12
ô
tô.
Do đó
ngành
CNPT có
thể
là một
nguồn
cung
cấp ảnh
hường
đến tính
cạnh
tranh của
các ngành sản
xuất
khác.
Hình2:
Những ngành
CNPT
cơ
bản
bao trùm
nhiều
ngành công
nghiệp
công
nghiệp lắp
ráp
ỏ
tô
Điện Điện
tử
Sàn
Xuất
phàm
khẩu.
—•
cuối
>
sử
dụng
cùng
trong
nưầc
Nguồn:
Hiệp
hội
doanh
nghiệp hải ngoại
Nhật
Bản
JOEA(1994:19)
Trong
hình vẽ
trên,
các
bộ
phận
sản phàm
như
phụ tùng
và
linh
kiện,
đúc,
rèn, khuôn
nhựa
và
nguyên
liệu
là
những
sàn
phàm
trung gian thuộc
ngành
CNPT và
chúng là sản phẩm đầu vào
trong nhiều
ngành sản
xuất
công
nghiệp
khác
nhau:
ô
tô,
điện
tử,
điện.
Những sản phàm phụ
trợ
kê
trên được
coi
là các sản phàm phụ
trợ
cơ
bản vì chúng là sản phàm đâu vào cho một
sô
lượng
lòn các ngành công
nghiệp
khác.
1.4.2.4
Là một
ngành
có
giá
trị
gia tăng
cao
Giá
trị
gia
tăng là
khoản
giá
trị
chênh
lệch giữa
đầu
ra
và
đầu vào của
một
quá trình
sản xuất
công
nghiệp. Tại
các
giai
đoạn
khác
nhau
của
quá trình
sản xuất,
giá
trị
gia
tăng
tạo ra
sẽ khác
nhau.
13
Hình 3:
Chuỗi
giá
trị trong
một ngành công
nghiệp
A B c D
A:
Nghiên
cứu,
triển
khai
B:
Thiết
kế
C:
Sản
xuất
bộ
phận,
linh
kiện
E
F
E:
Khai
thác
thị truồng,
tiếp
thị
F:
Chiến
lược thương
hiệu
D:
Lắp ráp
Nguồn:
Biến
động
kinh tế
Đông
Á và
con
đường
công
nghiệp
hóa
Việt
Nam-
Giáo sư
Trần
Văn
Thọ(2005)
Biểu
đồ
trên
biểu diễn
chu trình sáng
tựo
giá
trị gia
tăng
trong
một
ngành công
nghiệp.
Lý do
khiến
giá
trị
gia
tăng
trong
ngành
sản xuất linh-phụ
kiện
lớn
hơn
trong
ngành
lắp
ráp chính là
do
ngành
CNPT có hàm
lượng
chất
xám cao
hơn và
công
nghệ
hiện đựi.
Chính
giá
trị gia
tăng
đã
lôi
kéo
được
ngày càng
nhiều
doanh
nghiệp
đầu tư vào
lĩnh
vực
CNPT. Nếu
như trước đây,
các nước
ASEAN và
Trung
Quốc chủ yếu phụ trách công
đoựn
lắp ráp,
công
đoựn
giá
trị
gia
tăng
thấp nhất,
thì
bây
giờ
họ
đã
vươn
tới
tầng
thượng
nguồn
của chuỗi
giá
trị,
đặc
biệt
là
giai
đoựn
sản
xuất
bộ
phận
linh
kiện (tức
là
di
chuyển
từ
D
lên
C).
Với công
nghệ
ngày càng tiên
tiến
hiện đựi,
cộng
với
số
lượng
doanh
nghiệp
phụ
trợ
ngày càng
tăng,
số
lượng
sản phẩm
CNPT
tựi
các
14
quốc
gia
này ngày càng
tăng,
không chì
đáp
ứng
đủ
nhu cầu
nội
địa
mà còn
được
xuất
khẩu sang
các nước khác.
ỉ.
4.2.5
Khả năng
cạnh tranh
của một
sàn
phẩm phụ trợ
phải
đáp ứng
được
ba
yêu
tô:
chất lượng,
chi
phí
và vận
chuyển.
Theo
như
tiêu
chuẩn
của
các nhà
sản
xuất
Nhật
Bản, tính
cạnh
tranh
của
sản
phẩm phụ
trợ
phụ
thuộc
vào
chất
lượng,
chi
phí và vận chuyên.
Trong
ngành sàn
xuất lấp
ráp
máy
móc,
chi
phí các bộ
phận
chiêm một
phần
lớn trong tổng chi
phí của các nhà sản
xuất cuối
cùng.
Ví
dụ,
trong
một
bản
điều
tra
của
Junichi
Mon
với
các MNC
trong lĩnh
vực
điồn
tử
tại
Malaysia
và
Viồt
Nam năm
2004, đối
với
một nhà
lắp
ráp
điồn
tử,
chi
phí các
bộ
phận
cấu
tạo
chiếm
80%
chi phi
sản
xuất, trong khi
đó
chi
phí
lao
đồng
chi
chiếm
2%
2
. Nói một cách khái quát hơn nữa
thì
chi
phí bộ
phận
thường
chiếm
khoảng 70-90%
so
với chi
phí
lao
động chỉ
chiếm
10%. Theo
đó
,
khả năng
cạnh
tranh
về mặt
chi
phí sẽ không
the
đạt
nếu như
chi
phí sản
xuất
ra
các
bộ
phận
đó không được
giảm.
Hơn
nữa,
các
doanh
nghiồp
lắp ráp,
đặc
biồt
là các
doanh
nghiồp
lắp
ráp đến
từ Nhật
Bản yêu cầu vận
chuyến với
mật
độ
thường xuyên
và
đúng
giờ
nhằm
tối
thiêu hóa
chi
phí lưu kho và
thời
gian
quy trình sàn
xuất.
Một
vấn
đề
nữa
cũng
ảnh
hường
tới
khả năng
cạnh
tranh
của ngành
CNPT
là
chất
lượng sản phàm.
Thậm
chí nếu như các bộ
phận
được sản
xuất
với
giá
rẻ
thì các nhà
lắp
ráp
cũng
sẽ không bao
giờ
mua
nếu như
chất
lượng
(và cả vận
chuyển nữa)
không được
đảm
bảo vì
chất
lượng sàn phẩm phụ
trợ
ảnh
hưởng
trực
tiếp
và
nhiều
nhất
đến
chất
lượng
sản
phẩm
cuối
cùng.
2 Sự
cần
thiết
phải
phát
triển
CNPT ở
Viồt
Nam
2.1
Do
yêu
cầu cùa quá
trình công nghiệp
hóa
Đặc
điểm
chính
cơ
cấu
kinh
tế
trong
quá trình
thực hiồn
công
nghiồp
hóa chính là
có
một bộ
phận
chê biên luôn
thay
đôi
đê
sản
xuất
ra
tư
liồu
sản
2
Junichi
Mori
(2005)
Developmem
of
Supporting
Industries for Viet
nam's
Industrialization.
15
xuất
và
hàng tiêu dùng
có
khả năng bảo
đảm
tốc
độ
tăng trưởng cao cho toàn
bộ
nền
kinh tế
và
bảo
đàm
tiến
bộ xã
hội.
Phát
triển
hệ
thống
CNPT
như
vậy
thực
chát chính là đầu tư
và
phát
triển
các
cơ
sờ
sản xuất
các tư
liệu
sản
xuât.
Mặt
khác,
ít nhất trong
15
hoặc
20 năm
sắp
tới,
công
nghiệp
hóa
vẫn
là
trọng
điểm
cồa
chiến
lược phát
triển
kinh tế
Việt
Nam.
Việc lựa
chọn
cơ câu
công
nghiệp
như
thế
nào cho phù hợp
phải đặt trong bối
cảnh
nhu cầu cồa
thị
trường
quốc
tế
và
nguồn
lực trong
nước.
"Trong
khu vực Đông
A và
Đông
Nam Á
hiện
nay đang
diễn ra
mô
hình chuyên
dịch
cơ
cấu công
nghiệp giữa
các nước
trong
mối liên
hệ về
chuyển
giao
công
nghệ,
được
gọi
là
mô
hình
"Đàn sếu
bay", bắt
đầu
từ
các ngành công
nghiệp giầy da,
may mặc
cho
đèn
điện
tử,
cơ
khí chế
tạo
và
cuối
cùng là các ngành công
nghiệp
nặng
-
tạo
ra
nguyên
liệu
cho các ngành công
nghiệp
khác
như
hóa
dầu,
hóa
chất " (Trần
Văn
Thọ- Đại
học Waseda-
Tokyo).
Sau
vài
thập
niên phát
triển,
khoảng
cách công
nghệ
giữa
các
nước
trong
vùng Đông
Á
được rút
ngắn.
Điều
này
được
thể hiện
ờ
việc
các
nước
ASEAN và
Trung
Quốc
-
những
nước đi
sau trong
quá trình công
nghiệp
hóa,
ngày càng giành được
sự
phân công sản
xuất
hoặc
thực
thi
những
công
đoạn
có giá
trị
gia
tăng cao
trong
toàn
bộ
chuỗi
giá
trị
cồa
từng
ngành công
nghiệp.
Trước
đây
các nước
ASEAN và
Trung
Quốc chồ yếu phụ trách công
đoạn
lắp
ráp
là
công
đoạn
giá
trị
gia
tăng
thấp nhất
nhưng
bây
giờ
họ đã
leo
lên các
tầng
trên thượng
nguồn,
đặc
biệt
là
giai
đoạn
sản
xuất
bộ
phận,linh
kiện.
Do
các nước đồng
loạt
tiến
về
thượng
nguồn
trên
chuỗi
giá
trị,
sự
phân công
trong
nội
bộ
các ngành sản
xuất
máy móc
tiến
hành ngày càng
nhanh.
Việt
Nam nằm
gần
kề
Trung
Quốc
và ASEAN
4(Malaysia,
Thái Lan,
Indonesia,
Philippin),
sự gần kề không
phải
chì trên phương
diện
địa lý
mà về
cả
giai
đoạn
phát triên
và
vị trí trong
làn sóng công
nghiệp
ở
vùng
này.
So
với
các nước
ASEAN đi
trước,
Việt
Nam
đi sau hầu
hết
các
ngành công
nghiệp
và vì vậy quy
mô
sản
xuất rất
nhò, sức
cạnh
tranh yếu. Hiện nay,
Việt
Nam
16
đang có
lợi
thế
so sánh
trong
các ngành may mặc và da
giày.
Tuy
vậy,
ta
mới
chỉ
tập
trung trong
công
đoạn
gia
công và phụ
thuộc
chủ yếu vào
lao
động
giản
đơn.
Nếu căn cứ trên lý
thuyết
của
mô hình trên
thì
trong
tương
lai
không
xa,
các ngành công
nghiệp
"xương
sống"
của nền
kinh
tế
như:
điện
tử (nói
chung
cho cả
viễn
thông và
tin học),
ô
tô,
xe máy, chế
tạo
máy sẽ được
chuyên
giao
tới Việt
Nam và các nước đi sau khác. Nhấng ngành này muôn
phát
triển
trong
dài hạn đều
phải
có đầy đủ các nhà
cung cấp, tức
là
phải
phát
triền
hệ
thống
các nhà
sản
xuất
hồ
trợ
cho các ngành công
nghiệp
chính
yếu.
2.2
Là
điểu kiện
cơ bản đế thu hút FDI vào
lĩnh
vực công
nghiệp
nói
chung, công nghiệp
chế
tạo
và
lắp
ráp
nói
riêng.
Đối với
nền công
nghiệp
đang
trong
giai
đoạn
chủ yếu là
gia
công -
lắp
ráp cho nước ngoài như
Việt
Nam
hiện
nay,
hiệu
quả
lan tỏa
từ
khu vực FDI
đen các khu vực khác
trong
nền
kinh
tế
càng cao càng
chứng tỏ
nội
lực
càng
được
tăng
cường.
Qua sự liên
kết với
các
doanh
nghiệp
FDI,
công
nghệ,
kỹ
năng sẽ được
chuyển
giao
và sẽ
trở
thành nền
tảng
ban đầu
^10:^%^
phát
triển
cho công
nghiệp
nội
địa.
lù AO
Muốn
thu
hút
FDI,
công
nghiệp
phụ
trợ phải
đi trước một
bước,
tạo
nên
cơ sở hạ tâng đê
cung
cáp sản phàm đâu vào cân thiêt cho các ngành công
nghiệp
lắp
ráp.
Các
tập
đoàn và các công
ty lớn
về sản phẩm
lắp
ráp
hiện
nay
cũng chỉ
giấ
lại
trong
quy trình của mình các khâu nghiên
cứu,
phát
triển
thay
vì
sản
xuất
trọn
gói
trong
một công
ty
hay một nhà máy.
Các
doanh
nghiệp
FDI ở
Việt
Nam
hiện
nay chủ yếu
hoạt
động
trong
lĩnh
vực công
nghệ
sản
xuất
cao và chủ yếu các sàn phàm
phục
vụ cho
xuất
khẩu.
Khả năng
cạnh
tranh
của hàng
xuất
khẩu
phụ
thuộc
vào 3
yếu
tố
cơ
bản:
chi
phí,
chất
lượng
và
thời
gian
(khả
năng
cung
cấp hàng hóa
nhanh chóng).
Trong
đó
chi
phí có
thể
coi
là nhân
tố quan
trọng
hàng đâu. Chi phí của một
sản
phẩm bao gồm
chi
phí nguyên
vật
liệu
đâu
vào,
chi
phí nhân
công,
chi
phí
sản
xuất
và
chi
phí cho
hoạt
động
logistics
Tùy vào đặc diêm
từng
ngành
17