Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.05 KB, 33 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
thị trường thứ cấp
thị trường sơ cấp

Chứng khoán
TT Tráiphiếu
Cổ phiếu
TTCK
Vốn
Nhà đầu tư
Sự kiện Việt Nam trở thành
Doanh ngiệp hoặc chính phủ
Nhà đầu tư Mại Thế Giới trong năm qua đã
Vốn
Chứng khốn

Lời mở đầu

thành viên chính thức của tổ chức Thương
đưa ra cơ hội lớn cho Việt Nam, đặt ra yêu
cầu và thách thức mới ,đòi hỏi chúng ta phải thúc đẩy phát triển kinh tế với
tốc độ và hiệu quả cao hơn nữa. Muốn vậy chúng ta phải từng bước xây
dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong đó có thị trường vốn mà
nổi bật là thị trường chứng khoán.
Xuất phát những chức năng, vai trị quan trọng của thị trường chứng
khốn trong việc góp phần phát triển kinh tế thì việc phát triển thị trường
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết, có thể nói là nhu cầu
thiết yếu. Giúp chúng ta hội nhập nhanh và tiến kịp với trình độ của các
nước trên thế giới.
Xuất phát từ thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, với
những thành tựu đã đạt được trong 6 năm ra đời và phát triển, cùng với


những hạn chế yếu kém còn tồn tại. Tôi chọn đề tài để nghiên cứu và hiểu rõ
hơn về thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, phân tích
những cái chúng ta đã làm được, nhưng cái cịn chưa làm được. Từ đó đề ra
những giải pháp góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay.
Đề án gồm 3 chương:
-Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chứng khoán
-Chương 2: Khái quát về thị trường chứng khoán
-Chương 3: Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay


Chương I:

Các vấn đề cơ bản về chứng khoán

I) Khái niệm và đặc điểm
Chứng khoán là nhân tố cơ bản hình thành nên tài chính chứnh khốn , là
một loại hàng hố đặc biệt là cơng cụ huy động vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn ,từ người cung vốn đến người cầu vốn.
“ Chứng khoán là những giấy tờ có giá có khả năng chuyển nhượng xác
định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư) ,xác nhận quyền sở hữu của quyền đòi nợ
hợp pháp, boa gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn
nào đó”
Như vậy chứng khốn là một loại hàng hố vốn khơng có giá trị sử dụng
như loại hàng hố vật chất khác. Ngưịi ta bỏ tiền mặt ra mua chúng vì khả
năng mang lại thu nhập trong tương lai đươc chứng nhận trên những tờ giấy
chứng khốn .Tính hiện thực của khả năng này đòi hỏi người mua phải quan
tâm đến đơn vị phát hành như kết quả kinh doanh trước đó, tình hình chứng
khốn, thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc… Hay nói cách khác
những đặc điểm mà nhà đàu tư cần quan tâm đến khi quyết định có nắm giữ

một chứng khốn hay khơng dó là tính thanh khoản tính rủi ro và tính sinh
lợi.
Thứ nhất : Tính thanh khoản hay là tính lỏng là quy đổi ra tiền mặt của
chứng khốn đó. Khả năng này phụ thuộc vào thời gian, chi phí cần thiết cho
việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển
đổi. Như vậy chứng khốn có tính khoản cao thì thưịng đi đơi vói lợi nhuận
thấp. Ví dụ : trái phiếu chính phủ ln có lãi suất thấp hơn so với trái phiếu
cơng ty.
Thứ hai : Tính rủi ro, một chứng khốn có thể chịu tác động của rủi ro
hệ thống và rủi ro khơng có hệ thống .Rủi ro có tính hệ thống hay rủi ro thị
trường là loại rủi ro tác động tới hầu hết các tài sản bao gồm rủi ro lạm phát,
rủi ro lãi suất ,rủi ro về tỷ giá hối đoái…Sự biến động giá trái phiếu do
những thay đổi của lãi suất được gọi là rủi ro lãi suất.Loại rủi ro này có hai
đặc tính quan trọng.Một là giá trái phiếu thay đổi ngược chiều với lãi
suất.Lãi suất tăng sẽ khiến giá trái phiếu giảm, lãi suất giảm lại làm tăng giá
trái phiếu.Hai là mức biến động giá trái phiếu sẽ tăng cao khi kỳ hạn của
trái phiếu kéo dài.Rủi ro lạm phát hay rủi ro về sức mua xuất hiện vì sự thay
đổi trong giá trị của đồng tiền mặt của trái phiếu do lạm phát khi đo lường
giá sức mua.Rủi ro về tỷ giá xảy ra đối với những trái phiếu được thanh toán
bằng ngoại tệ. Dòng tiền mặt nội tệ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái tại thời
điểm các khoản lợi tức được thanh tốn.Thí dụ giả sử rằng nhà đầu tư mua
trái phiếu thanh tốn băng đơ la.Khi đơ la giảm giá so với đồng tiền VNĐ thì
đồng tiền nhận được ít hơn tại thời điểm thanh toán và ngược lại.


Rủi ro khơng có tính hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản
hoặc một nhóm nhỏ các tài sản.Loại rủi ro này thường liên quan đến điều
kiện và khả năng hoàn trả nợ của nhà phát hành.Mọi chứng khốn(trừ chứng
khốn chính phủ)đều chịu ảnh hưởng của khả năng này.
Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét đánh giá các rủi ro

liên quan,trên cơ sở đề ra các quyết định trong việc lựa chọn năm giữ hay
bán chứng khoán.Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay
sự cân bằng về lợi tức.Muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro.Lợi nhuận
cao rủi ro ngầm chứa càng lớn.Ngược lại tiềm tàng càng lớn lợi nhuận kỳ
vọng đòi hỏi phải càng cao.
Thứ ba : Tính sinh lợi :Chứng khốn là một loại tài sản mà khi sở hữu
nó nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương
lai.Thu nhập này được đảm bảo bằng lợi tức được phân chia hàng năm và
việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.
Người mua thường chấp nhận một mức sinh lời thấp để đổi lấy tính
thanh khoản cao.Tính rủi ro và tính thanh khoản có quan hệ ngược chiều
nhau.Một chứng khốn càng có nhiều rủi ro càng ít tính thanh khoản và do
đó mức lời trả cho chứng khốn đó sẽ cao,đó thường là chứng khốn dài
hạn.Ngược lại các trái phiếu kho bạc ngắn hạn có tính thanh khoản cao,ít rủi
ro hơn và do đó mức sinh lời cũng thấp.
II). Phân loại chứng khốn:
Tuỳ theo cách chọn tiêu chí người tacó thể phân loại chứng khốn ra
thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên chúng ta có thể chia chứng khốn
theo ba tiêu chí chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán , theo khẳ
năng chuyển nhượng và theo khả năng thu nhập.
Cách phân chia này tạo điều kiện cho người đầu tư nhận biết đễ dàng
các loại chứng khốn đang lưu thơng và giúp họ lựa chọn cách thức đâu tư
phù hợp
1 .Phân loại chứng khốn theo tính chất:
Theo tính chất của chứng khốn các loại chứng khốn được phân
thành : Chứng khoán vốn ; Chứng khoán nợ ; Chứng khoán phát sinh.
1.1 Chứng khoán vốn:
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành.
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.

Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoăc bút toán ghi sổ , xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp phápđối với
tài sản hoăc vốn của công ty cổ phần . Cổ phiếu là cơng cụ tài chínhcó thời
hạn thanh tốn là vơ thời hạn.


Khi tham gia mua cổ phiếu các nhà đầu tư trở thành cổ đông cuả
công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán chuyển nhượng cổ phiếu
trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
1.2 Chứng khốn nợ:
Chứng khốn nợ, điển hình là trái phiếu , tín phiếu là một koại chứng
khốn quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả người
đứng tên sở hữu chứng khốn (ngưịi cho vay) một khoản tiền nhất định
gồm cả gốc lẫn lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
Những đặc trưng cơ bản của trái phiếu:
-Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu:
+Mệnh giá của một trái phiếu là tiền ghi trên bề mặt trái phiếu, đến
thời điểm thanh toán (đáo hạn) của trái phiếu , tổ chức phát hành phải trả
cho người sở hữu hợp pháp trái phiếu
+Lãi suất cuống phiếu là lãi suất tổ chức phát hành sẽ trả cho
người sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán. Lãi suất nhân với mệnh giá
sẽ cho lãi cuống phiếu. Thông thường lãi suất cuống phiếu là lãi suất danh
nghĩa.
- Thời gian đáo hạn: Thời gian đáo hạn của trái phiếu là thời gian
chấm dứt khoản nợ , tổ chức phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn
trả gốc và lãi cho người sở hữu . Thời gian đáo hạn cua trái phiếu thông
thường là dài hạn. Nếu thời gian đáo hạncủa một trái phiếu càng dài thì mức
độ biến động của trái phiếu càng lớn.
1.3 Chứng khoán phái sinh :
Chứng khoán phái sinh là các cơng cụ tài chính có nguồn gốc từ

chứng khốn và có quan hệ chặt chẽ vói chứng khốn gốc.
Các chứng khốn phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch
của người mua và người bán phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của
thị trường chứng khốn . Có thể phân loại chứng khốn phái sinh thành các
loại như sau :
a)Quyền mua trước:
Quyền mua trước hay còn gọi là đặc quyền mua là một quyền ưu đãi
đươc gắn vói một cổ phiếu đang đươc lưu hành , do công ty phát hành ra cổ
phiếu đó để huy động thêm vốn cổ phần , quyền mua trước cho phép người
sở hữu những những cổ phần đang lưu hành đươc mua nhất định một số cổ
phiếu trong đợt phát hành mới của công ty , tại một mức giá xác dịnh thấp
hơn mức chào ra công chúng trong một thời hạn nhất định.Các quyền này
cũng được chuyển nhượng giữa các cổ đơng có quyền thụ hưởng quyền và
các nhà đầu tư khác.Thông thường quyền mua trước có thời hạn ngắn là chủ


yếu (từ 2-4tuần) và việc phát hành quyền được quy định trong điều lệ tổ
chức của công ty.
Mức giá đăng kí trong tất cả các dạng quyền mua trước thấp hơn mức
giá hiện hành cua cổ phiếu vào thời điểm phát hành.
Giá trị của quyền mua trước được xác định:
M= (P-F)/(N+1)
trong đó : P là thị giá cổ phiếu, F :là giá ưu đãi của chứng quyền, N :là
định mức số cổ phiếu cũ để mua một cổ phiếu mới
Trong trường hợp các cổ đông không muốn thực hiện quyền họ có thể
bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn.Giá quyền phụ
thuộc vào giá thị trường của cổ phiếu.
b)Chứng khế hay bảo chứng phiếu: là giấy tờ được phát hành cùng với trái
phiếu hay cổ phiếu ưu đãi trong đó xác nhận quyền được mua chứng khoán
theo những điều kiện nhất định của người sở hữu nó.Quyền này được phát

hành trong trường hợp tổ chức lại công ty hoặc khi công ty phát hành nhằm
mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các cổ phiếu hoặc trái
phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi
Gía định trước hay giá đặt mua trên chứng khế cao hơn giá thị trường hiện
hành của cổ phiếu thường và chứng khế có khì hạn dài hơn chứng quyền
một vài năm
Chứng khế thường có tính chất tách rời được, nghĩa là chứng khế có thể
được mua hoặc bán tách rời chứng khốn mà nó phát hành kèm theo. Nếu
giá thị trường của cổ phiếu thường cao hơn gía đặt mua của cổ phiếu thì
chứng khế sẽ có giá trị cịn ngược lại chứng khế sẽ khơng có giá trị
Gía trị chứng khế = Gía trị nội tại + Giá trị thờ gian
Gía trị nội tại =(Gía trị cổ phần – Gía trị hiện thực) x Số cổ phần
được mua
Chứng khế
Khi chứng khế được thực hiện sẽ làm tăng số lượng cổ phần của TCPH
.Điều này sẽ làm giảm giá cổ phần do ảnh hưởng đến lợi nhận tính cho mỗi
cổ phần.Việc xác định giá chứnh khế được tiến hành theo phương pháp áp
dụng đối vơí hợp đồng quyền chọn mua kiểu Mỹ song có tính hiệu ứng “pha
lỗng” lợi nhận của quyền.
Gía hợp lý của chứng quyền = Pc x số cổ phần được mua của chứng
quyền
1+q
Trong đó:
Pc: là giá trị của hợp đồng quyền chọn mua kiểu Mỹvới giá
thực hiện và thời gian đáo hạn giống như thực tế
q : là tỷ lệ tăng trưởng số cổ phần nếu như tất cả các chứng
khếđều được thực hiện


c)Hợp đồng kì hạn:

là thoả thuận giữa các bên về việc mua hoặc bán những hàng hoá nhất định
trong tương lai .Hợp đồng trao đổi khơng kì hạn trên thị trường không được
định giá hàng ngày. Giá trong hợp đồng kì hạn là giá giao hàng ngày, tại thời
điểm kí hợp đồng giá chuyển giao được chọn để giá trị của hai bên mua bán
là bằng khơng điều này có nghĩa là khơng có chi phí trong hợp đồng mua
bán kì hạn.Hợp đồng kì hạn được nhà đầu tư sử dụng để tiến hành đầu cơ và
bảo hộ.
d) Hợp đồng tương lai: Là hợp đồng mà trong đó một người bán cam kết
giao một số hàng hố nào đó ( CK) và người mua sẽ trả tiền khi nhận hàng
hoá do (CK), vớ một giá nhất định vào một ngày nhất định trong tương lai
được xác định trước ở hiện tại tại thời điểm kí kết hợp đồng .Để tránh mọi
thiệt hại khi hợp đồng không được tôn trọng, cả hai bên đều được yêu cầu
khí quỹ vào lúc khí hợp đồng
Các hợp đồng tương lai có thể đựoc thực hiện thông qua giao hàng hoặc bù
đắp .Tuy nhiên số các hợp đồng trong tương lai được thực hiện rất ít, còn
hầu hết chúng được bù đắp trước tháng giao hàng .Cho dù có hợp đồng ,
nhưng việc giao hàng không nhất thiết phải được thực hiên. Các thành viên
tham gia thị trường này không phải giao hoặc nhận hàng trừ khi họ có khả
năng hoặc mong muốn được điều đó.Ngưịi chủ mỗi hợp đồng dù là người
mua hay là người bán đều có quyền bù đắp hợp đồng.
e) Quyền chọn : Là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên
cho bên kia được quyền mua hoặc bán một loại hàng hoá cụ thể hoặc một
lượng chứng khốn nào đó với một giá xác định trong một thời hạn nhất
định. Một hợp đồng quyền chọn bất kì đều bao gồm bốn đặc điểm cơ bản:
loại quyền, tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo
quyền, ngày đáo hạn, giá thực thi .Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường
quyền chọn: ngưòi mua quyền mua, người bán quyền mua ,người mua quyền
bán, ngưòi bán quyền bán.
Người mua được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn và người bán ở vị thế
ngắn hạn trên hợp đồng. Việc bán hợp đồng quyền chọn được gọi là phát

hành quyền chọn.Trong một hợp đồng quyền chọn , người bán trao quyền
cho người mua để đổi lấy một khoản tiền được gọi là phí quyền chọn hay
còn gọi là giá quyền chọn.Mức giá mà tại đó quyềnchọn được thực hiện gọi
là mức giá thi quyền.
Các bộ phận cấu thành nên giá quyền chọn
-Giá trị nội tại của quyền chọn:là giá trị mà người nắm giữ quyền chọn sẽ
nhậ được bằng cách thực hiện thực hiện quyền được ngay lập tức


-Giá trị thời gian củ quyền chọn là khoản chênh lệch giữa giá của quyền
chọn so với giá nội tại .Thời gian cho đến khi đáo hạn càng dài thì giá tri
thời gian của quyền càng lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn: Giá thị trường của chứng
khoán cơ sở,giá thực hiện,thời gian cho đến khi đáo hạn,lãi suất ngắn hạn
trong suốt thời gian tồn tại chứng quyền,lãi suất coupon.
Quyền chọn được nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro và sử dụng để đầu cơ.
2) Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng:
Theo cách này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi danh (ghi
tên) và chứng khốn vơ danh (khơng ghi tên).
2.1)Chứng khốn vơ danh(giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền địi nợ
khơng ghi tên chủ sở hữu) : Loại chứng khoán này được chuyển nhượng dễ
dàng , không cần những thủ tục xác nhận của cơng ty hoặc cơ quan cơng
chứng. Người mua có trách nhiệm chi trả cho người bán theo giá cả đã được
xác định.
2.2) Chứng khoán ghi danh (xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền nợ có ghi
tên chủ sở hữu) loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng nhưng phải
theo nhưng quy định pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nhượng người sở
hữu phải chứng minh mình là người được phép và có quyền chuyển nhượng
(xác nhận chữ kí ,chứng minh thư ,tên trong danh sách cổ đông)
3. Phân loại chứng khoán theo thu nhập

Tuỳ theo từng loại thu nhập , chứng khoán được chia thành các loại sau:
3.1) Chứng khốn có thu nhập cố định
Chứng khốn có thu nhập cố định là loại chứng khốn có quyền u cầu thu
nhập cố định không phụ thuộc vào kêt quả hoạt động của nhà phát hành. Nó
có thể là chứng khốn vơ danh hoặc chứng khốn đích danh, có thể là tín
phiếu , trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi.
Theo đối tượng phát hành, chứng khốn có thu nhập cố định bao gồm những
loại chủ yếu sau: Trái phiếu nhà nước , Trái phiếu địa phương , Trái phiếu
công nghiệp (trái phiếu cơng ty) ,Trái phiếu ngân hàng và Tín phiếu quỹ tiết
kiệm ,Tín phiếu kho bạc.
3.2) Chứng khốn có thu nhập biến đổi
Cổ phiếu thường đại diện cho loại chứng khốn có thu nhập biến đổi. Thu
nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay lợi tức cổ phần ),
nó biến động theo kêt quả kinh doanh của cơng ty. Hình thức khác của loại
chứng khoán này là phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu tư. Loại này khác với
cổ phiếu thông thường ở chỗ, nó khơng được quyền tham gia giám sát hoạt
động của cơngty.Khi phát hành chứng chỉ đầu tư, cơng ty có thể huy động
vốn vô thời hạn, không chịu rủi ro về chi trả lợi tức cố định như cổ phiếu ưu
đãi hay trái phiếu, song khơng bị pha lỗng quyền kiểm sốt của các cổ đơng


3.3) Chứng khốn hỗn hợp
Hình thức hỗn hợp của chứng khốn vừa mang tính chất của chứng khốn có
thu nhập cố định, vừa mang tính chất của chứng khốn có thu nhập biến đổi.
Việc phát hành loại cứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệt
của thị trườngvốn. Chứng khốn hỗn hợp có những loại chủ yếu sau : Trái
phiếu cơng ty có khả năng chuyển đổi ; Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu ;
Trái phiếu có thu nhập bổ sung
III.Phát hành chứng khốn
1.

Khái niệm về phát hành chứng khoán
Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là phát hành chứng khoán.
Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức
lần đầu tiên ra cơng chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu
việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khốn
cùng loại lưu thơng trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng khốn bổ
sung. Tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đều được phát hành chứng
khoán mà chỉ những chủ thể phát hành mới có được quyền này.
2.
Phương thức phát hành chứng khốn
2.1 Phân loại theo đợt phát hành .
Theo tiêu thức này người ta phân chia phương thức phát hành thành phát
hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
a)Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần
đầu tiên sau khi đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của UBCKNN
b)Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng
thêm vốn của tổ chức phát hành và giao dịnh trên thị trường thứ cấp
2.2) Phân loại theo đối tượng mua chứng khoán
a.Phát hành riêng lẻ (Private Placement)
Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khốn của
mình trong phạm vi một số người nhất định (thơng thường là cho các nhà
đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khốn một cách lâu dài) như
cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không
phát hành rộng rãi ra cơng chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham
gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí
phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình
thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ
thơng ít khi được thực hiện dưới hình thức này.
Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bỏi một số nguyên
nhân sau:

- Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng.


- Số lượng vốn cần huy động nhỏ , mục đích chọn phát hành riêng lẻ để
giảm chi phí
- Cơng ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đính duy trì các mối quan hệ trong
kinh doanh. Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp tiêu thụ sản
phẩm , phát hành cho các đối tác…
-Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
b.Phát hành chứng khốn ra cơng chúng
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc phát hành trong đó chứng
khốn có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số
lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các
nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
Việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng phải được cơ quan quản lý
Nhà nước về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành
trên thị trường sơ cấp chứng khoán sẽ được giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán khi đã đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của
SGDCK. Tổ chức phát hành chứng khốn ra cơng chúng phải thực hiện một
chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát
riêng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán
Việc phát hành ra cơng chúng được phân biệt bằng hai hình thức: phát
hành cổ phiếu ra công chúng và phát hành trái phiếu ra công chúng.
Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện một
trong hai phương thức sau:
- Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO):là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của cơng ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư.
Nếu cổ phần được bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO
sơ cấp , cịn khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là

IPO thứ cấp
-Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp) :là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty cho rộng rãi các công chúng đầu tư.
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được
thực hiện bằng một phương thức duy nhất , đó là chào bán sơ cấp.
2.3.Ý nghĩa cơ bản của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát
hành ra công chúng
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác
định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những cơng ty
có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho
công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu
biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị trường chứng
khốn an tồn, cơng khai và có hiệu quả.


Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của
Luật Cơng ty. Chứng khốn phát hành dưới hình thức này khơng phải là
đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
3.Phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng
3.1.Điều kiện phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khốn lần đầu
ra cơng chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khốn ra cơng chúng thơng
thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều
lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm
nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng cơng chúng
tham
gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành
lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3

đến
5
năm).
- Về đội ngũ quản lý cơng ty: cơng ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ
năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi
nhuận khơng thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định
(thường
từ
2-3
năm).
- Về tính khả thi của dự án: cơng ty phải có dự án khả thi trong việc sử
dụng
nguồn
vốn
huy
động
được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp
ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện
nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơng ích, hạ tầng cơ
sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán
và thị trường chứng khốn và Thơng tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị
định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
phải
đáp
ứng
được

các
điều
kiện
sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh
nghiệm
quản

kinh
doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên
100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ
chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ
phần
của
tổ
chức
phát
hành.


- Cổ đơng sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

3.2.Quy trình phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng
Thơng thường việc phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng được thực
hiện
theo
các
bước
sau:
- Tổ chức đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đông về
việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng, đồng thời thống nhất mục đích
huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; chủng loại và số lượng chứng
khoán dự định phát hành; cơ cấu vốn phát hành dự tính phân phối cho các
đối tượng: Hội đồng quản trị, cổ động hiện tại, người lao động trong doanh
nghiệp, người bên ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài…
- Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập ban chuẩn bị cho việc xin phép
phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Chức năng chủ yếu của ban chuẩn bị
là chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát hành để nộp lên cơ quan quản lý nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; lựa chọn tổ chức bảo lãnh
phát hành (nếu cần), công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn và cùng với các tổ
chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo bạch để cung
cấp
cho
các
nhà
đầu
tư.
- Ban chuẩn bị lựa chọn người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong
phần lớn các trường hợp phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng, để
đảm bảo sự thành cơng của đợt phát hành thì tổ chức phát hành phải chọn ra
được một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy tín
và mạng lưới rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán

của tổ chức phát hành diễn ra một cách sn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành
phát hành chứng khốn ra cơng chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh
phát hành có ý nghĩa rất quan trọng, và mang tính quyết định đến sự thành
bại
của
đợt
phát
hành.
- Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác
của tổ hợp. Trong trường hợp khối lượng chứng khoán phát hành là quá lớn,
vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh
phát hành chính (tổ chức bảo lãnh đã được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các
thành viên khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát
hành.
- Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, cơng ty kiểm tốn và tổ
chức tư vấn tiến hành định giá chứng khoán phát hành. Định giá chứng
khốn là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phát hành chứng
khoán ra cơng chúng. Nếu định giá chứng khốn q cao thì sẽ khó khăn


trong việc bán chứng khốn, cịn nếu định giá chứng khốn q thấp thì sẽ
làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá chứng khốn một
cách hợp lý sao cho người mua và người bán đều chấp nhận được là hết sức
quan trọng và cần phải được phối hợp của tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm
tốn

tổ
chức

vấn

của
cơng
ty.
- Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnh
phát
hành
với
tổ
chức
phát
hành.
- Công ty kiểm tốn xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép
phát
hành.
- Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khốn. Thơng thường tổ
chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong
một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và
hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ
chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm

thị
trường.
- Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố ra cơng
chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng
khoán trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn
phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui
định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khốn và thị trường chứng khốn
thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ
ban

chứng
khốn
nhà
nước

thể
gia
hạn
thêm.
- Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau
khi
kết
thúc
đợt
phân
phối
chứng
khoán.
- Sau khi hồn thành việc phân phối chứng khốn, tổ chức phát hành cùng
với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho Uỷ
ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm đơn
xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khốn nơi
cơng ty niêm yết.
3.3.Bảo lãnh phát hành
a.

Khái
niệm:
Bảo lãnh phát hành là q trình một cơng ty chứng khoán giúp tổ

chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán
chứng khoán như định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành chứng khốn, phân phối chứng khốn và bình ổn giá
chứng
khốn
trong
giai
đoạn
đầu.
Thơng thường, để phát hành chứng khốn ra cơng chúng, tổ chức


phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một công ty nhỏ, và
số lượng phát hành không lớn, thì chỉ cần có một tổ chức bảo
lãnh phát hành. Nếu đó là một cơng ty lớn, và số lượng chứng
khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì
cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc
một tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành
thành
viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc
một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát
hành. Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán
chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận
được.
Ví dụ: nếu cơng chúng mua chứng khốn phải trả 20.000 đ một
cổ phiếu, trong khi công ty phát hành nhận 18.000 đ một cổ phiếu
thì tiền phí bảo lãnh phát hành là 2.000 đ một cổ phiếu.
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó

khăn). Nói chung, nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành chứng
khốn lần đầu ra cơng chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao
hơn lần phân phối sơ cấp. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc
hoa hồng phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp
thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại)
b. Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương
thức sau:


1

Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua tồn bộ số chứng khốn phát hành cho
dù có phân phối được hết chứng khốn hay khơng. Trong hình thức bảo
lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh
hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá
chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng (POP) 1[1] và bán lại các
chứng khốn đó ra cơng chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua


chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng
được gọi là hoa hồng chiết khấu.


Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là phương thức thường
được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ
phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó, cơng ty cần
phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phải
chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra cơng

chúng bên ngồi. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm
cổ phiếu của công ty. Do vậy, cơng ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự
phịng sẵn sàng mua những quyền mua khơng được thực hiện và chuyển
thành những cổ phiếu để phân phối ra ngồi cơng chúng. Có thể nói, bảo
lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua
nốt số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát
hành và bán lại ra công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ
chức bảo lãnh cịn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo
lãnh phát hành dự phịng lại là phương thức bảo lãnh thông dụng nhất.



Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó
tổ chức bảo lãnh tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát
hành. Tổ chức bảo lãnh khơng cam kết bán tồn bộ số chứng khoán mà
cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khốn ra thị trường, nhưng nếu
khơng phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.



Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương
thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng
chứng khoán nhất định, nếu khơng phân phối được hết sẽ huỷ tồn bộ đợt
phát hành.

.Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian
giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh
bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức
sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng

khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán
được đạt tỷ lệ thấp hơn mức u cầu thì tồn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ
bỏ.


Ở Việt Nam, theo qui định tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày
13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị định
48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng thì bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một
trong

hai

phương

thức

sau:

- Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát
hành để bán lại. Đây chính là phương thức cam kết chắc chắn vì
tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu
hoặc

trái

phiếu

của


đợt

phát

hành.

- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa
được phân phối hết Đây thực chất cũng là một dạng của phương
thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết mua phần chứng khốn cịn lại của đợt phát hành chưa được
phân phối hết.
Chương 2:
Khái qt về thị trường chứng khốn
I.
Khái
niệm
thị
trưịng
chứng
khốn
Thị trường chứng khốn là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên,
đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là
muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm
vật
chất.
Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock
exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia
vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.

TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị
trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các cơng ty chứng
khốn phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử.
Giá trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Cơ cấu thị trường chứng khoán


II.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khốn
1.Vị trí của thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khốn là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của
thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính thể hiện:
- Thị trường chứng khốn là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn
Thị
trường
TT tiền vốn
tệ
……................
........................
........................
Như vậy , trên TTCK giao dịch hai loại cơng cụ tài chính : cơng cụ tài
chính trên thị trường vốn và cơng cụ tài chính trên thị trường tiền tệ.
- Thị trường chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính
, nơi diễn ra q trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và các công
cụ Vốn( các công cụ sở hữu)
....TT
TT Vốn
Nợ.................
phần
.........
...................

.............
...........................
.....

cổ

2.Cấu trúc của thị trường chứng khốn
2.1 .Phân loại theo q trình ln chuyển chứng khốn
thị trưòng được phân thành hai loại: thị trường sơ cấp và thị trưòng thứ
cấp
a) Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành
là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần
đầu.Trên thị trường này vốn từ nhà đầu từ sẽ được chuyển sang cho nhà phát
hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành
này.Như vậy thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát
hành.Hay thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị
trường chứng khốn đó là huy động vốn cho đầu tư.Thị trường thứ cấp vừa
có khả năng thu gom mọi nguồn tiết kiệm lớn nhỏ của hộ dân cư, vừa có khả
năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một
nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể


làm được. Như vậy thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh
nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết
vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn
để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống người tiêu
dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm mua sắm của mình tốt hơn.
b. Thị trường thứ cấp:Là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã được
phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp.Tiền bán chứng khoán trên thị

trường chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc
về các công ty phát hành chứng khoán.
Như vậy thị trường thứ cấp đã tác động đến thị trường sơ cấp ở những mặt
sau :
Thứ nhất thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của chứng khốn đã được
phát hành. Điều này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm
rủi ro cho các nhà đầu tư. Đồng thời sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và
quản lý , làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn từ vốn ngắn sang trung và dài
hạn, tạo điều kiện cho phân phối vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá
các công ty.
Thứ ba thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh
mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng
phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như nhà
đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Tóm lại thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết ,hỗ
trợ lẫn nhau. Nếu khơng có thị trường sơ cấp sẽ khơng có thị trường thứ cấp
đồng thời thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ
cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cưòng hoạt động
huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này vốn mới
thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư , còn vận động trên
thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả , khơng tác động tới việc tích tụ vàtập
trung vốn.
2.2.Xét về phương thức tổ chức và giao dịch thị trường chứng khoán được
phân thành 3 loại sau
- Thị trường tập trung(Sở giao dịch chứng khoán): Là thị trường trong đó
việc giao dịch mua bán chứng khốn được thực hiện tại một địa điểm tập
trung được gọi là sàn giao dịch(trading floor). Các chứng khoán được niêm

yết tại sở giao dịch thơng thường là chứng khốn của những cơng ty lớn , có
danh tiếng ,đã qua thử thách của thị trường. Phương thức giao dịch tại sở


giao dịch là phương thức đấu giá, trong đó các lệch mua, bán được ghép với
nhau để hình giá cả cạnh tranh tốt nhất.
Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi uỷ ban chứng
khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
- Thị trường phi tập trung (OTC) : Là thị trường trong đó việc mua bán
chứng khốn khơng được diễn ra tại một địa điểm tập trung mà thông qua
một hệ thống computer nối mạng gữa các thành viên của thị trường .Các
chứng khoán được giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng khốn của
các cơng ty vừa và nhỏ.Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là phương
thức thoả thuận, giá cả chứng khoán được xác định trên cơ sở thoả thuận
giữa các thành viên của thị trường.
Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều so với thị
trường sở giao dịch chứng khoán
- Thị trường thứ ba : Là thị trường trong đó hoạt động giao dịch mua bán
chứng khốn khơng được thực hiện thơng qua hệ thống đấu giá của các sở
giao dịch và hệ thống comfuter của thị trường OTC . Thị trường này thường
dành cho các chứng khốn khơng đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường
tập trung và thị trường OTC.
2.3. Ngoài ra nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành thì thị trường
chứng khốn được chia thành: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, và
thị trường các công cụ phái sinh
- Thị truờng cổ phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại cổ phiếu,
bao gồm cổ phiéu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại trái phiếu
đã được phát hành, bao gồm trái phiếu cơng ty,trái phiếu đơ thị và trái phiếu

chính phủ.
- Thị trường công cụ phái sinh là thị trường mua bán vàgiao dịch các chứng
từ tài chính như: quyền mua cổ phiếu,chứng quyền, quyền chọn mua…
III.Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành chứng khoán là tổ chức huy động vốn bằng cách bán
chứng khốn do mình phát hành cho các nhà đầu tư. Chủ thể phát hành bao
gồm : Chính phủ , các doanh nghiệp và các quỹ đầu tư
a) Chính phủ
Mục đích phát hành của chính phủ là sự bù đắp thiếu hụt của ngân sách và
huy động vốn đẻ tài trợ cho các cơng trình , dự án lớn và quan trọng. Chính
phủ cấp các loại chứng khốn gồm : Trái phiếu chính phủ , Trái phiếu cơng
trình và Tín phiếu kho bạc.
b) Các doanh nghiệp


Các doanh nghiệp phát hành các chứng khoán để huy động vốn và tăng vốn
cho sản xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn đi vay từ các Ngân hàng
thương mại. Trong nền kinh tế thị trường có 3 hình thức tổ chức doanh
nghiêp cơ bản đó là : Doanh nghiệp một chủ ; Công ty hợp doanh và Công
ty cổ phần.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp ban hành năm 1998 và có hiệu lực
năm 1999, chỉ có các cơng ty cổ phần và doanh nghiệp cổ phần hoá là tổ
chức được phát hành cả trái phiếu và cổ phiếu. Doanh nghiệp Nhà nướcvà
các công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát hành trái phiếu để huy
động vốn . Các doanh nghiệp còn lại : Doanh nghiệp tư nhân , hợp tác xã ,
công ty hợp danh không được phép phát hành bất khì loại chứng khốn nào
ra thị trường.
c) Các qũy đầu tư
Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp , được hình thành bằng

vốn góp của các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khốn và các loại
hình đầu tư khác. Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những
nhà đầu tư nhỏ, lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của quỹ đầu
tư là quỹ vừa đóng vai trị là tổ chức phát hành bằng việc phát hành ra các
chứng khoán như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư vừa đóng vai trị là quỹ đầu
tư, kinh doanh các loại chứng khoán. Quỹ đầu tư có nhiều loại mỗi loại sẽ có
phương thức phát hành khác nhau
2.Các nhà đầu tư
Là những người thực hiện mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán để kiếm lợi nhuận.
-Nhà đầu tư cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có vốn nhàn rỗi tạm
thời ,tham gia mua bán trên thị trường chứng khoánvới mục đích kiếm lợi
nhuận
-Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.Gồm các thành phần như:ngân
hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư,công ty bảo hiểm,
quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
3.Các công ty chứng khốn
Là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, có thể đảm
nhận một hoặc nhiều trong các nghiệp vụ chính là mơi giới,quản lý quỹ đầu
tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Uỷ ban chứng khoán nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.


- Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán
trên Sở phù hợp với quy định của pháp luật và UBCK.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các cơng

ty chứng khốn và một số thành viên khác hoạt động trong nghành chứng
khoán được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của các thành viên và các
nhà đầu tư trên thị trường
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ là tổ chức nhận lưu giữ các chứng
khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừcho các giao dịch chứng
khốn.Ngân hàng thương mại và các cơng ty chứng khốn đáp ứng đủ điều
kiện của UBCK sẽ thực hiện dịch vụ lưu kí và thanh tốn bù trừ chứng
khốn.
- Các tổ chức hỗ trợ là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích
mở rộng và tăng trưởng của TTCK thông qua các hoạt động như cho vay
tiền để mua CK và cho vay CK để bán trong các giao dịch bảo chứng.
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ, phục vụ các
giao dịch chứng khốn
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ
thể.
IV.Chức năng của TTCK
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần
mở rộng sản xuất xã hội. Thơng qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các
địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác


nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa

chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với
người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an tồn của vốn đầu tư.
TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của
các chứng khốn giao dịch trên thị trường càng cao.
4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt
động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.


5. Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác.

Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy

đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền
kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế
và là một cơng cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, Chính phủ có thể
mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra, Chính phủ

cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào
TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân
đối của nền kinh te
V.Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về
chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.
Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để
bán chứng khốn của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư
được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình.
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để
tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình
thành theo phương thức đấu giá.


2. Ngun tắc cơng bằng:
Cơng bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thơng
tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm
vào những qui định đó.
3. Ngun tắc cơng khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát
hành có nghĩa vụ phải cung cấp thơng tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên
và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các
công ty chứng khốn và các tổ chức có liên quan.
4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khốn được thực hiện thơng
qua tổ chức trung gian là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà

bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ mơi
giới, kinh doanh, các cơng ty chứng khốn mua, bán chứng khoán giúp các
khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các
giao dịch mua bán chứng khốn trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
tự quản.
Chương III : Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường


Chứng khoán Việt Nam hiện nay
I. Thực trạng:
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế , phù hợp với các điều kiện
kinh tế, chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
trên cơ sở tham khảo có chon lọc các kinh nghiệm và mơ hình chứng khốn
trên thế giới , Việt Nam quyết định thành lập thị trường chứng khoán với
những đặc thù riêng biệt .Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam
được đánh đấu bằngviệc đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán
tại Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/07/2000. Đến ngày 8/3/2005 thị trường chứng khoán Hà Nội chính thức
khai trương hoạt động, đánh đấu một bước phát triển mới của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Như vậy cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động
được hơn 6 năm và đã có những thành tựu nổi bật và đã có những biến
động lớn.Thị trường chứng khoán Việt Nam đã thể hiện rõ rõ được những
chức năng vốn có của một thị trường chứng khốncủa. Trong thời gian qua
thị trường chứng khoán đã đạt được nhiều thành công phát triển vượt bậc.
Diễn biến của thị trường chứng khốn đã phản ánh đúng tình hình phát triển
kinh tế của đất nước và có nhiều đóng góp tích cực vào cơng cuộc phát triển

kinh tế nước nhà .Quy mô thị trường tăng hơn 20 lần so với năm 2005 giá trị
vốn hoá đạt 14 tỷ USD tương đương hơn 20% GDP trong khi chỉ tiêu mà uỷ
ban chứng khoán nhà nước đã đặt ra tới năm 2010 là 10%-15%. Thị trường
đã có lúc phát triển quá nóng vơí chỉ số VNindex trên 1000 điểm .Sở dĩ quy
mơ thị trường tăng nhanh là do tăng nhanh tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
(khoảng 8 lần) và đã có 193 công ty niêm yết giao dịch tại thị trường chứng
khốn , đặc biệt là sự có mặt của các công ty lớn, cung cấp cho công chúng
một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội phong phú . Mức tăng giá
bình quân thị trường tăng khoảng 2.5 lần do chỉ số giá cổ phiếu bình quân
thị trường nhất là giá các công ty thuộc ngành ngân hàng, điện lực , công
nghệ thông tin mới đưa vào niêm yết trên thị trường . Ngoài ra thị trường cổ
phiếu hiện nay đã có 400 loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị , trái
phiếu ngân hàng niêm yết với tổng giá trị 70 ngàn tỷ đồng = 7.7%GDP. Các
loại chứng chỉ đầu tư quỹ chứng khoán là loại hàng hoá mới tham gia thị
trường với tổng giá trị thị trường khoảng 4550 tỷ đồng . Về phía các nhà đầu
tư, đến cuối tháng 6/2006 đã có trên 100000 giao dịch được mở gấp 3 lần
2005 ( đến nay đã tăng gấp 4 lần). Bên cạnh đó việc gia nhập WTO đã thu
hút hơn 1700 nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ từ 25% -30% cổ phiếu các
cơng ty niêm yết , thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn như JP Morgan , Merry
Luynch ,Citigroup. Đến cuối năm2006 có 23 quỹ đầu tư nước ngồi mở tài


khoản giao dịch tại Việt Nam với quy mô vốn đầu tư ước đạt 2,4 USD. Tạo
tính thanh khoản cao cho các chứng khoán.
Như vậy sau hơn 6 năm hoạt động thị trường chứng khốn đã phát huy
tích cực vai trò là một kênh huy động vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế. Chúng ta đã xây dựng và đưa vào hoạt động một thị trường
chứng khốn sơi động với các bộ phận cấu thành góp phần đồng bộ hố các
thể chế thị trường theo chủ trương của đảng và chính phủ. Góp phần thúc
đẩy tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thành công ty cổ phần,tạo cơ chế lành
mạnh bởi yêu cầu các doanh nghiệp phải kiểm tốn, cơng bố thơng tin, quản
trị cơng ty theo thơng lệ tốt nhất, góp phần minh bạch nền kinh tế. Tạo môi
trường tốt để chính phủ, doanh nghiệp huy động vốn trung và dài hạn phục
vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
toàn xã hội, giảm bớt sự phụ thuộc của nền kinh tế vào hoạt động tín dụng
ngân hàng, giảm thiểu rủi ro hệ thống. Cơ sở hạ tầng kỹ thụât đã được hình
thành và ngày càng được củng cố theo hướng hiện đại hoá ,hoạt động các
trung tâm giao dịch được vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu giao
dịch của thị trường. Tính đến tháng 12/2006 đã có 55 cơng ty chứng
khốn(trong đó có 3 cơng ty đã đăng kí giao dịch cổ phiếu trên Trung Tâm
GDCK Hà Nội, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động ngân hàng
lưu ký. Hệ thống các thành viên lưu ký chứng khoán, ngân hàng chỉ định
thanh toán và ngân hàng giám sát phục vụ tốt cho giao dịch chứng khoán.
Quản lý hoạt động TTCK đã từng bước hoàn thiện cơ bản khung pháp lý
chính sách cho hoạt động và phát triển TTCK, nâng cao tính cơng khai minh
bạch và năng lực giám sát thị trường. Sự ra đời của luật chứng khốn và có
hiệu lực vào ngày 1/1/2007 đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý giúp vận hành
thị trường tốt hơn. Dự báo của các chuyên gia tài chính cho rằng TTCK Việt
Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong 4 năm tới với giá cổ phiếu niêm yết có khả
năng đạt 30-40% GDP, vào 2010 đạt khoảng 30-40 tỷ USD, số lượng nhà
đầu tư sẽ tăng 3-4 lần so với hiện nay đạt khoảng 250-300 nghìn tài
khoản.Đặc biệt gia tăng mạnh số lượng các nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà
đầu tư nước ngồi ,có thể chiếm 5% tổng số các nhà đầu tư. Bên cạnh đó
cũng đạt ra nhiều thách thức mới cho các chủ thể trên thị trường chứng
khoán. Việc mở của TTCK Việt Nam sẽ tạo ra một sân chơi rộng lớn hơn,
công bằng hơn.Đem lại cho TTCK Việt Nam nhiều sinh lực như nguồn vốn
dồi dào ,trình độ quản lý tiên tiến...
Tuy nhiên sự phát triển có thể được coi là bùng nổ của thị trường chứng
khoán trong thời gian vừa qua cũng đã bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Thị

trường mang tính chất đầu tư ngắn hạn ,chứa đựng rủi ro tiềm ẩn. Tuy quy
mô thị trường tăng cao song quan hệ cung và cầu chứng khoán nhiều lúc mất


×