Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển thị trường tiền tệ việt nam trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.56 MB, 114 trang )


ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
i
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
• Ấ ị
ĩ át
qui Nĩlnr
,
dân
:
TS.
PHẠM
DUY LIÊN
lực
hiện
:

THỊ
MINH
HIỂN
:
TI
-
K39E
Hà Nội li-2004
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC


NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TỀ
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ
TÀI
mực ĨRẠNQ MÀ sề PHÁP PHÁĨ WẺN
Tf/Ị
mưỜNQ
VÉN Tệ MỆT NAM TRONG
xu
THẾ Hội NHẬP
Giáo viên
hướng
dẫn
:
TS.
PHẠM
DUY
LIÊN
Sinh
viên
thực
hiện
:

LÊ THỊ
MINH
HIỀN
Lớp
:
TRUNG
1-K39
E
(HÀ NỘI)
THU- VIỄN!
tSUONG
OAI
MÓC;
NGÓ"' ĨHUOMÊ!

NỘI
NĂM
2004
MỤC
LỤC
DANH MỤC
CHỮVIẾT
TẮT
DANH MỤC BẢNG
BIÊU
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHUÔNG
ì:

NHŨNG VẤN
ĐỀ
cơ BẢN VỀ
THỊ
TRUỒNG
TIỀN
TỆ
4
1.
Khái
niệm
4
2.
Vai
trò
chức
năng
của
TTTT
5
2.1.
Vai trò của
TTTT
5
2.2. Chức
năng của
TTTT
5
3. Đặc
điểm

và câu trúc
của
TTTT
6
3.1. Đặc
điểm của
TTTT
6
3.2. Cấu
trúc của
TTTT
7
ỉ.2.1.
Căn
cứvào cơ cấu
tổ chức
7
ĩ.2.2.
Căn
cứ vào
phạm
vi của các đối tượng giao dịch
5
.1.2.3.
Căn
cứ vào đặc trưng các loại hàng hoa giao dịch trẽn
Tin 9
4. Các thành viên
tham
gia

TTTT

vai
trò
của
các thành viên
13
4.1. Ngăn hàng
Trung ương
13
4.2. Ngân
hàng thương mại
14
4.3. Kho
bạc
Nhà
nước
15
4.4. Nhà
đầu tư.
15
4.5.
Người môi giới và người kinh doanh
16
4.5.1. Người kinh doanh tiền tệ
lổ
4.5.2. Người môi giới tiền tệ
/ổ
5. Các công
c

của
TTTT
17
5.1.
Tín phiêu
kho
bạc
17
5.2. Chứng
chỉ tiền gửi ngân
hàng
17
5.3.
Thương phiếu
18
Ĩ 4. Hối phiếu
18
5.5.
Lệnh phiêu
18
5.6.
Hợp
đồng
mua
lại
19
5.7.
Các
khoản
vay

liên
ngân hàng
19
CHƯƠNG
li
:
THỰC TRẠNG
TTTT
VIỆT
NAM 20
1.
Môi
trường
kinh
tế,
chính
trị,
pháp
luật
liên
quan
đến
hoạt
động
của
TTTT
Việt
Nam
hiện
nay

20
LI. Môi
trường kinh
tế
20
1.2. Môi
trường chính trị

hội
21
1.3. Môi
trường pháp luật
22
2.
Thực
trạng
TTTT
Việt
Nam 23
2.1. Môi
trường pháp
lý cho sự
hoạt động
của
TTTT
23
2.1.1.
Môi
trường pháp
lý cho các chủ

thể
hoạt động trên
TTTT
24
2.1.2. Chính sách tiền
tệ và tác
động
của nỏ đến
TTTT
24
2.2. Thực
trạng hoạt động
của các
loại hình
TTTT
39
2.2.1.
Thị
trường tín dụng ngắn
hạn
39
2.2.2.
Thị
trưởng
nội tệ
liên ngân hàng
41
2.2.3.
Thị
trường ngoại

tệ
liên ngân hàng
44
2.2.4.
Thị
trường
mua
bán các
giổy
rờ có giá
ngắn
hạn
47
2.3. Thực
trạng
cửa các chủ thể
tham
gia
TTTT
53
2.3.1.
Ngán
hàng
Nhà
nước
54
2.3.2.
Ngân
hàng thương
mại và các tổ

chức tín dụng
56
2.3.3.
Kho
bạc
Nhà
nước
58
2.3.4.
Nhà
đầu tư
58
2.3.5.
Các
công
ty môi
giới
59
3. Đánh giá
chung
về
thực
trạng
hoạt
động
của
TTTT
Việt
Nam
59

3.1. Những
kết
quả
đát
được
59
3.2. Những hạn chế
còn tổn tại
61
3.3. Nguyên nhàn
63
3.3.1. Nguyên nhàn khách quan
64
3.3.2. Nguyên nhân
chủ
quan
64
CHƯƠNG
IU:
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
TTTT
VIỆT
NAM
TRONG
xu THÊ
HÔI
NHẬP 68
1. Định hướng của

NHNN
Việt
Nam về
việc
phát
triển
TTTT
VN
trong
giai
đoạn
2005-2010
nhằm đáp
ứng yêu cầu
hội
nhập
kinh
tẽ
68
/./.
Hội
nhập kinh
tế
&

hội,
thách thức
đôi vói
TTTT
VN 68

1.2. Chiến
lược
chính sách
tiền tệ Việt
Nam
thời
kỳ 2001-2010
70
2.
Các
giải
pháp phát
triển
TTTT
Việt
Nam 72
2.1.
Yêu
cầu
đặt
ra
đối với việc
phát
triển
TTTT
Việt
Nam 72
2.1.1.
Đáp
ứng nhu cầu vê vốn vả năng cao hiệu quả sử dụng vốn

72
2.1.2.
Tạo
môi trường thuận lợi cho
CSTT
hoạt động hiệu
quả
72
2.1.3. Phát triển hệ thống thị trường tài chính
72
2.1.4. Thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh
tế
quốc tế
72
2.2.
Giải
pháp phát
triển
TTTT
Việt
Nam 74
2.2.1.
Các
giải pháp về môi trường luật pháp và cơ
chế
chinh sách
74
2.2.2.
Hoàn
thiện và phá! triển các loại hình của

TTTT
79
2.2.3.
Nâng
cao hiệu quả hoạt động cửa thành viên tham gia
TTTT
91
2.2.4.
Đa
dạng hoa và phát triển các công cụ mỹi của
TTTT
96
2.2.5. Hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật vù đào tạo nguồn nhàn lực 96
3.
Một

đề
xuất
nhằm hỗ
trợ
TTTT
Việt
Nam 98
3.1.
Đối
với
Chính
phủ 98
3.2. ĐốivớiNHNN
99

KẾT
LUẬN
100
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
DANH
MỤC
CHỮVIẾT
TẮT
CHỬVIẾT
TẮT
TIÊNG
VẸT
TIÊNG
ANH
1.
CP
Chính phủ
2.
DN
Doanh
nghiệp
3.
FED
Cục dự
trữ
liên
bang

Mỹ
Fedaral
Department
4.
GDP
Thu
nhập
quốc
dân
Gross
Domestic
Product
5.
GTGT
Giá
trị
gia
tăng
6.
KNXK
Kim
ngạch
xuất
khẩu
7. LIBOR Lãi
suất
trên
thị
trường liên ngân
London

Inter
Bank
Offer
hàng
London
Rate
8.
LS
Lãi
suất
9.

Nghị định
10.NHNN
Ngân hàng
Nhà
nưc
ll.NHTƯ Ngân hàng
Trung
ương
12.NHTM
Ngán hàng thương mại
13.NN&PTNT
Nông
nghiệp

phát
triền
nông
thôn

14.

Quyết
định
15.SIBOR Lãi
suất
trên
thị
trường liên ngân
Singapore
Inter
Bank
hàng
Singapore
Offer
Rate
16.TCTD
Tổ
chức
tín
dụng
17.TPKB
Tín
phiếu
kho bạc
18.TPKBNN
Tín
phiếu
kho bạc
Nhà

nưc
19.TTTT
Thị
trường
tiền
tệ
20.USD
Đô
la
Mỹ
us
Dollar
21.VNĐ
Việt
Nam
đổng
22.
VN
Việt
Nam
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
SO
Í
T
TEN
BANG,
BIÊU,

ĐO THỊ
TRANG
Bảng
1
Doanh số
giao
dịch
trên
thị
trường
mở
29
Bảng
2
Phương
thức giao
dịch
trên
thị
trường
mở
30
Bảng
ĩ
Lãi
suất
trúng
thầu
trẽn
NV

thị
trường
mở
30
Bảng
4
Diễn
biến lãi suất
cho vay

tiền
gửi
bằng
VNĐ
của
NHTM
35
Bảng
5
Diễn
biến
LS

bản,
LS
tái
cấp vốn

LS
chiết

khấu
của
NHNN
từ
06/2002
35
Bảng
6
Khối
lưồng
TPKB
phát hành
tại
NHNN
47
Bảng
7
Tổng
hồp
kết
quả đấu
thầu
TPKB
giai
đoạn 95-03
48
Bảng
X
Thị
phần

cho vay của các
NHTM
54
Bảng
9
Nguồn vốn huy động của các
NHTM
56
Bàng
10
Tăng trưởng

nồ
của
hệ
thống
NHTM
56
Đổ
thị
1
Đồ thị biểu thị
tăng trưởng
GDP
qua các
năm
20
Đồ
thị
2

Tỷ
lệ
lạm phát qua các
năm
21
Đồ
thị
3
Tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
bằng
ngoại tệ
26
Đổ
thị
4
Tỷ
lệ
kết hối ngoại tệ
qua các
năm
38
Đồ
thị
5
Doanh số cho

vay/gửi
tiền
trên
thị
trường liên ngân hàng
từ
năm
1998 -
2003
41
Đồ
thị
6
Doanh số cho
vay/gửi
tiền
trên
thị
trường liên ngân hàng (phân
theo
nhóm các
tổ
chức
tín
dụng)
từ
năm
1998
-
2003

43
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì.
Tính
cấp
thiết
của để
tài.
Trong
công
cuộc
đổi
mới nền
kinh
tế
chuyển từ

chế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
sang

chế
thị
trường


sự quản

của nhà nước theo
định
hướng

hội
chú
nghĩa.
hoại
dộng tài chính
tiền
tệ ngân hàng cũng
đã có
nhiều
đổi
mới
tích cực

thu được
mội
sở
kết
quả
nhất định,
góp
phẩn
đẩy
lùi
lạm

phát.
ổn
định
tiền tệ.
khuyến khích
mở
rộng
đầu tư

hội,
hỗ
trợ
phát
triển
kinh
tế.
Tuy
vậy
sự
đổi
mới
trong
lình
vực
lài
chính
tiền
tệ ngân hàng nhìn chung
còn
rất

chậm,
chưa
đáp ứng và
theo kịp
yêu cầu
của
nhịp
độ
cải
cách

phát
triển
của nền
kinh
tế.
Trong
đó
đặc
biệt
phải
kế
đến là
sự
kém phát
triển
của
thị
trường
tiền tệ.

Cho
tới
nay, thị trường
tiền
tệ nước ta
vẫn còn ở mức sơ
khai.
chưa
đầy đủ;
hàng
hoa
thì
đơn
điệu,
mới
chỉ

tín
phiếu
kho
bạc, tín
phiếu
ngân hàng
nhà
nước.
kỳ
phiếu
ngân hàng.
Các yếu
[ở

như
môi trường
luật
pháp.

chế
giao
dịch, chính
sách
các
chủ thế
tham
gia vẫn
còn
thiếu,
chưa đồng bộ.
cho nên
thị trường
tiền
lệ
nước
ta
vẫn chưa
thể
hoạt
động theo đúng nghĩa của nó.

vậy
ảnh
hưởng

rất lớn
đến
việc
khơi thông
và sử
dụng

hiệu
quả các
nguồn
vởn
ngắn hạn.
đến
hiệu
quả
hoạt
độn;.;
của các
ngân hàng cũng
như ảnh
hưởng
đến
việc
nâng
cao
việc
thực
thi
của
chính sách

tiền tệ.
Bẽn cạnh
đó về mặt lý
luận,
thị trường
tiền
tệ
là một
loại
hình thị trường
vừa
mới
mẻ
vừa
mang
tính đặc thù
đởi với
nước
ta,
cho
đến
nay
vẫn
còn
nhiều
vấn đề lý
luận
chưa được thởng nhất

chưa

phù hợp
với
thực
tế
nước
ta
trong
quá
trình
chuyển
đổi

hội
nhập
quởc
tế.
Trong
những
năm qua
chúng ta
gần như
chưa
có sự
đầu lư nghiên cứu
một
cách
thoa
đáng vào
mảng
thị

truồng
vởn ngắn
hạn
này.

thế
mà chúng
ta
vẫn
thiếu
cơ sở lý
luận
đế đề
ra
định
hướng phát
triển
một
cách đúng
đắn

hiệu
quả.
Xuất
phát từ
những
lý do
trên,
tôi
đã

lựa chọn
đề
tài
:
" mực
ĨRẠNQ
M ỢÀi
PHÁP
PHẤT
mền
THỊ
HƯỜNG TIỄN
Tệ MỆT NAM TROA/G xu
THỀ*
HỘI
NHÁP
" cho
khoa
luận
tởt
nghiọp
của mình.
Ì
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu để khái quát hoa lý thuyết về thị trường
tiền
tệ
Thứ hai : Thông qua việc phân tích đáng giá
thực
trạng đế chì ra

những
thành công
và hạn chế của thị trường
tiền
tệ
Việt
Nam hiện nay.
Thú ba : Đưa ra các
giải
pháp phát
triển
thị trường
tiền
tệ nước ta
nhằm
góp
phần
nâng cao hiệu quả
hoạt
động của thị trường
tiền
tệ thích ứng với xu thế hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế hiện nay,
nhẩt

trong

việc điều hoa, nâng cao hiệu quả sử
dụng
vốn. góp
phần
thúc đẩy kinh tế đẩt nước phát
triển.
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu.
Khoa
luận nghiên cứu các bộ
phận
của thị trưởng
tiền
tệ
Việt
Nam
trong
những
ngày đầu
hoạt
động : thị trường
giao
dịch
các công cụ nợ
ngắn
hạn có thể
chuyển
nhượng được, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng
trong
vài năm trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
trong
khoa
luận bao gồm : phương pháp
duy vật biện
chứng,
tổng hợp, phân tích,
thống
kê. so sánh, trẽn cơ sở kế
thừa
các
công trình nghiên cứu
khoa
học trước đây.
5. Những đóng góp của khoa luận.
• Nghiên cứu và khái quát hoa các vẩn đề lý luận cơ bản về thị trường
tiền
tệ đê từ
đó đưa ra một cách nhìn
chung
nhẩt,
thống
nhẩt
về thị trường
tiền
tệ.
• Phân tích, đánh giá
thực
trạng của thị trường

tiền
tệ
Việt
Nam
trone
thời
gian
qua
nhằm
rút ra
những
kết luận về
những
thành tựu đạt được,
những
bẩt cập còn tồn
tại

những
nguyên nhân dẫn đến
nhũng
bẩt cập trên.
• Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
thực
trạng và định hướng phát
triển
thị trường
tiền
tệ
Việt

Nam
trong
thời
gian
tới,
khoa
luận đã đưa ra các
giải
pháp phát
triển
thị trường
tiền
tệ
Việt
Nam
nhầm
đáp ứng xu thế hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
2
6. Bô
cạc của
khoa luận.
Ngoài
phấn
mục
lục,
danh

mục chữ
viết tắt.
danh
mục
bảng
biểu.
lời
nói đầu,
kết luận

danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
được
kết
cấu
theo
3 chương :
Chương
ì
:
Những
vấn
đề cơ bản về
thị

trường
tiền
tệ.
Chuông
li
:
Thực
trạng thị
trường
tiền
tệ Việt
Nam.
Chương HI
: Giải
pháp phát
triển
thị
trường
tiền
tệ Việt
Nam
trong
xu
thế hội
nhập.
Tôi xin được bày tỏ lòng chán thành cảm ơn đến TS. Phạm Duy Liên - Giảng
viên Trường
đại
hẫc
Ngoại

thương đã
tận
tình giúp đỡ và
hướng
dẫn tôi hoàn thành
khoa
luận
này.
Tôi
cũng
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo và các chuyên viên
của
vụ Chính sách
tiền
tệ
- Ngân hàng Nhà nước
Việt
Nam đã
nhiệt
tình giúp đỡ.
cung
cấp tài
liệu
cho
tôi
trong
suốt

quá trình
viết
khoa
luận.
3
CHƯƠNG
ì
:
NHŨNG
VAN ĐỀ cơ BẢN VỀ THỊ
TRUỒNG
TIỀN TỆ
1. Khái niệm.
Hiện
nay có
rất nhiều
khái
niệm
về Thị trường
tiền
tệ. theo
Ngân hàng Nhà
nước
Việt
Nam
:
Thị trường
tiền
tệ


thị
trường phát hành và mua bán
lại
các công cụ tài
thính
ngắn
hạn thông thường
dưới
một năm như tín
phiếu
kho bạc.
khoản
vay
[mắn
hạn
giữa
các ngân hàng.
thoa thuận
mua
lại,
chứng
chỉ
tiền
gửi.
thương
phiếu.[70]
Mặc dù khái
niệm
trên đã
nhấn

mạnh
vào
những
hàng hoa tiêu
biếu
cựa
thị
n
ường
tiền
tệ nhàm phân
biệt
giữa thị
trường
tiền
tệ
so
với thị
trường vốn và
thị
trường
tài chính,
tuy
nhiên khái
niệm
này vẫn chưa hoàn chính và cụ thê.

khái
niệm
này chúng

ta
sẽ không có sự phân
biệt
rõ ràng
giữa thị
trường tín
dụng
ngắn
hạn với
TTTT. Theo
quan
điểm
cựa tác
giả
:
Thị trường
tiền
tệ là
thị
trường vốn
ngắn
hạn,
nơi

mọi chù
thể kinh
tế
đều

thế

tham
gia giao
dịch
vay mượn các khoán vốn
ngắn
hạn
hoặc
mua
bán
các công cụ nợ
ngắn
hạn
theo
cơ chế
thị
trường. Các công cụ nợ
ngấn
hạn trên
TTTT
bao gồm
:
tín
phiếu
kho
bạc,
tín
phiếu
ngân hàng, thương
phiếu,
chứng

chỉ
liền
gửi.
các
khoản
vay
giữa
các ngân hàng chúng có độ
rựi
ro
thấp.
tính
lỏng
cao
và được
giao
dịch
từ
thời
hạn Ì năm
trở
xuống.
[16]
Khái
niệm
thứ hai
đẩy đự hơn khái
niệm
thứ nhất bởi
vì nó đã đưa ra một

cái nhìn
tổng
quát
nhất,
chung
nhất
nhưng
cũng
đầy đù
nhất
về TTTT. phân
biệt
rõ sự khác
biệt
giữa
Ti
n

thị
trường tín
dụng
ngắn
hạn. Khái
niệm
này
đã
khẳng
định
TTTT


giai
đoạn
phát
triển
cao hơn
thị
trường
tiền
gửi
ngắn
hạn
(hay
còn
gọi

thị
trường tín
dụng
truyền
thống)
giữa
các ngân hàng
với
khách hàng
cua
họ,
TTTT
có tính
đa
biên và công

khai
hơn so
với thị
trường tín
dụng
(nơi
quan
hệ khách
hằng
chỉ

tính
song
biên và khép
kín),
nghĩa

thị
trường tín
dụng
ngắn
hạn là một bộ
phận
cựa TTTT.
Đổng
thời
khái
niệm
trên
đã

nói lẽn
được
mối liên hệ cựa
hai
bộ
phận
quan
trọng: thị
trường tín
dụng
truyền thống

thị
trường
ngoại tệ đối với
TTTT.
4
2. Vai trò chức năng của TTTT.
2.1. VaitròcủaTTTT.
Ti
n
làm tăng
thu
nhập và
giảm
thiểu
rủi
ro đối với
những
người

có vốn nhàn
rỗi
chưa sử dụng hoặc đang
chờ đợi
các cơ
hội
đầu tư
trong
tương
lai.
ri
n
cũng
là nơi
cung
cấp vốn cho những
người
thiêu vốn đê bỷ
sung
thanh
khoán. Điều này có ý
nghĩa
rất lớn,
đặc
biệt
đối với
các ngân hàng
:
Các ngân hàng
luôn

mong
muốn
thu
được
lợi
nhuận
cao,
vì vậy họ
phải
tăng cường cho vay và
tỷ lệ
dự trữ thừa
còn
lại
thấp.
Khi các
luồng
tiền
gửi
rút
ra với
số lượng
lớn.
họ phái tìm
cách
đối
phó và một
trong
những
biện

pháp
giải
quyết
hiệu
quả
nhất
chính là tìm đến
TTTT
để
vay.
Trên bình
diện

hội ,
TTTT
đã góp phần
chuyển
các nguồn vốn
tiết
kiệm
thành nguồn vốn đầu tư
sinh
lời,
làm tăng
hiệu
quả sử dụng vốn đồng
thời
cũng
góp
phẩn

làm tăng
hiệu
quả
kinh tế
toàn xã
hội.
TTTT
là một
trong
những công cụ để Chính phủ điều
tiết
vĩ mô nền
kinh
tế.
Cụ
thể
như:
Thông qua chính sách
tiền
tệ,
Ngân hàng
trung
ương
(NHTU)
điều
tiết
cung
cầu
liền
và lãi

suất
bằng cách
trực tiếp
tham
gia
mua bán vốn trên
thị
trường,
từ
đó
tác động đến đầu
tư, chi
tiêu,
sản
lượng,
giá
cả
của nền
kinh
tế.
Thông qua chính sách tài chính và kho
bạc,
Nhà nước tìm
kiếm
nguồn vốn trên
TT1T đê bỷ
sung
thiếu
hụt
ngân sách tạm

thời
và cân bàng
thu chi
của ngân sách
Nhà
nước.
NHTƯ và Bộ Tài chính sử dụng
triệt
đế
thị
trường này để hoạch định và
thực
hiện
các chính sách
kinh tế
được
giao.
2.2. Chức năng của TTTT.
ì
ri Ì tạo ra
một
thị
trường công
khai
mà các
tỷ
chức
kinh
tế
tạm

thời

thừa
vốn

thể
tìm
thấy
một nơi hứa hẹn
sinh
lời
cho các nguồn vốn dư
thừa ấy,
cũng
như
các
tỷ
chức
đang
thiếu
vốn tìm được nơi đáp ứng nhu cầu vốn của
minh.
Đó là quan
hệ
cung
cầu tín dụng ngắn hạn
với
lãi
suất thoa thuận.
Như

vậy
TTTT
ra đời
là nhằm
đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn bằng cách ghép
nối
những
người
có vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
với
những
người
thiếu
vốn tạm
thời,
mang
lại lợi
ích cho các bén
tham
gia.
Do nhu cầu bỷ
sung
thanh
khoản,
cho nên
việc
vay thường có

thời
hạn
ngắn.

5
như vậy nó có tác
dụng
cân
bằng
khả năng
thanh
toán
giữa
các cơ sở tín
dụng
với
nhau.
TTTT
cung
cấp các phương
tiện,
qua đó NHTƯ
thực
thi
được chính sách
tiền lệ,
điều
phối
được mức
cung

ứng
tiền,
mức độ mở
rộng
tín
dụng.
kiêm soát được
tỷ
lệ
dự
trữ
của các ngân hàng thương
mắi.
Cụ
thể :
nếu nền
kinh tế
bị đình
trệ.
đế
kích thích sản
xuất
phát
triển,
NHTƯ
sẽ
thông qua
Ti
n mua các
chứng

khoán
ngắn
từ
các ngán hàng thương mắi nhằm "bơm"
tiền
vào lưu thông, đổng
thời
giúp các
ngân hàng thương mắi có
thể
mở
rộng
tín
dụng.
Điều
đó làm
cung
tiền
tăng và lãi
suất
ngắn
hắn có xu hướng
giảm
xuống.
Lãi
suất
giảm
sẽ
tắo
điều

kiện thuận
lợi
cho
các
doanh
nghiệp
(DN)
trong
nước vay vốn đầu tư vào sản
xuất
và mở
rộng
quy mô
hoắi
động,
từ
đó giúp cho các DN tăng
lợi
nhuận,
tăng khả năng
cắnh
tranh
của hàng
hoa xuất
khẩu,
đổng
thời
góp
phần
tăng tiêu dùng xã

hội,
kích thích đầu
tư.
góp
phần
phát
ưiển
nền
kinh tế
nước nhà.
Qua
hoắt
động của
Ti
n
,
các
nguồn
vốn nhàn
rỗi,
đơn
lẻ
được
tập
hợp
chuyển
đến
những
nơi
thiếu

hụt
và có nhu
cầu
đầu
tư,
nhờ đó nhu cầu về vốn của các
tổ
chức
kinh
tế
và tư nhân được đáp ứng một cách
nhanh
chóng và đầy đủ.
3. Đạc
điểm
và cấu trúc của TTTT.
3.1. Đặc điểm của TTTT.
ri
n là
tập
hợp các
thị
trường của một số công cụ tài chính riêng
biệt,
đó là
những
công cụ
ngắn
hắn,
có tính

lỏng
cao và độ
rủi
ro
thấp
như tín
phiếu
kho bắc,
thương
phiếu,
chứng
chỉ
tiền
gửi
mỗi
loắi
tắo
nên một
thị
trường riêng của mình và
giữa
những
thị
trường này có mối
quan
hệ
chặt chẽ với
nhau.
TTTT
là thị

trường mang tính
chất
bán
buôn,

khối
lượng
giao
dịch
lớn,
đơn vị
tính toán
của
un là
rất
lớn
.
TTTT
có số
người
tham
gia
đông
đảo,
người
kinh
doanh

người
môi

giới
được
chuyên môn hoa ở trình
cao.
TTTT
khác
với thị
trường thông thường là cần có
trung
gian
để
chắp
nối
cung
cầu và họ
phải
đáp ứng được
những
yêu cẩu chuyên môn cao.
NH
Í
U là
người
quản
lý,
kiểm
soát,
bảo
trợ,
điều

hoa và
giữ
cho M ÍT luôn luôn ổn
định.
6
TTTT
hoạt
động dựa trên cơ sở tôn
trọng
và tín
nhiệm lẫn nhau,
và thông qua
các phương
tiện
thông
tin
hiện
đại.
Nó là khái
niệm
nói lên sự
tiếp
xúc
giữa
cung

cầu
để hình thành giá
cả.
Thị trường này

hoạt
động
suốt
ngày đèm thông qua một
mạng
lưới
điện
thoại,
telex,
computer
nối
mạng
giữa
người
mua và
người
bán,
giữa
phòng
giao
dịch của
TTTT
với
khách hàng của
nó.
Hình
thỉc giao
dịch của
TTTT
rất

đa
dạng
như
:
mua bán
trả tiền
ngay,
mua bán
chịu,
cầm
cố,
thế
chấp khoản
vay,
cho
vay
khống,
thoa
thuận
mua
lại
3.2. Cấu
trúc
của TTTT.
3.2.1.
Căn cứ vào cơ
cấu tổ
chức,
Tin được
chìa

làm 2 cấp.
3.2.1.1. Thị
trường tiền
tệ
cấp một.
TTTT
cấp một là
thị
trường
thực hiện
việc
mua bán
lần
đầu các
chỉng
khoán
mới
(trái phiếu
mới) của ngân
hàng,
công
ty
tài
chính,
kho
bạc, doanh
nghiệp
như tín
phiếu
kho

bạc,
tín
phiếu
NHTƯ, thương
phiếu,
chỉng chỉ
tiền
gửi Các
loại
trái
phiếu
mới
này được mua bán
với khối
lượng
lớn
(theo từng
lô)

thể thỉc
mua bán chú yếu
là thông qua đấu
giá. Đối
tượng
bán các
loại
trái
phiếu
này là
những

người
cân vốn
phục
vụ cho mục đích
chi
tiêu như Kho bạc Nhà
nước,
các ngân hàng và các công
ty
kinh
doanh Còn
đối
tượng
mua
{cho vay)
chủ yếu

các ngân hàng thương
mại.
DN,
các
tổ chỉc
tài chính
phi
ngân hàng, các nhà
kinh
doanh
tiền
tệ
và đông đảo công

chúng, họ mua
với
mục đích để đầu cơ
hoặc
bán
lại
đế
kiếm
lời.
[7]
3.2.1.2. Thị
trường tiền
tệ
cấp
hai.
Thị
trường
tiền
tệ
cấp
hai

thị
trường chuyên
tổ
chỉc
mua bán các
trái
phiếu
đã

phái hành ở
thị
trường cấp
một.
Sau
khi
đã mua hàng ở
thị
trường cấp
một,
những
người
chủ sở hữu các
trái
phiếu
đó không chờ đến hạn để
thu
hồi
vốn mà họ đem bán
một phẩn
hay toàn bộ số hàng hoa đó trên
thị
trường cấp
hai.
Sau mỗi
lần giao
dịch,
quyền
sở hữu và
quyền

đòi nợ các
trái
phiếu
đó được
chuyển
từ
người
này
sang người
khác.
nhưng
người
mắc nợ
(người
phát hành) không
thay đổi
và vẫn
phải

nghĩa
vụ
trả
nợ.
Thị
truồng
tiền
tệ
cấp
hai
mang tính

chất
chuyển
hoa hình thái
vốn.
Trẽn
thị
trường
này, người
bán thường là các
trung gian
chuyên
kinh
doanh
tiền
tệ
như
:
ngân
hàng,
công
ty kinh
doanh
và môi
giới tiền
tệ
và các định
chế tài
chính khác Họ mua
7
chứng

khoán ở thị trường cấp một và bán lại trên thị trường này
theo
giá
thoa
thuận
hoặc
giá niêm yết. [7]
TTTT cấp hai ra đời và mở rộng sẽ kích thích thị trường cấp một phát
triển
nhanh
chóng, nó là nơi tiêu thụ hàng hoa của thị trường
tiền
tệ cấp một, nơi đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động của
người
vay vốn và
phẩn
nào có tính
chất
quyết định đến giá cá
của các
chứng
khoán
ngổn
hạn trên thị trường cấp một. Ngược lại. TTTT cấp một lại

nguồn

cung
ứng hàng hoa cho TTTT cấp hai.
.1.2.2.
Cũn cứ vào phàm vi của các đối tương giao dịch.
3.2.2.ỉ. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Thị trường
tiền
tệ liên liên ngân hàng là thị trường vốn
ngổn
hạn do ngân hàng
trùn!! ương tổ
chức
để
giải
quyết nhu cầu về vốn của các ngân hàng thương mại. thê
hiện
việc cho vay và đi vay giữa các ngân hàng với
nhau.
Thông thường
những
giao
dịch
này được
thực
hiện thông qua tài khoản
tiền
gửi của các ngân hàng này tại
NH
Í
U

nhằm
bù đổp số thiếu hụt quỹ dự trữ bổt
buộc,
đáp ứng nhu cầu
thanh
toán
của khách hàng, bù đổp thiếu hụt
trong
thanh
toán bù trừ giữa các ngán hàng [ 7]
Việc
tham
gia thị trường này bị hạn chế, chỉ dành cho các ngân hàng và các tổ
chức
tài chính tín
dụng
hoạt
động
theo
quy chế cùa thị trường. Các ngán hàng và các
tố
chức
tín
dụng
nếu muốn trở thành thành viên cùa thị trường
tiền
tệ liên ngân hàng
(trừ kho bạc) đều phải được NHTƯ
chấp
nhận

là có đủ khả năng
thanh
toán (tức là có
đù vốn kinh
doanh
và vốn dự trữ
theo
quy định của NHTU ).
Trên thị trường này, lãi
suất
thị trường được hình thành trên
quan
hệ
cung
cẩu
với
lính
chất
bán buồn bởi vì
những
người
tham
gia thị trường này đểu là
những
nhà
chuyên
doanh
tiền
tệ. NHTƯ
tham

gia thị trường với tư cách là nhà
quản
lý, quán lý
thị n ường thông qua
nghiệp
vụ mua bán trên thị trường đế điều hành lưu thông
tiền
tệ
và lãi
suất
chứ không
nhằm
mục đích kinh
doanh.
ỉ.2.2.2. Thị trường tiền tệ mở rộng.
Thị trường
tiền
tệ mờ rộng là thị trường mà các chủ thể
tham
gia được mở rộng
hơn so với thị trường
tiền
tệ liên ngàn hàng. bao gồm các ngân hàng, công ty kinh
doanh,
môi
giới
và công chúng [ 7]
8
Đặc trưng của thị trường này là mua bán qua
trung

gian
môi
giới
tiền
tệ. Giá ca
có thể là giá đấu thầu
hoặc
giá
thoa
thuận.
Những nhà kinh
doanh
trên thị trường này
bán
chứng
khoán
theo
từng ló nhỏ, lẻ với giá định trước
hoặc
bán
những
loại
chứng
khoán lớn
bợng
cách đấu giá.
Do chú thể
tham
gia thị trường này rộng lớn hơn so với thị trường
tiền

tệ liên
ngán hàng, nên NHÍU can thiệp dễ dàng và
thuận
lợi hơn
nhợm
điều
tiết
lượng
cung
ứng
tiền
tệ thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá
ngắn
hạn trên thị trường này.
2.3. Căn cứ vào dặc trưng các loai hàng hoa giao dịch trẽn TTTT.
3.2.3.1. Thị trường giao dịch mua bún các loại chứng khoán ngắn hạn.
Là thị trường chuyên
giao
dịch
các
loại
chứng
khoán
ngắn
hạn có thế
chuyển
nhượng được như tín phiếu kho bạc, thương phiếu,
chứng
chỉ
tiền

gửi ngân hàng. các
phiên
thuận
trả của ngân hàng, tín phiếu ổn định
tiền
tệ Chúng được mua bán trên
thị
li
ương
theo
phương
thức
chiết khấu. [ 6]
Đây là thị trường năng động và nhộn
nhịp.
chúng là bộ
phận
quan
trọng
nhất
của Ti n và phát
triển
rất
nhanh
chóng. Các
chứng
khoán
ngắn
hạn này đổng thời
cũng


những
công cụ chú yếu của TTTT và thường có thời hạn
dưới
Ì năm (có nước
từ 2 tiến ỉ năm), có độ rủi ro thấp, tính lỏng cao. Các
chứng
khoán này
cũng
là đối
tượng đế NHTU sử
dụng
nhợm
điều hành chính sách
tiền
tệ của mình thõng qua
nghiệp
vụ thị trường mở.
Các chủ thế
tham
gia thị trường này rất đa
dạng

phong
phú bao gồm lãi ca
các chủ thể của TTTT. Căn cứ vào đặc điểm riêng của từng
loại
chứng
khoán
ngắn

hạn mà thị trường này được
chia
nhỏ ra nhiều
loại
: Thị trường tín phiếu kho bạc, thị
trường thương phiếu, thị trường
chứng
chỉ
tiền
gửi ngân hàng. thị trường các phiếu
thuận
trả của ngân hàng, thị trường tín phiếu ổn định
tiền
tệ
ỉ.23.2. Thị trường tin dụng ngắn hạn.
Thị trường tín
dụng
ngắn
hạn là thị trường chuyên
giao
dịch
các khoản vốn vay
ngắn
hạn, các khoản vốn vay này được định giá trẽn cơ sở lãi
suất
và không
chuyển
nhuợng
được. Đây là thị trường rất
nhạy

cảm với
những
thay
đổi
trona
chính sách
tiền
tệ của NHTƯ
cũng
như tác động bên ngoài và phụ
thuộc
vào điểu
kiện.
tập quán.
tâm lý của từng vùng. Nó có thể đáp ứng được
những
nhu cầu rất lớn về vốn
ngắn
9
hạn.
Tuy
từng
trường hợp cụ
thể

chúng được định giá
theo nhiều
cách khác
nhau.
từ

đó hình thành các
loại
lãi
suất
đơn, kép, lãi
suất
hoàn
vốn.
[
6]
3.2.3.3. Thị
trường ngoại
tệ.
Thị
trường
ngoại
tệ là
thị
trường chuyên
môn
hoa
việc
mua
bán
trao
đối
các
loại
ngoại
tệ


hoạt
động
kinh
doanh

liên
quan
đến
ngoại tệ.
trên

sờ
đó xác
định tỷ giá
ngoại
tệ
theo
cung
cẩu
đối với
từng
loại
ngoại
tệ đó. Thị trường này là nơi
cung
cấp, đáp ứng nhu cầu về vốn
ngoại
tệ cữa các chú thê
kinh

tế
và cá
nhân
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực thương mại

đầu tư
quốc
tế.
đổng
thời
cũng

nơi
để
NHTƯ
kiểm
soát
cung
cầu
ngoại tệ,
tỷ giá và dự
trữ
Nhà nước. [7]
Căn cứ vào hình
thức
tổ

chức
thì

thể
chia
ra làm
hai
loại
nhỏ
gồm
thị
trường
có lố
chức
(Organiied Market) và
thị trường không
có tổ
chức
(Unorẹanizecl
Market).
y Thị trường có
tổ
chức.
Thị
trường

tổ
chức

thị trường

hoạt
động
chịu
sự
quản
lý. điều
tiết

giám sát cữa nhà nước

cụ thể là NHTƯ. Trên
thị
trường này. thị trường
ngoại
tệ
liên ngân hàng đóng vai trò hạt nhân,
các
NHTM
đóng vai trò chữ thể qua
trọng.
NH
I
u
tham gia với
tư cách là
người
tổ
chức, quản
lý và
điều hành, đồng

thời
tham
gia
vào
giao
dịch
trên thị trường
đê
can
thiệp

tác động lên
cung
cẩu
về
ngoại
tệ
nhàm
thực hiện
mục tiêu cữa chính sách
tiền tệ.
[7]
> Thị
trường
không có
to
chức.
Thị
trường không


tổ
chức

thị
trường chợ đen,
nằm
ngoài sự
quản
lý, điều
tiết

chi
phối
cữa NHTƯ.
Tham
gia thị
trường này chữ yếu là các

nhân,
hộ
gia
đình

nhu cầu
kinh
doanh,
giao
dịch
về
ngoại tệ.

Cùng
với
sự
phát
triển
cữa nền
kinh
tế
thị
trường,
thị
trường
ngoại
tệ

tổ
chức
phát
triển
cùng
với
sự
linh
hoạt
cữa
chế
độ tỷ giá

chính sách
quản


ngoại tệ,
thị
trường không

tổ chúc sẽ chấm dúi
tồn tại
và một
thị
trường
ngoại
tệ
thống
nhất
và có
tổ chức
sẽ hình thành. [
7]
Căn
cứ
vào
nghiệp
vụ
kinh
doanh,

thể
chia
thị trường
ngoại

tệ thành: thị
trường
giao
ngay
(Spot Market),
thị trường
có kỳ
hạn
(Forward Market),
thị trường
giao
sau
(Future Market),
thị
trường
quyền chọn
(Option
Market)

thị
trường hoán
đổi liền
tệ
(Svvaps
Market).
10
> Thị trường
giao
ngay.


thị
trường
thực hiện
các
nghiệp
vụ
hối
đoái
giao
ngay
(Spot Transactions).
đây là
nghiệp
vụ
mua
hay bán
ngoại
tệ

việc
chuyến
giao ngoại
tệ được
thực hiện
ngay
hoặc chậm
nhất

trong
hai

ngày làm
việc
kể từ
khi thoa thuận
hợp đồng
mua
bán-
Nghiệp
vụ
này
thực hiện
trên

sở tỷ giá
giao
ngay
và có
giá
trị
từ
thời
điếm
giai-
lịch.
Chi
phí
giao
dịch
trên thị trường hối đoái
giao

ngay
thường
diửn
ra quan
hệ
mua bán
ngoại
tệ
giữa
ngân hàng

khách hàng. Các ngân hàng thường không thu
phí
giao
dịch
hay hoa hổng

sử dụng chênh
lệch giữa
tỷ giá bán

tỷ giá
mua đê
trang
trải
chi
phí và
thu
lợi
nhuận.

Chênh
lệch
giá mua và giá bán
tuy thuộc
vào phạm
vi
giao
dịch
hẹp hay
rộng

mức độ
biến
động giá
trị
của
ngoại
tệ đó trên
thị
trường.
> Thị
trường
có kỳ hạn.
Thị
trường
ngoại
tệ
có kỳ
hạn là
thị

trường
giao
dịch
các hợp đồng
mua
bán
ngoai
tệ
có kỳ
hạn,
theo
đó,
việc
chuyển
giao ngoại
tệ được
thực hiện
sau một
thời
gian
Iihất
định kể từ
khi thoa thuận
hợp đổng
theo
một
mức
giá
nhất
định.

Tham
gia
giao
dịch
trên
thị
trường hối đoái
có kỳ
hạn chủ yếu là các ngân hàng thương mại,
công
ty
đa
quốc
gia
và các nhà đầu tư trên
thị
trường tài chính
quốc
tế.
[7]
> Thị
trường ngoại
tệ
giao
sau.
Thị
trường
ngoại
tệ
giao

sau

thị trường
giao
dịch
các hợp đổng
mua bán
ngoai
tệ
giao sau.
Hợp đồng
giao
sau là một
thoa thuận
mua
bán một số lượng
ngoại
tệ
đã
biết
theo
tỷ giá cố định
tại thời
điểm
hợp đồng có
hiệu
lực

việc
chuyển

giao
ngoai
tệ được
thực hiện
vào một ngày
trong
tương
lai
được xác định bởi sở
giao
dịch.
Tham
gia giao
dịch
trẽn
thị
trường
giao
sau bao gồm những
người
thực hiện giao
dịch
với
lư cách

nhân
(Floor Traders)

những
người

môi
giới
(Floor Bookers)
cho
mội
bên nào
đó.
Nhà
kinh
doanh
ở sàn
giao
dịch
thường
là các nhà đầu cơ
(Spc
(
ulators)
hoặc đại
diện
cho các ngân hàng, các công ty sử dụng
thị
trường
giao
sau c
ho các
giao
dịch
có kỳ hạn. [7]
> Thị trường quyền chọn.

Thị
trường
quyền
chọn

thị
trường
giao
dịch
những
quyền
chọn.
Quyền
chọn
là một công cụ tài chính cho phép
người
mua nó

quyền
-
nhưng không bắt
buộc
-
li
được
mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá và
thời
hạn xác định
trước,
người

mua
quyền chọn
phải trả
một
khoản
chi
phí
nhất
định (Premìum Cosĩ)
khi
mua
nó.
Đây là một công cụ khá
hiện
đại
trên
thị
trường
ngoại
tệ.
có khả năng bô
sung
cho
những
nhược
điểm
của
hợp đống có kỳ hạn và hợp đồng
giao sau.
[7]

Quyền
chọn

thể
áp
dụng
đối với
nhiều
loại
hàng hoa khác
nhau.
riêng
đối
với
thị
trường
ngoại
tệ

hai
loại
quyền chọn : quyền chọn
mua
(Cai!
Option) và
quyền chọn
bán (Put
Option).
Quyền
chọn

mua là
kiểu
hợp đống
quyền chọn
cho
phê]) người
mua nó có
quyền
-
nhung
không
bắt buộc
-
được mua một số
lượng
ngoại
tệ
ở một mức giá và
trong
thời
hạn được xác định
trước.
Quyền
chọn
bán là
kiểu
họp
đống
quyển chọn
cho phép

người
mua nó có
quyền
- nhưng không
bắt buộc
- được
bán một số
lượng
ngoại tệ
ở một mức giá và
trong
thời
hạn cho
trước.
Nếu
tỷ
giá
biến
độna
thuận
lợi
thì
người
mua
hoặc
bán sẽ
thực
hiện
hợp
đồng.

ngược
lại
thì sẽ không
thực
hiện
cho đến
khi
hợp đống
hết
hạn.
> Thị
trường
hoán
đổi.
Thị
trường hoán
đối

thị
trường
giao
dịch
các hợp đồng hoán
đối
tiền
tệ
(Currency Swaps).
Hợp đống hoán
đối
tiền

tệ

trao
đối
một
khoản
nợ
bằng
một
đồng
tiền
này cho một
khoản
nợ
bằng
một đồng
tiền
khác.
Hợp đồng hoán
đối
tiền
tệ
được
sử
dụng
với hai
mục đích sử
dụng
hợp đống hoán
đối

để
giảm chi
phí và
tạo
công cụ phòng
ngừa
rủi
ro
cả về
lãi
suất

tỷ
giá
hối
đoái.
[7]
Sử
dụng
hợp đồng hoán
đối

thế
hạ
thấp chi
phí vay vốn cho các thành viên
tham
gia
bằng
nhiều

cách như
:
• Tận dụng ưu thê tương đối trong vay vốn : Do sự không hoàn hảo của thị
trường nên có sụ chênh
lệch
chi
phí vay vốn ở
các
thị
trường khác nhau,

vậy
có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi để có được đồng
tiền
mong đợi nhưng với
mừt
chi
phí
thấp
hơn.
• Hạ thấp
chi
phí thông qua phòng ngừa
rủi
ro
:
Phòng ngừa rủi ro có thể hạ
thấp
chi
phí vay vốn bởi



cắt
giảm sự không chắn chắn cửa dòng
tiên
tệ

xác
suất
thay đối bất
lợi
của
tài
sản có và
tài
sản nợ và do đó làm tăng uy
tín
cùa công
ty
trong hoạt
đừng vay mượn.
12
Hợp đồng hoán
đổi
cũng
như
hợp đồng
kỳ
hạn


hợp đổng
giao
sau đểu

những
công cụ phòng
ngừa
rủi
ro hối
đoái.
Tuy
nhiên,
điểm
khác
biệt


chỗ:
hợp
đồnj!
kỳ
hạn

hợp đồng
giao
sau thường được sử
dụng
để
phòng
ngừa

rủi
ro
hôi
đoái ương
ngớn
hạn còn hợp đồng hoán
đổi
thường được sử
dụng
đế
phòng
ngừa
rủi
ro
hối
đoái
trong
dài hạn.
4
Các
thành viên
tham
gia
TTTT

vai
trò của các thành viên.
4.1. Ngân hàng
Trung ương.
NHTU


chủ
thể
quan
trọng

đặc
biệt
trên TTTT. Trên
thế
giới.
mỗi thị
trường

từng
loại
công cụ đặc trưng
và mức độ
tham
gia
của NHTƯ
cũng

khác
nhan
song
TTTT
đều được
đặt dưới
sự

kiểm
tra
giám sát
của
NHTƯ.
NHTU
đưa
ra
những
chính sách
tiền
tệ

các
thiết
chế nhầm
ổn
định
tiền
tệ,
ổn
định giá
trị
đồng
tiền

đảm
bảo một
TTTT
hoạt

động năng
động,

hiệu
quả


lổ
chức.
NHTƯ can
thiệp
vào
hoạt
động của
thị
trường
bằng
cách can
thiệp
vào
quá lành
tạo lập
tiền
của các
tổ
chức
tín
dụng
và làm
thay đổi

lãi
suất thị
trường qua
việc
lác động đến
cung
cầu
tiền tệ,
chủ yếu là thông qua các công
cụ
quản

gián
tiếp.
Chính sách
tiền
tệ

NHTƯ
sử
dụng
bao gồm
: chính sách
cung
ứng
tiền,
chính sách tín
dụng,
chính sách
ngoại

hối,
chính sách
đối với
ngân hàng
nhà
nước.
Đê
dám
bảo
thực hiện
tốt
các chính sách
,
NHTU
các nước thường sử
dụng
các công
cụ
ì
hình sách
tiền
tệ
:
hạn
mức
tín
dụng,
kiếm
soát tín
dụng

chọn
lọc,
cung
ứng
tiền
mặt
pháp
định,
dự
trữ
bớt
buộc.
nghiệp
vụ
thị
trường
mở
NHTU
cũng
đóng
vai
trò là
người
mõi
giới
trung gian

TTTT, giúp các ngân
hàng
trung gian trong

việc
thanh
toán

trừ
những
món nợ
với
nhau

không
phải
di
chuyển
tiền
bạc
bằng
cách
thiết
lập
phòng
giao
hoán
tại
trụ
sở của NHTƯ

tiết
kiệm nhiều chi
phí cho các ngân hàng trên

thị
trường.
NHTU
còn
thực hiện
cấp tín
dụng
cho các ngân hàng
trung gian dưới
các hình
thức
như cho vay
theo
hồ sơ
tín
dụng;
chiết
khấu,
tái
chiết
khấu
đối với
các
giấy tờ

giá
ngớn
hạn;
cho vay
có đảm

bảo
bằng
cấm
cố thương
phiếu

các
giấy tờ
có giá
ngớn
hạn
khác.
[70]
13
4.2. Ngân hàng thương mại.
Các ngàn hàng thương mại
(NHTM)

thể
nói là
những
trung gian hoạt
động
chính trên Ti
n.
NHTM
tham
gia
thị
trường

này
nhằm duy trì khá năng
thanh
toán
hay
khả năng
chi trả
của ngân hàng, tận
dụng
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
để
kiếm lời

mức
tối
đa
cũng
như vay vốn cần
thiết
với
mức
chi
phí
thẩp nhẩt
phục
vụ mục
tiêu

trên.
Sự có
mặt của các
NHTM
với
các tính năng
hoạt
động riêng của

sẽ

động
lực
chính để thúc đẩy sự
hoạt
động của TTTT. [13]
NHTM
là thành viên đặc
biệt
của TTTT, vừa là
người
cho
vay,
vừa là
người
đi
vay
để
cải
thiện

tình hình
dự
trữ
tiền
mặt
hoặc
đế
tạm
thời
đầu
tư số
vốn nhàn
rỏi
hoặc
tăng vốn
khi
họ
tiên đoán được nhu cầu
kinh
doanh
về
vốn sẽ tăng lên.
NHTM

những
trung gian

tầm
quan
trọng

đặc
biệt
trên
TTTT

:
• Họ là người trung gian
tài
chính lớn nhất, nhận một sô lượng khổng lồ nhu
cẩu
tiền
gửi và dùng
tiền
gửi này cho các khách hàng và người khác vay.

f\
HTM có khả năng
tạo
ra
tiên
tệ (tức là
người
tạo
ra
tiên
gửi thanh
toán).
Nhờ
chức năng trung gian thanh toán và trung gian
tín

dụng, NHTM có khả năng
tạo
tiền
ghi
sô,
thố
hiện trên
tài
khoản
tiền
gửi thanh toán của các khách hàng
tại
NHTM (đây chính là một bộ phận của lượng
tiền
giao
dịch).
Thông qua
chức năng trung gian
tín
dạng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được đê
c
ho
vay,
số
tiền
cho vay
lại
được khách hàng sử dụng đê mua hàng hoa và
Hi anh toán dịch
VĨỊ NỂU

các NHTM chỉ nhận
tiền
gửi mà chưa cho
vay,
lúc
này họ chua tạo ra
tiền
mà khả năng tạo
tiền
chỉ có được khi các ngân hàng
thực hiện
việc
cho
vay.
Đế tạo ra
tiền
gửi thanh toán, các NHTM phải thục
hiện chức năng trung gian thanh
toán,
mở
tài
khoản
tiền
gửi thanh toán cho
các khách hàng, lúc này sô
tiền trên
tài
khoản này là một bộ phận của lượng
tiền
giao

dịch.
Trên THI,
NHTM
thường sử
dụng
các công
cụ như
:
chứng
chỉ
tiền
gửi

thể
chuyển
nhượng,
chẩp nhận hối
phiếu,
khoản
vay
ngắn
hạn
giữa
các ngân hàng
nhằm
phục
vụ
cho các
hoạt
động tín

dụng
của mình thông qua các
nghiệp
vụ
ngân
hàng thương mại.
NHTM
là yếu tố
quan
trọng
đế
giúp cho
luồng
vốn luân
chuyến

hiệu
quả
trẽn
thị
trường
tiền
tệ.
14
4.3. Kho bạc Nhà
nước.
Kho bạc Nhà nước
tham
gia
THI chủ yếu đế vay

nợ.
đế bù đắp
thiếu
hụt
tạm
thời
của ngân sách
bằng
cách phát hành các tín
phiếu
kho
bạc.
Đối tượng thường
xuỵcn
mua
tín phiếu
kho bạc

các
doanh
nghiệp,
các
tầng lớp
dân cư Qua
việc
vay
nợ

trả
nợ

dân,
kho bạc tác động tích cực đến quá trình hình thành và phát
triển
TTIT,

thọ
trường tín
phiếu
kho bạc là
thọ
trường
lớn trong
các bộ
phận
của
thọ
trường
tiền tệ.
Hơn
nữa,
tín
phiếu
kho bạc là một
trong
những
công cụ
quan
trọng
để
Ngùn hàng Nhà nước

điều
hành chính sách
tiền tệ.
[7]
Trên TTTT, Kho bạc Nhà nước có
những
chức
năng :
Kho bạc Nhà nước
cung
ứng hàng hoa cho Ti n, đó là tín
phiếu
kho bạc.
Nhùng tín
phiếu
này
phải thuận
lợi
trong
trao
đổi

chuyển
nhượng, giá
trọ
của nó
phải
phù hợp
với
khả năng

thanh
toán của mọi
tầng lớp
dân cư
Kho bạc Nhà nước còn

người
môi
giới
và bảo lãnh tín
phiếu
kho
bạc,

hoạt
âộn'2
của Kho
bạc là hoạt
động
thanh
toán,
tích
trữ
các công cụ
tiền
tệ
nhàn
rỗi,
cho
vay.

ứng
vốn, tạo
tiền
trên tài khoản nên Kho bạc có
thể

người
trung gian trong
các
í'
iao
dọch
về vốn
ngắn
hạn.
Nếu
TTTT
lưu hành
rộng
rãi
chứng
khoán có thê
chuyên nhượng thì Kho bạc còn là
người
bảo lãnh có
hiệu
quả
khi
xảy
ra

trường hợp

tổn
thất
về
vốn.
4.4. Nhà đầu tư.
Những
người
đầu tư trên
TTTT
bao gồm các
tổ
chức
kinh tế
và các nhà đầu tư

ni,in.
Tổ
chức
kinh tế
tham
gia thọ
trường bao gồm các
tổ
chức
tài chính và các
doanh
nghiệp phi
ngân hàng

(hiệp hội
tiết
kiệm
và cho
vay,
công
ty
bảo
hiếm,
ngân
hàng
tiết
kiệm
tương
trợ,
quỹ
tín
đụng,
quỹ tương
trợ
TI
N
,
tổ
chức

hội,
liên
hiệp
tín

dụng,
các tổ
chức
tài chính
quốc
tế,
công ty nước ngoài (tài chính và
phi
tài
chính)
Họ

những
tác nhân đông đảo
của thọ
trường,
tham
gia với
mục đích duy
trì
khả
năng
thanh
toán,
cho vay vốn dư
thừa
đế
kiếm
lãi Những
đối

tượng này không
tham
gia
vào quá trình
tạo
tiền.
[7]
Khi
lãi
suất
tăng
lên.
người
đầu tư tư nhân sẽ
tham
gia
TTTT. Họ
tham
gia thọ
trường
nhằm mục đích
:
Thanh
toán
những
khoản
vay mượn và mua sắm, đề phòng
nhũng
tình
huống

chưa dự
kiến
được,
đẩu cơ ăn chênh
lệch.
15
4.5. Người môi giới và người kinh doanh.
4.5.1. Người kinh doanh tiền tệ (Dealers).
Người
kinh
doanh
tạo cho thị trường các công cụ
tiền
tệ
bằng
cách bán giá
chào mua và chào bán đối với
những
người phát hành.
những
nhà đầu tư và
những
nguôi khác. họ mua và bán
những
tài khoản sở hữu của mình. Một số người kinh
doanh
chuyên môn hoa về một số công cụ
nhất
định, nhưng một số khác thì kinh
doanh

đa
dạng.
Ngoài ra, họ còn
tiến
hành
những
hành động
mang
tính
chất
môi
giới.
[6]
Vai
trò của người kinh
doanh
tiền
tệ là tạo thị trường, điều này cho phép họ
bảo lãnh phát hành ở thị trường cấp một. Những người kinh
doanh
mua
chổng
khoán
ngắn
hạn được phát hành với số lượng lớn ở buổi đấu giá và sau đó phân phối chúng
dưới
dạng
bán lẻ. Tại thị trường cấp hai, người kinh
doanh
hoạt

động với tư cách là
người
tạo thị trường
bằng
cách thông báo thường xuyên giá chào mua và giá chào bán
cho
những
người kinh
doanh
khác mà ở mổc giá đó
chổng
khoán sẽ được mua và
bán. ở tất cả các bộ
phận
của TTTT đều có thị trường nội bộ giữa
những
người kinh
doanh,
họ báo giá chào mua và giá chào bán
chổng
khoán có
những
thời hạn
thanh
toán khác
nhau
cho
những
người kinh
doanh

khác. thường là thông qua người môi
giới
Nguồn lợi
nhuận
của
những
người kinh
doanh
có bởi chênh lệch giá mua với
giá bán
hoặc
chênh lệch môi giới hoa
hồng.
Đối với
những
người kinh
doanh
lớn,
tiền
hoa
hồng
này có thể tăng lên tỷ lệ
thuận
với khối lượng
giao
dịch
nhưng nhìn
chung
chúng chỉ là một
phần

nhỏ
trong
khoản thu
nhập
mà họ
nhận
được.
-/ 5.2. Người môi giới tiền tệ (Brokers)
Người
môi giới
tiền
tệ
thực
hiện việc đưa người mua và người bán lại với
nhau
để hưởng hoa
hổng.
Chổc
năng của họ là
cung
cấp thị trường cho
những
người
tham
gia thị trường.
Khối
lượng vốn và
chổng
khoán được người môi giới
thực

hiện mỗi
ngày thường không ổn định, vì số
liệu
thống
kẽ về mua bán của người môi giới
thường không liên
quan
đến
phần
lớn các khu vực thị trường.
Phần
lớn người môi giới
cung
cấp
dịch
vụ thông tin
nhanh
cho các khách hàng,
họ báo cho người kinh
doanh
biết thị trường ở đâu. lời chào mua và chào bán như thế
16
nào.
họ

bao nhiêu hàng hoa. Đối
với
người
môi
giới

của TTTT. tốc
độ
thông
tin
giữ
\ ai
trò
quyết
định. Thông qua đường dây điện
thoại
trực
tiếp.
người
môi
giới
khớp
những
giá chào
mua và
chào bán
lại
vối
nhau.
ngoài ra họ
cũng
thông qua hệ
thống
màn hình
biểu hiện
để liên

lạc với
những
người
kinh
doanh
khác.
Tại
tất
cả
các khu vực của TÍT!', nội quy của
người
môi
giới

rất
nghiêm
khắc.
họ không được công
khai
đưa tên các khách hàng của mình. tuy nhiên

một

thị
trường cậ
thế
như
thị
trường
chứng

khoán chính phủ (tín
phiếu
kho bạc) tên
người
kinh
doanh

thể được công
khai
thông báo. Đối với
người
môi
giới.
hệ
thống
liên
lạc
rất
quan
trọng,
họ sử
dậng
điện
thoại,
fax,
telerate
để liên
lạc với
nhau.
s.

Các công cụ
của
TTTT
.
5.1. Tín phiếu kho bạc
(Treaury Bills).
Tín
phiếu
kho bạc (TPKB) là các
loại
chứng
nhận
nợ
ngắn
hạn của Chính phủ
do
kho bạc Nhà nưóc phát hành nhằm

đắp
thiếu
hật tạm
thời
cho Ngân sách nhà
nước


Ì
cõng cậ
quan
trọng

để
NHTƯ điếu hành chính sách
tiền
tệ qua
nghiệp
vậ
thị trường
mở.
Chúng không
mang
lãi
suất,
được phát hành với (hòi hạn thông
thường

3
tháng,
6
tháng,
9
tháng, Ì năm và phát hành bàng cách đấu giá.
Việc
mua
bán ihường được
thanh
toán
bằng
tiền
mặt, Kho bạc Nhà nước thường phát hành tín
phiên

với
hình
thức

danh.
TPKB
thường
có độ
rủi
ro
thấp
đối với
người
đầu tư,


loại
công
cậ
lỏng
nhái
trong
toàn bộ các công cậ của
TTTT
vì Chính phủ

khả năng
thực hiện
nghĩa
vậ

trá nợ.
Do
lãi
suất
áp
dậng
cũng
thường
thấp
hơn so
với
các công cậ
TTTT
khác.
Khôi lượng của mỗi đạt phát hành
lớn
nhỏ tùy
thuộc
vào
khối
lượng

đắp
thiếu
hậi
ngân sách tạm
thời
của Chính phủ được phân bổ cho các đạt phát hành.
Bộ
Tài chính


naười

vai
trò chính
trong việc
xác định
khối
lượng phát hành ,
thanh
toán lãi

gốc
của tín phiêu,

sự
phối
hợp
với
NHTU
trong việc
xác định
lịch
phát hành.
số
lượna
phát hành, sau
đó
giao
cho

NHTU
tổ
chức
đấu giá.
5.2.
Chứng
chỉ
tiên
gửi ngân hàng (Bank
CertiỊìcates
of
Deposit).
Chứng chì
tiền
gửi
ngân hàng là công cậ vay nợ do các
NHTM
bán cho
người
gửi liền
với
lãi
suất
được quv định cho
từng
kỳ hạn
nhất
định,
phần
lớn là từ 30 ngày

đến
12 tháng, được
thanh
toán lãi hàng năm trên cơ sở 360 ngày/ năm. Các
chứng
chí
T H
ir
VIL-
ti Ị
ĩ kuinc
ũ*
:'
17
hSOAI
TK.'0.vJ
!
tiền
gửi ngân hàng thưởng là vô
danh.
Khi đến thời hạn
thanh
toán. nó sẽ được hoàn
trả hết giá mua ban đầu. Các
chứng
chỉ
tiền
gửi
cũng
tương tự như các

loại
tiền
gửi có
kỳ hạn khác, điểm khác biệt cơ bản là
chứng
chỉ
tiền
gửi có thể được bán
hoặc
chuyển nhượng cho một bên thứ ba mà không bị các ngân hàng
phạt.
Chứng
chỉ
tiền
gửi
thường được sử
dớng
để huy động các nguồn vốn lớn, vì vậy các ngân hàng
thường đặt mức tối thiểu đối với khối lượng
chứng
chỉ
tiền
gửi nhưng không có hạn
chế đối với khối lượng
chứng
chỉ
tiền
gửi tối đa.
5.3. Thương phiếu (Commercial Paper).
Thương phiếu là

chứng
chỉ có giá, ghi nhận lệnh yêu cầu
thanh
toán
hoặc
cam
kết
thanh
toán không điểu kiện một số
tiền
nhất
định
trong
một thời
gian
xác định.
hay nói cách khác là giấy nhận nợ đặc biệt mà người giữ nó có quyền đòi trả
tiền
khi
đến
hạn, do các công ty nổi tiếng phát hành. Thương phiếu được chiết khấu ở NHTM
để thu hút vốn về cho người sở hữu thương phiếu trước kỳ hạn
thanh
toán. Đôi khi
cần. công ty phát hành nhờ một ngân hàng đảm bảo bàng một khoản tín
dớng
hoặc
bằng
thư tín dớng,
theo

đó ngân hàng cam kết
thanh
toán thương phiếu khi đáo hạn
nếu công ty phát hành thương phiếu không trả được vốn
hoặc
lãi. Các thương phiếu
được phát hành để vay vốn
bằng
tiền
trên TTTT.
5.4.
Hối phiêu (BUI of Exchange).
Hối
phiếu là lệnh phiếu ghi nợ đo người bán hàng trả chậm, người
cung
ứng,
người
xuất khẩu
trao
cho người mua hàng trả chậm, nguôi nhận
cung
ứng
dịch
vớ,
người
nhập
khẩu,
trong
đó yêu cầu người này phải trả một số
tiền

nhất
định khi đến
hạn lại một địa điểm
nhất
định cho người hưởng lợi cho người hưởng lợi
trong
hối
phiêu
hoặc
theo
lệnh của người này trả cho một người khác. Hối phiếu có thể được
chuyển nhượng dễ dàng với sự đảm bảo vững
chắc
về mặt pháp lý.
5.5. Lệnh phiếu (Promissory Note).
Ngược lại với hối phiếu, lệnh phiếu là phiếu nhận nợ do người thiếu nợ ký phát
trao
cho người chủ nợ,
trong
đó người thiếu nợ cam kết trả một số
tiền
nhất
định khi
đến
hạn cho người chủ nợ
hoặc
một người nào đó do chủ nợ chỉ định. Lệnh phiếu
không được sử
dớng
rộng rãi

trong
kinh
doanh
như hối phiếu nhưng lại rất thông
dớng
trong
tín
dớng
ngân hàng,
nhất
là đối với khách hàng vay
tiền
ít và không có
18

×