Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.47 MB, 98 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
is.ea.ei~
É
TOREIGN
TĩtADE
UNIVERSITY
KHOÁ
LUẬN TỐT NGHIỆP
ổ? tó*
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP
VƯỢT
RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MỌI KHI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
nen
XUẤT KHẨU HÀNG HOA VÀO THỊ TRƯỜNG EO
Sinh
viên thực hiện


Lớp
Giáo viên hướng dẫn
T
H
ư VI Ị-:
'A ĩ
I
-uiixr
r* -
NGOAI
Tí-
Jỉ.\\
-!
ị LvoTa^Ị-
Ị ịlt%
Trần
Quỳnh
Chi
A14D - K39D - KTNT
TS. Bùi Thị Lý

NỘI
-
2004
LỜI
CẢM
ƠN
Để có thể thực hiện và hoàn thành được đề tài, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn
bè. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các cá nhân và tổ chức

đó.
Đặc
biệt
em
cũng
muốn
bày
tỉ
lòng
biết
ơn
đối
với
cô giáo
Tiến

Bùi
Thị
Lý vì
sự
chỉ
bảo,
hướng
dẫn
tận
tình
của

trong
suốt

quá trình tìm tòi
nghiên cứu đề tài.
3£húú luận. tốt tuịhỉập.
MỤC
LỤC
Các
thuật
ngữ
viết
tát
Ì
Lời
nói
đầu
3
CHƯƠNG
ì
-TỔNG
QUAN
VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT
TRONG
THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ 6
ì.
RÀO
CẢN KỸ THUẬT
TRONG
THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ 6
1.

Khái niệm
6
2.
Phân
loại
7
3.
Đặc
điểm 8
li.
QUI ĐỊNH CốA WTO VẾ
RÀO
CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI 9
1. TBT -
Hiệp
định về các hàng rào
kỹ
thuật
đối
với
thương
mại
9
2. SPS -
Hiệp
định về các
biện
pháp vệ

sinh
dịch
tễ
li
IU.
HỆ THỐNG
QUẢN

CHUNG
14
1.
Bộ
tiêu chuẩn
ISO
9000
14
2.
GMP
-
chứng nhận
thực
hành sản
xuất
tốt
21
3.
HACCP
-
điểm
kiểm soát

tới
hạn và
phán tích
mối
nguy
hại
về
vệ
sinh
22
4.
Hệ
thông quản lý môi trường
24
CHƯƠNG
li
- RÀO CẢN KỶ THUẬT
THƯƠNG
MẠI CốA CÁC
NƯỚC
EU
VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VÓI
HÀNG
XUẤT
KHAU
CốA
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI

GIAN QUA 29
ì.
RÀO
CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI CốA EU 29
1.
Tiêu chuẩn
chất
lượng
30
2.
Tiêu chuẩn vệ
sinh
thực
phẩm

an
toàn cho
người
sử dụng
35
2.1.
Các
sản
phẩm công
nghiệp
chế tạo
35
2.2.

Thực phẩm
39
2.3.
Thúy
hải
sản
43
CJrần
Quỳnh @hi
Móp.
dl14
- 3!39<Tì -
7ôà
Olặi
Xheá
luận tôi nghiên
2.4.
Những quy
định dối với
hoa
chất
45
2.5.
Chỉ
thị về an toàn sản
phẩm
47
3. Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
48
3.1.

Quản

đồ phế
thải bao bì
49
3.2.
Nhăn
sinh thái
52
3.3.
Các quy
định khác
57
4.
Tiêu chuẩn về
lao
động và trách nhiệm xã
hội
58
4.1.Tiêu
chuẩn
SA
8000
58
4.2.Nhãn
mác
về thương
mại
bình
đẳng

61
n.
TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI
ĐỐI VỚI HÀNG
XUẤT KHẨU
VIỆT
NAM
TRONG
THậI
GIAN QUA 61
1.
Khái quát
quan
hệ
EU
-
Việt
Nam 61
2.
Tác
động của hàng rào
kỹ
thuật
EU
đối
với
hàng
xuất

khẩu
của
Việt
Nam 65
2.1.
Tác động của hàng
rào
kỹ
thuật

đối với
một số nhóm hàng
xuất
khẩu cửa
Viểt
Nam 65
2.1.1.
Hàng
dểt
may
65
2.1.2.
Hàng da
giầy
66
2.1.3.
Hàng
thúy sản
68
2.1.4.

Hàng
nông sản
70
2.1.5
Hàng
thủ công
mỹ
nghể
72
2.2.
Nguyên nhân
bị tác
động
73
CHƯƠNG
ni
-
GIẢI PHÁP
VƯỢT
RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI
KHI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM XUẤT
KHAU
HÀNG

HOA
SANG EU 75
1.
Về
phía Nhà
Nước
75
1.1.
Hợp
lý hoa,
nâng cao và phát
triển
hể
thống kiểm
tra
chát
lượng quốc gia
75
Í7câ« Qụậnh

Mén CÂ14 Jt?í"»
7ốà
Qlội
Xheá
luận tôi nghiên
1.2.
Chủ
động, tích
cực tham
gia

vào hoạt động thừa nhận lẫn
nhau 76
1.3.
Tăng cường
hài
hoa
tiêu
chuẩn hoa 77
1.4.
Khuyến
khích các
Doanh
nghiệp
xây dựng
tiêu
chuẩn 78
1.5.
Giữ
vai trò là
kênh
thông tin giữa thị trường xuất
khẩu và
các
doanh
nghiệp
79
2.
Về phía
Doanh
Nghiệp

80
2.
Ì.
Tham
gùi vào các
hệ
thống chất lượng
80
2.2. Áp dụng hệ
thống giỹi thưởng chất lượng Việt
Nam 81
2.3. Đầu
tư cho thiết bị, đội
ngũ
chuyên viên
kỹ
thuật
83
2.4. Đẩu
tư và phát triển thương hiệu
của
Việt
Nam
trên thị trường
EU 84
Lời
kết
86
Tài
liệu

tham
khảo 87
Phụ
lục
89
Í7câ« Qụậnh &ù Mén
CÂ14
Jt?í"»
7Cà Qlội
Xheá
luận
tôi
nghiên
CÁC
THUẬT NGỮ
VIẾT
TẮT
MFN
Most
-
Favoured
-
Nation
Treatment
Chế độ
đãi
ngộ
tối
huệ quốc
GSP

Generalized
System
of
Preíerences
Hệ
thống
ưu
đãi
phổ cập
CEPT
Common
Effective
Preíerences
of
Tariff
Chương
trình
ưu
đãi
thuế
quan

hiệu lực
chung
TBT
Technical
Baưiers
to
Trade
Rào

cản
kỹ
thuật đối với
thương mại
SPS
Sanitary
and
Phytosanitary
Biện
pháp
vệ
sinh
dịch
tễ
ISO
International
Standardization Organization
Tổ
chức
tiêu
chuẩn hoa quốc
tế
TQM
Total Quality
Management
Quản

chất
lượng
tổng th

GMP
Good Manuíacture
Practice
Chứng
nhận
thực
hành
sản
xuất
tốt
HACCP
Hazard
Analysis
and
Critical
Control Points
Đim
kim
soát
tới
hạn
và phân
tích
mối nguy
hại
về vệ
sinh
CEN
European Committee
for

Standardization
Uy
ban
tiêu
chuẩn hoa
châu
Âu
CENELEC
European Committee
for
Electrotechnical
Standardization
Uy ban
tiêu
chuẩn hoa
kỹ
thuật
điện
tử
châu
Âu
ETSI
European
Telecommunication
Standards
Institute
Viện
tiêu
chuẩn
viễn

thông châu
Âu
GAP
Good
Agricultural
Practice
Quy
trình
canh tác
nông
nghiệp
đảm
bảo
Ợrần.
Qụậnh

Mén CÂ14 Jt?í"»
7Cà
Qlội
Xheá
luận
tói
nạhiếp
EuroGAP
Euro
Retailer
Produce Working Group
for
Good
Agricultural

Practice
Hiệp
định của các nhà
sản
xuất
bán
lẻ
châu Âu về Quy trình
canh
tác
nông
nghiệp
SCF Scientiíic
Commission
of Foodstuffs
Uy
ban
khoa
học về
thực
phẩm
MRLs
Maximum
Residue
Levels
Hàm
lượng
tối
đa các
chất

độc
hại
trong
thành phẩm
SA
8000
Social
Accountability
8000
Tiêu
chuẩn
về
trách
nhiệm

hội8000
ILO
International
Labour
Organization
Tổ
chức
lao
động
quốc
tế
MSC
Marine
Stewardship Council
Hiệp

hội
quản lý
hàng
hải
FSC
Forest Stewardship Council
Hiệp
đổng
quản lý
rừng
MRA
Mutual Recognition
Agreement
Thoa
thun thừa
nhn
lẫn
nhau
Irần Qụặntl &ứ 2 Mên du4
- 3(391)
lòa
tĩlậì
TKlioá luận.
tối
nạhiềp.
LỜI
NÓI ĐẨU
Thương mại
quốc
tế

trong
những
thập
niên gần đây đã có
những
bước
tăng trưởng đột
biến
cả về
chất

lượng.
Song
song với
sự tăng trưởng
mạnh
mẽ này, các khu vực
quốc
gia
trên
thế
giới
cũng
đã và đang tích cực
mở cửa
thị
trường
nội
địa của mình
bởi

tự
do hoa thương mại là một xu
thế
khách
quan,
là nền
tảng
của sự phát
triẫn
và đưa các
quốc
gia
xích
lại
gần
nhau
hơn
trong
quan
hệ
sản
xuất kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
một
điều
đáng chú
ý là càng
tự

do hoa thương
mại,
càng mở cửa
thị
trường thì
cạnh
tranh giữa
các
quốc
gia,
các khu vực
cũng
theo
đó ngày càng gay
gắt.
Thực
tế
cho
thấy,
không một
quốc
gia
nào
lại
không có nhu cầu bảo hộ sản
xuất trong
nước
bởi

lợi

ích
kinh
tế
là một
điều
rất
hấp dẫn
đối
với
mọi
đối
tượng ở
mọi
chế
độ và
thời
đại.
Đẫ
giữ
vững quyền
lợi
của mình, các nước đã không
ngừng
tăng cường bảo hộ sản
xuất trong
nước thông qua
nhiều biện
pháp,
cả
tích cực và tiêu

cực, trong
đó
phải
kẫ đến một
biện
pháp đang ngày càng
trở
nên phổ
biến
hơn
giữa
các
quốc
gia,
đó

các rào cản kỹ
thuật
thương mại.
Số lượng hàng rào kỹ thuật đang tăng lên đối với thương mại được
coi
là mối đe doa chủ yếu
đối
với
nhà
xuất
khẩu
ở các nước đang phát
triẫn.
Nhiều

doanh
nghiệp
đang mất đi cơ
hội kinh
doanh
do
những
quy định
trong
lĩnh
vực sức
khoe,
an
toàn,
môi trường và đòi
hỏi
ngày càng tăng về các tiêu
chuẩn
chất
lượng và trách
nhiệm

hội.
Do
đó,
nhà
xuất
khẩu
phải
chấp nhận

tình
thế
này.
Thách
thức đối với
các nhà
xuất
khẩu
ở các nước đang phát
triẫn

phải
đáp ứng được các tiêu
chuẩn.
Không còn cách nào khác.
Hiện nay, trong số các quốc gia áp dụng phổ biến các rào cản kỹ
thuật,
EU được
coi

thị
trường có hàng rào tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
và vệ
sinh
dịch
tễ
cao và nghiêm

ngặt nhất
thế
giới.
Tất
cả các sản phẩm
chỉ

thẫ
lưu
hành được trên
thị
trường EU vói
điều
kiện phải
đảm bảo tiêu
chuẩn
an toàn
chung
của EU. Có
thẫ
nói,
đáp ứng các tiêu
chuẩn

điều
kiện
sống
còn đẫ
thành công trên
thị

trường châu Âu. Cao hơn
nữa,
nhất

trong
vấn đề sức
Í7râ«
Q/iặnh &ù
3
£ẻfL dt14
-
X39^ũ 7ôà QUỈ
~Kỉtíiá
luận tới
tưjỉùệjỊí
khỏe
và an
toàn,
đó
là chìa
khoa
để
thâm
nhập
thị
trường.
Nếu
không
đáp
ứng

được
các
tiêu
chuẩn,
sản phẩm sẽ không được phép
đưa
vào
thị
trường
các nước
EU.
Như
vậy,
làm sao để có
thể
vượt
qua
được
các rào cản kỹ
thuật
thương mại của
EU để có
thể
đẩy
mạnh
việc
xâm
nhập
vào
thị

trường này?
Đây là một câu
hỏi
mang tính
thời
sự cao
bối

EU
là một
thị
trường
rộng
lớn
bậc
nhất thế
giới

ngày càng
rộng lớn
hơn
với
việc
kết
nạp thêm
các
thành viên
mới.
Nhu
cầu tiêu dùng

tại
các
quốc
gia
EU vô
cùng
phong
phú.
Đây là một
điểm
hấp dẫn

không một
đối
tác
kinh
tế
nào

thể
bỏ
qua,
trong
đó có
Việt
Nam.
Nhưng
Việt
Nam
mới

chỉ
là một
quốc
gia
đang phát
triển,
tiềm
lực
kinh
tế
vẫn
còn
rất
hạn
chế.
Vượt
rào
cản
kỹ
thuật
của
EU
như
thế
nào đây
trong
khi

đối với
các

nước phát
triển
điều
này
cũng
không hề
đơn
giản.


do
đó,
trong
quá
trình
tìm
tòi,
nghiên
cứu,
em
mạnh
dạn
chọn
đề
tài:
MỘT
SỐ
GIẢI PHÁP VƯỢT
RÀO CẢN KỸ
THUẬT THƯƠNG

MẠI
KHI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
XUẤT KHAU
HÀNG
HOA VÀO THỊ
TRƯỜNG
EU
Mục đích của
đề
tài là nhằm
giới
thiệu
về các hàng rào
kỹ
thuật

EU
hiện
đang
áp
dụng
để
từ
đó đề
ra
các
giải
pháp

tối
ưu
giúp
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
vượt
rào thành
công.
Ngoài
lời
mố
đầu, kết
luận

tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
tốt
nghiệp
gồm 3
chương
như
sau:
Chương ì - Tổng

quan
về rào cản kỹ
thuật
trong
thương mại
quốc
tế
Chương n - Rào cản kỹ
thuật
thương mại của liên
minh
châu Âu EU
và tác động
đối với
hàng
xuất
khẩu của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
Chương in -
Giải
pháp
vượt
rào cản kỹ
thuật
thương mại khi

các Doanh
nghiệp
Việt
Nam
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
thị
trường EU
4
Móp.
di4
- 3L39T) -
7ôà
Hội
3Choá luận
tết
nghiệp.
Mặc dù đã
rất
cố
gắng
nhưng do khả năng
thu thập,
xử

thông
tin
còn hạn

chế
nên
trong
quá trình tìm
hiểu
nghiên cứu không
thể
tránh
khỏi
những
khó khăn
thiếu
sót.

vậy
em kính
mong
các
thầy
cô giáo giúp đỡ,
bổ
sung
những
thiếu
sót
để
bài
viết
được
thành công hơn.

Sinh viên
Trần Quỳnh Chi
Í7«£«
Qftặnh

5
Mép. cề14
- 3C39T) -
7óà
Qlội
yơiỡá luận
tết
nạ hi ép.
CHƯƠNG
ì
-
TỔNG
QUAN
VỀ RÀO
CẢN KỸ THUẬT
TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC TÊ
ì. RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Trong thương mại quốc tế, các rào cản đối với thương mại hàng hoa
được
chia
thành
hai

hình
thức
chủ
yếu,
đó
là:
Thuế quan
(thuế
nhập khẩu)
và hàng rào
phi thuế.
Thuế quan
đã được
WTO
thừa
nhận là
công cụ bảo hộ hợp pháp duy
nhất
để bảo hộ
cấc
ngành
sản
xuất trong
nước.
Hiện
nay, trong
thương mại
quốc
tế,
hàng rào

thuế
quan
giữa
các
khối kinh
tế,
giữa
các
quốc
gia
ngày
càng
giảm
đến
tử
do hoa thông qua các chính sách
như Quy
chế
tối
huệ
quốc (MFN),
Chế độ
thuế
quan
ưu
đãi
phổ
cập
(GSP),
Hiệp

định
thuế
quan
ưu
đãi

hiệu lửc
chung
(CEPT),
Chính
vì vậy,
để bảo hộ
sản
xuất trong
nước,
các
quốc
gia
ngày càng
sử dụng
nhiều
hơn các hàng rào
phi thuế đối
với
hàng
hoa nhập khẩu
từ
nước
ngoài.
Hàng rào

phi thuế
quan là những
biện
pháp
phi thuế
quan
mang
tính
cản
trở
đối với
thương
mại

không
dửa
trên

sở
pháp
lý khoa
học.
Hiện
nay,
các
biện
pháp
phi thuế
được
sử dụng phổ

biến
bao gồm: cấm
xuất
nhập
khẩu,
hạn
ngạch,
quyền
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
xuất
xứ hàng
hoa,
trong
đó
quan
trọng
nhất

rào
cản
kỹ
thuật trong thương
mại.
Rào cản kỹ
thuật trong
thương

mại có thể
được định
nghĩa
như là
"các quy
tắc

tiêu
chuẩn
khác
nhau
trên
bình
diện
quốc
tế
nhằm
chi phối
doanh số
bán
sản
phẩm trên
thị
trường một
quốc
gia với
mục
tiêu bề ngoài
là điều chỉnh sử
không

hiệu
quả
của
thị
trường do
những
nguyên nhân
bất
Qrần Quỳnh

6
Mởn
<A14
- JC39T>
76à
Mội
3Chũá luận
tết
nạhĩỀỊi
nguồn
từ các nhân tố nước ngoài liên
quan
đến quá trình sản
xuất,
phân
phối
và tiêu dùng các
sản
phẩm này"
1

.
Như vậy, bẽn cạnh lí do bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ sức khoe an
toàn của con
người,
động
thực
vật,
bảo vệ môi trường môi
sinh
và ngăn
chặn
các hành
vi lừa đảo,
rào cản kầ
thuật

thể coi
là hình
thức
bảo hộ
mậu
dịch
thông qua
việc
nước
nhập
khẩu
đưa
ra
các yêu cầu về tiêu

chuẩn
đối với
hàng hoa
nhập
khẩu
hết
sức
khắt
khe:
tiêu
chuẩn
về
qui
cách, mẫu

chất
lượng,
vệ
sinh,
an toàn, về mức độ gây ô
nhiễm
môi
sinh,
môi
trường
Nếu hàng
nhập
khẩu
không
đạt

một
trong
các tiêu
chuẩn
trên đều
không được
nhập
khẩu
vào lãnh
thổ
nước
nhập
hàng.
2.
Phân
loại
Rào cản kầ
thuật
thương mại ngày càng
xuất
hiện
các hình
thức
tinh
vi,
mang
tính bảo hộ
cao.
Cụ
thể,

các
biện
pháp kầ
thuật
thường được các
nước
áp
dụng
hiện
nay là:
- Quy định kầ thuật: là các quy định đưa ra các yêu cầu về kầ thuật đối
với
sản phẩm nhằm bảo vệ sức
khoe,
tính
mạng
của
người
và động
vật
(các quy định về vệ
sinh),
bảo vệ cây
trồng
(các quy định
kiểm
dịch),
bảo vệ môi trường và động
vật
hoang

dã,
đảm bảo an toàn cho
người,
đảm bảo an
ninh
quốc
gia,
tránh nhầm
lẫn
và ngăn
chặn
các
hoạt
động
lừa đảo.
Các quy định kầ
thuật
bao gồm:
• Các yêu cầu đối với đặc tính sản phẩm: là các quy định bắt
buộc
sản phẩm
phải
đáp ứng một số yêu cầu kầ
thuật
nhất
định.
• Yêu cầu ghi bao bì hàng hoa: là biện pháp quy định ghi một số
thông
tin
trên bao bì hàng hoa

phục
vụ công tác vận
chuyển,
'
Định
nghĩa
của
Robert.D.

Deremer.
K
trong
tác phẩm
"Tổng
quan
về các rào cản kầ
thuật
khi
xuất
khẩu
nông sản
sang
EƯ"
Ì
Dơioá Luận
tết
nạhiêp.
kiểm
tra
hải

quan
như: nước
xuất
xứ,
trọng
lượng,

hiệu
đặc
biệt
• Các yêu cầu ghi nhãn hàng hoa: là các quy định về nội dung
thông
tin,
hình
thức
và kích cỡ của nhãn gắn
liền
với
hàng hoa
và nhãn trên bao bì hàng hoa nhằm
cung
cấp thông
tin
cần
thiết
cho
ngưẩi
tiêu dùng.
• Yêu cầu thử nghiệm, giám định và kiểm dịch: là yêu cầu thử
nghiệm

bắt
buộc
các mẫu sản phẩm
bởi
một phòng thí
nghiệm
được
uy
quyền
trong
nước
nhập khẩu,
kiểm
tra
hàng hoa bởi
các cơ
quan

thẩm quyền
về sức
khoe
trước
khi
ra
khỏi
hải
quan hoặc
yêu cầu
kiểm
dịch

đối với
động
thực vật
sống.
- Yêu cầu cung cấp thông tin: yêu cầu cung cấp thông tin cho các cơ
quan
hữu
quan những
thông
tin
liên
quan
tới
vấn đề bảo vệ môi
trưẩng.
- Yêu cầu trả lại sản phẩm đã qua sử dụng: là quy định bắt buộc nhà
nhập khẩu
phải thu hồi
hàng hoa
nhập khẩu
sau
khi
đã qua sử
dụng.
- Yêu cầu tái sinh hay sử dụng lại: quy định tỷ lệ sử dụng lại hay tái
sinh
tối
thiểu
phế
phẩm,

vật
liệu.
- Yêu cầu về lao động: là những quy định về chế độ chính sách đối với
ngưẩi
lao
động mà các nhà
sản
xuất,
nhà
xuất
khẩu
phải
tuân
theo.
3. Đặc điểm
- Các quy định của hàng rào kỹ thuật ra đẩi từ mối quan tâm chung của
cả
chính phủ và
ngưẩi
tiêu dùng
đối với
các vấn đề sức
khoe,
an toàn

chất
lượng
môi
trưẩng.
Í7«£« Q/tậnh &ù

8
Mu di4
-
7ôà
Qlội
3Chũá luận
tết
nạhĩỀỊi
- Hàng rào kỹ
thuật
thương mại mang tính cản
trở
đối với
thương mại,
hạn chế
nhập
khẩu
hàng
hoa,
dịch
vụ để bảo hộ sản
xuất
trong
nước.
n. QUI ĐỊNH CỦA WTO VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI
Tự do hoa thương mại nghĩa là làm cho hệ thống thương mại quốc tế
trở
nên thông thoáng và
minh
bạch

hơn.
Để
thực
hiện
điều
đó,
việc
làm đẩu
tiên không
thể
thiếu
là dỡ bọ các rào cản
đối với với
thương
mại.
Với tư
cách là
tổ
chức
thương mại
lớn nhất thế
giới,
WTO đóng một
vai
trò
quan
trọng trong việc
định
hướng,
điều

chỉnh
các
quan
hệ thương mại đa phương,
trong
đó có
việc
dỡ bọ các rào cản thương
mại,
đặc
biệt
là các rào cản kỹ
thuật
thương
mại. Trong
số các văn bản có
nội
dung
điều
chỉnh
việc
áp
dụng
hàng rào kỹ
thuật,
nổi bật nhất

Hiệp
định về các rào cản kỹ
thuật

đối
với
thương mại
(Hiệp
định TBT) và
Hiệp
định về các
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tễ (Hiệp
định SPS).
1. TBT - Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
Hiệp
định TBT, được đàm phán
trong
suốt
vòng
Urugoay,
là một bộ
phận
không tách
rời
của
thoa thuận
WTO.
Hiệp
định TBT
ra đời

dựa trên
Quy
chế
tiêu
chuẩn
(Standard
Code) được đàm phán trước đó vào năm 1979
tại
vòng đàm phán
Tokyo.
Hiệp
định này
điều
chỉnh
các vấn đề liên
quan
đến
các hàng rào kỹ
thuật
mà các nước
tạo
nên để bảo vệ sản
xuất
thương
mại

lợi
ích khác
của
mình.

Hiệp định TBT bao gồm 15 điều khoản và 3 phụ lục, trong đó lời mở
đầu
của
thoa thuận
nói
rằng
"không có nước nào bị cản
trở
sử
dụng
các
biện
pháp cần
thiết
để bảo vệ con
người,
động
vật,
thực vật
hay sức
khoe
và môi
trường
hoặc
ngăn
chặn
các hành
vi lừa dối

những

mức độ họ
thấy
là phù
hợp".
Tuy
nhiên,

cũng
nói
rằng
"sự
linh
hoạt
về
quản
lý của nước thành
viên bị hạn chế
bởi
yêu cầu
rằng
không được xây
dựng,
chấp
nhận
hay áp
dụng
các
qui
định kỹ
thuật

với
ý định
tạo ra
những
cản
trở
không cần
thiết
9
Xheá
luận
tôi
nghiên
đối với
thương
mại".
Điều
này có
nghĩa là
các nước được phép áp
đặt
quy
định,
nhưng các
qui
định
phải
cần
thiết
cho

việc
hoàn
tất
mục tiêu chính
đáng hơn
là cản
trở
thương
mại.
Mục đích của hiệp định TBT là nhằm:
-
Phát
triển
kinh tế
thông
qua
thúc
đẩy

thuận
lợi
hoa
thương mại
-
Loại
bỏ các rào cản kổ
thuật
thòng qua
việc
xây

dựng
và áp
dụng
các
tiêu
chuẩn,
văn bản pháp quy kổ
thuật
và quy trình đánh giá sự phù
hợp
theo
tiêu
chuẩn

quy
định
quốc
tế.
- Thúc đẩy
việc
hỗ trợ các nước đang phát
triển
trong việc
thực
hiện
các
nghĩa
vụ mà
hiệp
định

đặt ra.
Nội dung chủ yếu của Hiệp định bao gồm:
-
Khuyến
khích
việc
hài hoa tiêu
chuẩn
và văn bản pháp quy kổ
thuật,
các quy trình đánh giá sự phù hợp
với
các tiêu
chuẩn,
quy định và
quy
trình
do các
tổ
chức quốc
tế
đề
ra.
- Đảm bảo
việc
xây
dựng
các tiêu
chuẩn
và văn bản pháp quy kổ

thuật,
quy
trình đánh giá sự phù hợp (là các
hoạt
động như
thử nghiệm,
thẩm
định,
chứng nhận,
công
nhận )
theo
nguyên
tấc
của WTO
như không phân
biệt
đối xử,
minh
bạch,
không
tạo ra
rào
cản
đối với
thương
mại.
-
Thực
hiện

Quy chế
thực
hành
tốt
(Code of
Good
Practice)
về xây
dựng,
ban hành và áp
dụng
tiêu
chuẩn
và văn bản pháp quy kổ
thuật
của
WTO.
- Tăng
cường
sự
hiểu
biết
lẫn
nhau

minh bạch
hoa về chính sách,
luật
lệ trong
lĩnh

vực
tiêu
chuẩn
và đánh giá
sự
phù hợp thông
qua
tổ
Í7câ« Qụậnh &ù
10
Mén CÂ14 Jt?í"» 7Cà Qlội
~Klif>á
luận tói ít tị ít'lê ị}
chức
và duy trì
hoạt
động của cơ
quan
thông báo và
điểm
hỏi
đáp
quốc
gia
về các
biện
pháp kỹ
thuật
áp
dụng

đối với
hàng hoa
dịch
vụ
- Tăng
cường
các
hoạt
động trợ giúp kỹ
thuật,
đặc
biệt
đối với các
nước
đang và kém phát
triển
Biện pháp - Hiệp định yêu cầu các thành viên WTO:
- Không soạn thẫo, thông qua hoặc áp dụng các quy định kỹ thuật gây
trở
ngại
không cần
thiết
đối với
thương mại
- Tham gia quá trình hài hoa hóa và công nhận lẫn nhau các quy định
kỹ
thuật
dành đãi ngộ
tối
huệ

quốc
và đãi ngộ
quốc
gia
cho các sẫn
phẩm và
thủ tục
đánh giá sự phù hợp
- Cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho các nước thành viên khác về
các
chỉ
tiêu quy định kỹ
thuật
và đánh giá sự phù hợp.
Như
vậy,

thể
nói
hiệp
định TBT đã
hướng
tới
mục tiêu
cuối
cùng
là đẫm bẫo sự công
bằng
trong
thương mại

quốc tế bằng
cách ngăn
chặn
các nước sử
dụng
hàng rào kỹ
thuật
cẫn
trở
thương
mại.
2. SPS - Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ được thẫo luận tại vòng
đàm phán
Uruguay

bắt
đầu có
hiệu
lực
cùng
với
sự
ra đời
của
tổ chức
thương mại
thế
giới
WTO. Trước

đây,
các
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tễ
cũng
đã
từng
được đề cập
trong hiệp
định TBT. Tuy
nhiên,
việc
loại
bỏ dần các hàng
rào thương mại như
thuế
quan,
hạn
ngạch
trong
suốt
vòng đàm phán
Uruguay
đã
lan sang
cẫ
lĩnh

vực thương mại nông
nghiệp.
Bởi
vậy,

thể
dễ
dàng
nhận
thấy
rằng
các
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tế
sẽ
được các nước tăng
cường
sử
dụng
nhiều
hơn nhằm mục đích bẫo
hộ.
Cần
phẫi
có một
hiệp
định

quy định rõ
hơn,
chi
tiết
hơn về
quyền

nghĩa
vụ
đối với
an toàn
thực
&rần Quạnh &ù
li
Mền CÀI 4
- X39V) -
7ốà
QUÌ
Xheá luận tói nạhiếp
phẩm, các
biện
pháp y
tế đối với
động
thực vật.
Hiệp
định về các
biện
pháp
vệ sinh

dịch
tễ ra đời


do đó.
Vệ sinh dịch tễ là khái niệm chung để chỉ các biện pháp đảm bảo vệ
sinh
và an toàn
thực
phẩm nhằm bảo vệ sức
khoe
con
người
khỏi
các độc
tố
trong
thực
phẩm, bảo vệ các loài động
thực vật khỏi
nguy

dịch bệnh.
Tuy
nhiên,
như đã đề
cập,
sủ
dụng
biện

pháp này
lại
liên
quan
trực
tiếp
đến
hiệu
quả
của
hoạt
động thương
mại.
Theo
đó,
hiệp
định SPS
qui
định
rằng:
- Các nước có quyền sủ dụng các biện pháp vệ sinh thực tễ với mục
đích bảo vệ sức
khoe
con
người
cũng
như động
thực vật,
nhưng
phải

dựa
trên
những bằng chứng khoa
học
- Không được sủ dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ như một hàng rào
trá hình để hạn
chế
thương mại
quốc tế
- Các thành viên cần tích cực hài hoa các biện pháp vệ sinh dịch tễ
- Công nhận tính tương đương của các biện pháp vệ sinh dịch tễ của
những
nước khác
- Đảm bảo thông tin đầy đủ kịp
thời
về các
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tễ.
Các thành viên
phải
thiết
lập
một
điểm
truy
vấn về
việc

áp
dụng
các
biện
pháp này nhằm
cung
cấp thông
tin
cho các
doanh
nghiệp
trong
và ngoài
nước.
Như vậy, nội dung cơ bản của Hiệp định SPS cũng chủ yếu nhằm tạo
nên một môi trường thương mại công
bằng
cho
tất
cả các thành
viên,
tránh
việc
các nước áp
dụng những
biện
pháp này nhằm
tạo
nên
những

hàng rào
bảo
hộ trá hình
đối với
thương
mại.
Từ trên đây, có thể thấy rằng phạm vi điều chỉnh của Hiệp định về
hàng rào kỹ
thuật
thương mại và
Hiệp
định về các
biện
pháp vệ
sinh
dịch tễ
Qrần Quụn/t &ù
12
Móp CẨ14
-
7ôà
Qlội
Xheá
luận tối nạhiêp.
hoàn toàn khác
nhau.
Hiệp
định SPS đề cập đến
tất
cả các

biện
pháp mà
mục đích
của
các
biện
pháp đó

nhằm
bảo vệ:
- Sức khoe của con người và động vật khỏi những nguy cơ gây ra từ
thực
phẩm.
- Sức
khoe
con
người
khỏi
những
bệnh
dịch nguy hiỹm
do động
thực
vật truyền
sang.
- Động vật, thực vật khỏi bệnh dịch hay các loài gây hại.
cho dù các biện pháp đó có phải là các yêu cầu kỹ thuật hay không. Trong
khi
đó,
hiệp

định TBT
lại
đề cập đến
tất
cả các
thủ tục,
tiêu
chuẩn
mang
tính
tự nguyện
và cả các quy định kỹ
thuật
đỹ đảm bảo
rằng
chúng
phải
được
đáp
ứng,
ngoại trừ
trường hợp các quy
định,
tiêu
chuẩn
hay
thủ
tục
này


các
biện
pháp về vệ
sinh
dịch
tễ
đã được định
nghĩa
trong hiệp
định
SPS.
Hiệp
định
TBT

thỹ
đề
cập đến
bất
cứ
lĩnh
vực nào,
từ
vấn
đề an toàn
cho
xe hơi
đối với
các
thiết

bị
bảo toàn năng
lượng
cho đến hình
dạng
của
chiếc
thùng cactông đựng
thực
phẩm. Liên
quan
đến sức
khoe
con
người,
các
biện
pháp TBT
cũng

thỹ
bao gồm cả
việc
hạn
chế
dược phẩm
hoặc
dán nhãn
đối với
thuốc

lá.
Phần
lớn
các
biện
pháp
liên
quan
đến
kiỹm
soát
bệnh
dịch
đối với
con người đều
do
hiệp
định
TBT
điều
chỉnh
trừ
khi
chúng
liên
quan
đến các
bệnh
dịch
do các

loài
động
vật,
thực vật
lây
truyền
(như
bệnh
dại).
Một
điỹm
khác nữa
giữa
hai
hiệp
định này là ở chỗ: cả hai
hiệp
định
này đều
khuyến
khích các nước sử
dụng
tiêu
chuẩn quốc
tế.
Nhưng
theo
hiệp
định SPS, một
quốc

gia
chỉ
được phép áp
dụng
các tiêu
chuẩn
riêng
khắt
khe
hơn các tiêu
chuẩn quốc
tế khi
đưa
ra
được các
bằng chứng
mang
tính
khoa học
dựa trên đánh giá
những nguy

tiềm
ẩn ảnh
hưởng
đến sức
khoe.
Ngược
lại,
theo

hiệp
định
TBT, chính
phủ
một nước có
thỹ
quyết
định
rằng
tiêu
chuẩn quốc
tế
đó không phù hợp
vì những

do
khác,
chẳng
hạn
Ĩ7rầtt
Quỳnh &ù
13
Mép.
di4
- JC39^ữ
7Ẽà
QLội
'Kítoà
luận
tút

mạhỉỀệt
như các

các
vấn
đề công
nghệ

bản
hay
vì yếu
tố
địa
lý.
Tương
tự,
các
biện
pháp SPS
chỉ

thể
được áp
dụng
nhằm mục đích bảo
vệ sức khoe
con
người,
động
thực vật

dựa trên các thông
tin
khoa
học, trong khi
các
biện
pháp TBT có
thể
được áp
dụng
khi
một nưổc
thấy
cần
phải thực hiện
các
mục
tiêu
như
an
ninh
quốc
gia
hay
ngăn
cản
các hành động
gian
lận.
IU. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUNG

1. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO do tổ chức tiêu chuẩn quốc tế về tiêu chuẩn hoa
ban
hành
lần
đẩu năm 1987 nhằm mục đích đưa
ra
một mô hình được
chấp
nhận
ở mức độ
quốc
tế
về
hệ
thống
đảm bảo
chất
lượng
và có
thể
áp
dụng
rộng
rãi
trong
các
lĩnh
vực sản
xuất,

kinh
doanh

dịch vụ.
ISO là sự thừa kế của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng trưổc
tiên

trong lĩnh
vực
quốc
phòng.
Năm
1079,
Viện
tiêu
chuẩn
Anh đã ban
hành tiêu
chuẩn
BS
5750
về
đảm bảo
chất
lượng,
sử dụng
trong
dân
sự.
Để

phục
vụ cho nhu cầu
giao
lưu thương mại
quốc
tế,
Tổ
chức
tiêu
chuẩn
hoa
quốc
tế
đã thành
lập
ban kỹ
thuật
TC 176 để
soạn
thảo
bộ tiêu
chuẩn
về
quản

chất
lượng.
Những tiêu
chuẩn
đầu

tiên
của
bộ tiêu
chuẩn
này được
ban
hành năm
1987.
Mục tiêu
lổn
chủ yếu của bộ ISO
9000
chính

đảm
bảo
chất
lượng
đối vổi
người
tiêu
dùng.
Bộ ISO 9000 đã được tổ chức tiêu chuẩn hoa quốc tế xây dựng và
được
công
nhận
rộng
rãi để làm nền
tảng
cho

việc
tổ chức quản

chất
lượng
và đảm bảo
chất
lượng.
ISO
9000
đề cập đến các
lĩnh
vực chủ yếu
trong
quản

chất
lượng
như chính sách và
chỉ
đạo về
chất
lượng,
nghiên
cứu
thị
trường,
thiết
kế
triển

khai
sản phẩm và quá trình
cung ứng,
kiểm
soát quá
trình,
bao
gói,
phân
phối,
dịch
vụ
sau
khi
bán,
xem xét đánh giá
nội
bộ,
kiểm
soát
tài
liệu,
đào
tạo,
ISO
9000

tập
hợp các
kinh

nghiệm
quản

chất
lượng
tốt
nhất
đã được
thực
thi
trong nhiều
quốc
gia
và khu
CTrẩn
Quỳnh &ù
14
Mồn di4
- 3(39*7)
7Cà
Qlội
~Khoá
tuân
tất
MạhỉẰỊL
Vực
và được
chấp nhận
thành
tiều

chuẩn của
nhiều
nước.
Tiêu
chuẩn
ISO có
thể
được áp
dụng
cho mọi
tổ
chức
thuộc
các
lĩnh
vực khác
nhau:
sản
xuất,
chế
biến,
dịch
vụ,
in
ấn,
lâm
nghiệp,
điện
tạ,
tài

chính,
kế
toán,
xây
dựng,
dệt
may, dược
phẩm,
nghiên
cứu,
chăm sóc
sức
khoe,
nông
nghiệp,
dịch
tễ,
phát
triển
phần
mềm,
vận
tải,
thiết
kế,
thông
tin
liên
lạc,
bảo

hiểm,
giải
trí,
Ca cẩu bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm có 4 tiêu chuẩn chủ yếu, đó là:
- ISO
9000:
Khái
niệm

thuật
ngữ
chất
lượng
- ISO 9001: Các yêu cầu đối với việc đảm bảo chất lượng
- ISO 9004: Hướng dẫn chung về quản lý chất lượng
- ISO 19011 (trước đây là ISO 10011): Hướng dẫn kiểm tra hệ thống
quản

chất
lượng
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, chỉ có ISO 9001 mới thực sự là tiêu
chuẩn
chất
lượng,
còn
những
tiêu
chuẩn
khác

chỉ
là hướng
dẫn. Bởi
vậy,
nếu
muốn áp
dụng
ISO
9000,
các
doanh
nghiệp
cần
phải
xây
dựng
hệ
thống
quản

chất
lượng đáp ứng tiêu
chuẩn
ISO
9001:2000
chứ không
phải

ISO
9004:2000

mặc dù họ
phải
dựa
vào
những chỉ dẫn của
ISO
9004:2000.
Trước đây,
trong
cơ cấu tiêu
chuẩn
"yêu cầu đối với
việc
đảm bảo
chất
lượng"
(bản
năm
1994)
gồm có:
- ISO 9001 - 1994: Hệ thống chất lượng - Mô hình để đảm bảo chất
lượng
trong
thiết
kế,
triển
khai,
sản
xuất,
lắp đặt


dịch vụ.
- ISO 9002 - 1994: Hệ thống chất lượng - Mô hình để đảm bảo chất
lượng
trong
sản
xuất,
lắp đặt

dịch vụ.
(7«ỉre
Qụụnh &tì
15
MÃp.
CA14
- JC39T) -
7ôà
Giội
CKhtịá
luận
tết
nạỉiĩêp
- ISO
9003
-
1994:
Hệ
thống
chất
lượng

- Mô hình để đảm bảo
chất
lượng
trong
kiểm
tra

thử
nghiệm
cuối
cùng.
Nhưng từ năm 2000, ba tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 đã
được
kết
hợp thành một
tiêu
chuẩn
duy
nhất
ISO
9001:2000
So với ISO
9001:1994,
ISO
9001:2000
đã
loại
bỏ đi 20
điều khoản
về

các
tiêu
chuẩn
cũ, thay
vào đó

5
điều khoản
chính,
mỗi điều khoản
chính
được
bổ
sung
bởi
các
điều khoản
phằ.
Thêm vào
đó, sự
thay đổi
này không
những
tạo
ra
một cơ
cấu
hợp lý hem mà còn nhằm
trở
nên tương thích hơn

với
tiêu
chuẩn quản lý
môi
trường
ISO
14001.
Bảng
Ì
-
Mô hình đảm bảo
chất
lượng
Điểu
số
Tên
tiêu
đề
trong
ISO
9000:2000
7.2.3 Liên
lạc
với
khách hàng
5.2/7.2.1
Xác định các yêu
cầu của
khách hàng
5.2

Đáp ứng nhu
cầu của
khách hàng
8.2.1
Giám
sát
và đánh
giá sự
thoa
mãn
của
khách hàng
5.1
Đáp ứng các
nhu cầu
thường xuyên
5.1
Đáp ứng các
nhu cầu
luật
định
5.5.3 Hỗ
trợ
liên
lạc
nội
bộ
6.3
Cung
cấp


sở hạ
tầng

chất
lượng
6.4
Cung
cấp
môi
trường
làm
việc

chất
lượng
6.2.2 Đánh giá
hiệu
quả
đào
tạo
8.2.3
Kiểm
soát
và đánh
giá
quá trình
8.4
Đánh
giá

mức độ
thích
hợp
của hệ
thống
quản lý
chất
lượng
Qíĩụuh &ù
16
Mẫn
CÂ14
-
K39D
7Cà
<Wội
Xhoá
luân tôi nghiên
8.4
Đành giá
hiệu
quả hệ
thống
quản

chất
lượng
5.1/8.4
Xác định
những

cải
tiến
hệ
thống
quản

chất
lượng
5.1/8.5
Nâng cao hệ
thống
quản lý
chất
lượng
Hệ
thống
quản

chất
lượng ISO
9001:2001
được xây
dựng
dựa trên
21
quá
trình.
Các quá trình này được gắn
kết
lại

bởi
hàng
loạt
các mối
quan
hệ
đầu
ra -
đầu
vào, nghĩa là
kết
quả
của
quá trình trước (đầu
vào)
là bước
khởi
đầu (đầu
vào) của
quá trình
sau:
Ì. Quản lý sản phẩm
2. Quản lý
nguồn
lực
3. Nghiên cụu điều chỉnh
4. Nghiên cụu
thị
trường
5.

Thiết
kế sản phẩm
6. Mua hàng
7. Sản
xuất
8. Cung cấp dịch vụ
9. Bảo vệ sản phẩm
10. Đánh giá nhu cầu của khách hàng
11. Trao đổi thông tin với khách hàng
12. Trao đổi thông tin nội bộ
13.
Kiểm
soát tài
liệu
14. LƯU
giữ hồ sơ
THU-
NGOA:
T„_.
c
^
3
j
"Sin
<7«£M
Quạnh &ù
17
Mép.
CÂ14
- X39<7) -

Jôà Mội
Xheá
luận lết nghiệp.
15.
Lập
kế
hoạch
16. Đào tạo
17. Đánh giá nội bộ
18. Đánh giá quản lý
19. Kiểm soát và đo lường
20. Quản lý sự không tương thích
21. Cải
tiến
liên tục
Đặc điểm của ISO 9000:
- Không phải là tiêu chuẩn về sản phẩm mà là tiêu chuẩn về hệ thống.
- Không đề cập đến sự tương thích của sản phẩm với tiêu chuẩn.
- Nhấn
mạnh
việc
phòng tránh sự không tuân thủ hơn là
việc
giám sất
tiêu
chuẩn.
Lợi ích của chứng nhận ISO 9000:
- Được mọi người công nhận.
- Cải thiện danh tiếng doanh nghiệp.
- Tạo lòng tin và nâng cao uy tín.

- Tạo ra sự minh bạch và nâng cao nhận thễc.
- Giúp xác định các khả năng thoa mãn khách hàng tốt hơn.
- Doanh nghiệp, tổ chễc dễ được chấp nhận hơn.
- Hệ
thống
hoa các nỗ lực
nhằm
cải
thiện
chất
lượng.
C7râVt Qiiỳnli &ù
18
Màn
<A14
3(391)
7Cà Qlộì
Xheá luận tói nạhiếp
Chính vì
những
lợi
ích
to lớn
như
vậy
nén
hiện nay,
hàng ngàn các
công
ty lớn

nhỏ ở hem một trăm nước đều đã áp
dụng
ISO
9000.
Tuy nhiên,
cần
lưu ý
rằng
việc
được
cấp
chứng
chỉ
không
phải
một
lần là
xong.
Chứng
nhận
chỉ
có giá
trị
trong
vòng ba
năm.
Đố duy
trì
được
chứng

chỉ, cần phải
được
kiốm
toán
nội
bộ
(1-2
lần/năm)

kiốm
toán
từ
bên ngoài
(hai
lần
một năm).
ISO và quản lý chất lượng tổng thểTQM
Việc được chứng nhận ISO 9000 là một kết quả quan trọng đối với tổ
chức,
nó đánh
dấu
một
giai
đoạn
làm
việc
nỗ
lực cao.
Tuy
nhiên,

ISO không
phải
là mục tiêu
cuối
cùng, nó
chỉ

chặng
đường
đầu tiên
trong
quãng
đường
dài

tận của chất
lượng.
Nghĩa
là,
đố có được
sự
phát
triốn
lâu dài,
tổ
chức
cần phải
không
ngừng
cải

tiến
chất
lượng
sản
phẩm
dịch
vụ đố
tạo
và duy
trì vị thế
cạnh
tranh.
Mặc dù
trong
ISO
9000
đã có các
yếu tố
cơ sở
cho
cải tiến
chất
lượng,
nhưng
vấn đề
này
vẫn
chưa được nêu thành một
chủ
đề

riêng.
Muốn
cải tiến
chất
lượng

hiệu quả, phải

những
phương pháp
luận
và còng cụ
riêng.
Đôi
khi,

nhiều
vấn đố đơn
thuần chỉ

nội
bộ,
nhưng
lại
đóng
vai trò cực
kỳ
quan
trọng
đến

sự phất
triốn
của
công
ty
như
cách
thức
động viên nhân
viên,
giảm
chi
phí sản
xuất,
so sánh chúng
với
hoạt
động của các công
ty
hàng đầu
trong lĩnh
vực tương
tự.
Tất
cả đều
nhằm mục tiêu
cải
tiến
không
ngừng

chất
lượng,
thoa
mãn ngày càng cao
nhu cầu
khách
hàng.
Nói cách
khác,
công
ty cần
áp
dụng
các phương pháp
quản
lý chất
lượng
tổng thố
TQM.
Quản lý chất lượng tổng thố ra đời vào những năm 1950 và đã nhanh
chóng
trở
nên phổ
biến
vào đầu
những
năm
80.
TQM


một phương pháp

theo đó, mọi
người
trong
công
ty phải
nỗ
lực
liên
tục
đố duy
trì,
cải tiến
hệ thống chất
lượng

thoa
mãn nhu cầu khách
hàng.
Mục tiêu
lớn
của
TQM

"Làm
đúng,
ngay
từ đầu


mọi
lúc".
Qrần Quụn/t &ù
19
Móp CẨ14
-
7ôà
Qlội

×