Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Thực phẩm chức năng bổ sung vitamin và khoáng chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.58 KB, 23 trang )

Thực phẩm chức năng bổ sung
vitamin và khoáng chất


Danh sách Nhóm
Họ và Tên

Mã Sinh Viên

Lớp

Đinh Văn An

571409

K57CNTPC

Nguyễn Thị Phương Anh

581319

K58CNTPA

Phạm Thị Kim Anh

571188

K57CNTPA

Phạm Tuấn Anh


591682

K59CNTPB

Vũ Tuấn Anh

571301

K57CNTPB

Trịnh Thị Bé

571305

K57CNTPB

Đặng Thị Linh Chi

571414

K57CNTPC

Nguyễn Sĩ Dũng

571418

K57CNTPC

Nguyễn Thị Duyên


571199

K57CNTPA

Hoàng Trung Đạt

591690

K59CNTPB

Ghi chú

NT


I. Đặt Vấn Đề



Thực phẩm chức năng đang được các chuyên gia đánh giá là một xu thế dinh
dưỡng của Thế kỉ XXI, đáp ứng một phần quan trọng về nhu cầu dinh dưỡng và
sức khỏe con người trong cuộc sống hiện đại. Nhóm thực phẩm chức năng bổ
sung vitamin và khoáng chất đang rất phát triển ở Mỹ, Canada, các nước Châu
Âu, Nhật Bản,... như việc bỏ sung iode vào muối ăn , sắt vào gia vị, vitamin A
vào đường hạt, vitamin vào nước giải khát, sữa… Việc bổ sung này ở nhiều nước
trở thành bắt buộc, được pháp luật hóa để giải quyết tình trạng “ nạn đói tiền ẩn”
vì thiếu vi chất dinh dưỡng ( thiếu iode, thiếu vitamin A, thiếu sắt). Nhóm
vitamin và khống chất là những chất mà cơ thể không thể tự tổng hợp, con
người phải tự bổ sung thông qua thực phẩm ăn hàng ngày hoặc bổ sung trực tiếp.
Lượng bổ sung tuy rất nhỏ nhưng rất cần thiết cho cơ thể.



II. Nội Dung
2.1 Khái Niệm và phân loại
2.1.1 Thực phẩm chức năng
Thực phẩm chức năng (Functional food) được người nhật sử dụng đầu tiên trong những năm 1980 để chỉ những thực
phẩm chế biến có chứa những thành phần tuy khơng có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp nâng cao sức khỏe cho người sử
dụng. Theo Viện khoa học và đời sống quốc tế thì “ Thực phẩm chức năng là thực phẩm có lợi cho một hay nhiều hoạt động
của cơ thể như cải thiện tình trạng sức khỏe và làm giảm nguy cơ mắc bệnh hơn là so với giá trị dinh dưỡng mà nó mang
lại”. Theo IFIC, Thực phẩm chức năng là những thực phẩm hay thành phần của chế độ ăn mà có thể đem lại lợi ích cho sức
khỏe nhiều hơn giá trị dinh dưỡng cơ bản.


2.1.1 Thực phẩm chức năng
Bộ y tế Việt Nam định nghĩa thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể
người, có tác dụng dinh dưỡng, tao cho cơ thể người thoái mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh.
2.1.2 Phân Loại
Có nhiều cách phân loại tùy theo chức năng, phương thức chế biến, hay sự tin cậy. Một cách phân loại khá phổ biến hiện
nay là: chia làm 7 loại
- TPCN bổ sung vitamin và khống chất
- TPCN dạng viên
- TPCN khơng béo, khơng đường, giảm năng lượng
- Nhóm các loại nước giải khát, tăng lực
- Nhóm giàu chất xơ tiêu hóa
- Nhóm các chất tăng cường chức năng đường ruột
- TPCN đặc biệt ( dành cho phụ nữ có thai, người cao tuổi, trẻ em tiểu đường ...)


2.1.3 Thực phẩm chức năng bổ sung vitamin và khoáng chất
2.1.3.1 Khái niệm




Thực phẩm bổ sung vitamin và khống chất là những sản phẩm được sử dụng để bổ sung cho bữa ăn hằng ngày
nhằm bù đắp hoặc phòng ngừa sự thiếu hụt các vitamin và khống chất cần thiết.



Vitamin là nhóm chất hữu có mà cơ thể khơng thể tự động tổng hợp được. Nhu cầu của cơ thể về vitamin chi vài
miligam mỗi ngày. Tuy nhỏ vậy nhưng khơng thể nói chúng có vai trò nhỏ so với các chất dinh dưỡng khác.



Chất khống là một trong những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống, một chất khoáng được coi là cần thiết cho
cơ thể khi chũng tham gia ít nhất vào một trong các chức năng sống của cơ thể là phát triển hoặc sinh sản. để phân biệt
giữa chất khống và một chất hóa học là chất khống khơng chứa cabon trong cấu trúc nhưng chúng thường kết hợp
với các bon chứa trong chất hữu cơ khi thực hiện các chức năng trong cơ thể.


2.1.3.2 Phân loại và tác dụng

Vitamin

Chất khống

Tính tan : 2 loại
+Vitamin tan trong nước : vitamin B1, B2, B5, B6,
B8, PP …
+Vitamin tan trong chất béo : Vitamin A, D, E, K ..
Theo cấu trúc hóa học : 4 loại

+Vitamin mạch thẳng
+ Vitamin mạch vòng
+Vitamin mạch vòng thơm
+Vitamin dị vòng

Chia làm 2 nhóm :
Nhóm đa lượng gồm các chất có mặt trong cơ thể với
một lượng tương đối lớn >0.005% trọng lượng cơ thể
và đòi hỏi một nhu cầu lớn từ thức ăn ( Ca, P, Ka, Na,
S…)
Nhóm Vi khống gồm những chất tồn tại trong cơ thể
nhỏ hơn 0,005% trọng lượng cơ thể và cơ thể cần
một lượng nhỏ hơn (Fe, Zn, Mg, Cu, I2, …)


2.1.4. Cơng nghệ sản xuất TPCN
Video

2.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu dùng ở việt nam
2.1.5.1 Tình hình sản xuất
Từ năm 1999, TPCN từ các nước bắt đầu nhập khẩu chính thức vào Việt Nam

năm

Số cơ sở sản xuất

Số sản phẩm

2000


13

2012

1552

5500

2013

3512

6851

Trong đó 80% sản phẩm là nhập khẩu và 20% là sản xuất trong nước

Ghi chú

Tăng 226% số cơ sở và 124%
số sản phẩm so với năm 2012


2.1.5.2 Tiêu Dùng



Người sử dụng thực phẩm chức năng còn thấp, phần lớn là hỗ trợ chữa bệnh. Tỷ lệ sử dụng thực phẩm chức năng ở
hà nội là 68.1% và thành phố Hồ Chí Minh là 43% theo năm 2011. Các quảng cáo về thực phẩm chức năng còn nhiều
sai phạm ( 20% những quảng cáo là khơng có giấy phép, 50% các quảng cáo sai về nội dung so với công bố tiêu
chuẩn. Người sử dụng ngày càng tăng nhưng tiếp cận thực phẩm chức năng qua internet và kênh bán hàng đa cấp mà

tư vấn là người bán hàng. Năm 2005 có khoảng 1 triệu người đến 2010 thì lên đến 5.7 triệu người


2.2 VITAMIN E 400 (SIMPLE RIGHT) D06
Là sản phẩm của tập đoàn Simple Right của mỹ, nhãn hiệu được nhiều người
tin dùng trên thế giới. Dạng viên nang, thành phần chính là Vitamn E cùng với
các thành phần quan trọng khác như gelatin, glycerin, dầu đậu nành …Số lượng
500v/ lọ, giá từ 490 ngàn đến 550 ngàn
Công dụng của thuốc :
+ Giúp da săn chắc, chống lại tình trạng chảy xệ
+ Cân bằng độ ẩm cho da, làm sáng da hơn, ngăn ngừa các nếp nhăn, giúp tái tạo tế
bào da, loại bỏ độc tố có hại và giảm thâm nám trên da
+ Chống và trị mụn trứng cá
+ Ngăn ngừa lão hóa da, ngăn ngừa các biến chứng có hại cho cơ thể như gây đục
thủy tinh thể, suy giảm thị lực và thối hóa hồng điểm ở tuổi già
+ Ngăn ngừa các chất chống oxy hóa cholesterol LDL, tránh tình trạng tổn thương
tế bào
+ Uống 1 viên/ ngày sau bữa ăn và dùng trong 1-2 tháng
Công dụng của sản phẩm chính là cơng dụng của Vitamin E





2.2.1 Vitamin E



Vitamin E bao gồm các tocopherol và các tocotrienol có cơng thức cấu tạo
C29H50O2




Vitamin E tự nhiên tồn tại dưới 8 dạng đồng phân khác nhau, trong đó có 4
tocopherol và 4 tocotrienol. Tất cả đều có vòng chromanol với nhóm hydroxyl có
thể cung cấp nguyên tử hydro để khử các gốc tự do và nhóm R( phần còn lại của
phân tử) kỵ nước để cho phép xâm nhập vào các màng sinh học



Chúng là chất lỏng khơng màu, có khả năng hòa tan tốt trong dầu thực vật, rượu và
ete. Vitamin E bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa khác nhau như sắt (III) clorua hoặc
acid nitric.



Vitamin E hòa tan tốt trong chất béo, nên hấp thu tốt nhất khi có mặt chất béo trong
khẩu phần ăn và trong những điều kiện chất béo được hấp thu tốt



Hầu hết vitamin E được hấp thu vào đường bạch huyết, sau đó được chuyển vào hệ
tuần hồn gắn với lipoprotein ở dạng LDL. Có sự trao đổi nhanh giữa LDL và lipid
của màng tế bào, đặc biệt là màng hồng cầu, và nồng độ cao nhất ở mô mỡ. Vitamin
E được bài tiết qua da và phân.


Công thức cấu tạo



2.2.2 Tác dụng của Vitamin E



Là chất chống oxy hóa nhờ có nhóm hydroxyl nhường 1 hydro cho các gốc tự do để biến gốc tự do này thành
hydroperoxyde không gây phản ứng ( Video )
LOO + tocopherol-OH





LOOH + tocopherol-O.

Ngồi chức năng ngăn chận sự tạo thành những gốc tự do nơi tế bào, vitamin E còn bảo vệ những chất tạo nên tế bào
như protein và acid nucleic



Tính chất chống viêm : vitamin E ức chế sự peroxyde hóa các lipid bằng cách bẫy các gốc tự do sẽ tạo thành
prostaglandines, là chất trung gian sinh lý của viêm



Vitamin E giúp ngăn ngừa và kìm hãm bệnh mạch vành bằng sự hạn chế q trình oxy hóa của LDL – cholesterol
làm giảm xơ vỡ mạch vành và nhồi máu cơ tim, điều trị chứng gan nhiễm mỡ, giảm cholesterol trong máu



Vitamin E làm giảm q trình phát triển của sự mất trí nhớ trong bệnh Alxheimer, tác nhân bảo vệ não



2.2.2 Tác dụng của Vitamin E



Vitamin E còn có nhiều tác dụng khác như : ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển bệnh đục thủy tinh thể ở
người già, tác nhân bảo vệ mắt



Tăng cường hoạt động insulin và đào thải glucose đối với bệnh nhân mắc tiểu đường, ngăn cản sự hình
thành chất nitrosamine, thủ phạm gây ra các bệnh ung thư dạ dày



Tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, có khả năng phòng chống các loại ung thư như: tiền liệt tuyến,
bàng quang, ruột kết…



Vitamin E còn có tác dụng tốt đối với q trình sinh sản, hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh
trùng ở nam giới



Vitamin E cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng chuột rút, đau các cơ bụng hoặc đau bụng khi hành kinh ở
các em gái vị thành niên




Đối với phụ nữ mang thai, vitamin E góp phần thuận lợi cho quá trình mang thai, sự phát triển của thai nhi
và giảm được tỷ lệ sẩy thai , sinh non do đã trung hòa hoặc làm mất đi hiệu lực của các gốc tụ do trong cơ
thể.


2.2.2. Tác dụng của Vitamin E



Vitamin E có thể ức chế q trình oxy hóa DNA nên đã ức chế hoạt động chuỗi tế bào ung thư vú, làm giảm 95% sự
gia tăng tế báo ung thư vú ở người sử dụng anpha tocophenol, nghĩa là vitamin E có thể gây ngộ độc có tính chọn lọc
đến các tế bào ung thư vú.



Vitamin E là hàng rào bảo vệ chống những tia bức xạ độc hại bởi vì nó được dự trữ dưới lớp màng tế bào nên ngăn
cản được những tia UV trước khi những tế bào phải tự mình chống lại

2.2.3 Phương pháp sản xuất Vitamin E



Vitamin E bổ sung vào thực phẩm, thực phẩm chức năng, dược phẩm, hay thức ăn chăn nuôi dưới dạng viên hay dạng
viên hay dạng bột đều được thu hồi từ quá trình chiết, tách tự nhiên hoặc qua tổng hợp hóa học



Vitamin E được tìm thấy trong các hạt và ngũ cốc chứa dầu, ngoài ra cũng tồn tại hàm lượng thấp trong lá cây cọ, rau
diếp, mủ cao su




Hiện nay phụ phẩm chế biến dầu thực vật, trong đó căn khử mùi được xem là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất
vitamin E tự nhiên


2.2.3 Phương pháp sản xuất Vitamin E






Hàm lượng vitamin E của cặn khử mùi thay đổi theo tùy loại dầu thực vật:

Dầu đậu tương

8 – 14%

Dầu ngô

7 – 10%

Bông
6 – 10%
Xét về thành phần hóa học, cặn khử mùi các dầu thực vật chứa chủ yếu là tocopherol
Hướng
dương
5 – 8% pháp và kỹ thuật khác nhau : este hóa, xà phòng hóa,

Để chiết tách
vitamin
E tự nhiên người ta sử dụng nhiều phương
trích ly rắn- lỏng, kết tinh, chưng cất, trao đổi ion và sắc ký hấp thụ. Sau đây là phương pháp kết hợp este hóa, kết
– 7%
tinh, sắc kýCải
hấpdầu
thụ để thu nhận vitamin E từ cặn khử mùi 4dầu
đậu tương
Lạc

2 – 5%


Sơ đồ công nghệ thu nhận vitamin E từ cặn khử mùi dầu đậu tương




2.2.3 Phương pháp sản xuất Vitamin E




 

Đầu tiên, cặn khử mùi được xử lý để loại nước, cặn vô cơ và các hợp chất dễ bay hơi.
Tiếp đó, tách hỗn hợp axit béo bằng cách tiến hành etyl este hóa các axit béo trong cặn khử mùi với đậm đặc
(0,6%), tỉ lệ etanol/axit béo: 20/1 (mol/mol) ở 70 trong 80 phút, rồi tách etyl este của các axit béo nhờ chưng cất phân
đoạn chân không ở áp suất 4-5 Mbar và nhiệt độ đỉnh: 198 – 225. Phần hỗn hợp còn lại trong bình cất được đem tách

phytosterol bằng phương pháp kết tinh với dung môi etanol ở nhiệt độ 5, thu được vitamin E thơ.



Q trình tinh chế vitamin E được bắt đầu bằng trích ly với etanol (tỷ lệ etanol/ VTM E thô lần 1: 2/1 và lần 2: 1/1),
rồi tiến hành kết tinh lạnh ở nhiệt độ - 15 để loại phytosterol còn sót lại và các tạp chất khác. Cuối cùng là giai đoạn
tách vitamin E có độ tinh khiết cao bằng sắc ký hấp thụ hoặc sắc ký cột trên cột silica gel (0,063 – 0,200) với hệ dung
môi rửa giải là n-hexan : etanol: 9:1, thu được sản phẩm vitamin E có độ tinh khiết đạt 90,8%.


2.2.3 Phương pháp sản xuất Vitamin E



Một số dung mơi có thể dử dụng để tinh chế vitamin E:
HDM 1: n-Hexan : etyl acetat : etanol: 8:1:1
HDM 2: n-Hexan : dietyl ete : etanol: 8:1:1
HDM 3: n-Hexan : etyl acetat: 9:1
HDM 4: n-Hexan : etanol: 8:2
HDM 5: n-Hexan : etanol: 9:1
HDM 6: n-Hexan : dietyl ete: 9:1
HDM 7: n-Hexan : dietyl ete: 8:2



Dung mơi n-Hexan: etanol (9:1) cho độ tinh khiết cao nhất

2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vitamin E





Hiện nay trên thị trường tồn tại cả 2 loại vitamin E tự nhiên và tổng hợp
Vitamin E tự nhiên có 4 dạng đồng phần α-, β-, γ-, và δ-tocopherol đều ở dạng d và cơ thể có thể hấp thu được


2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vitamin E



Vitamin E tổng hợp có 8 dạng đồng phân của tocopherol nhưng chỉ có dạng d-α-tocopherol là giống vitamin E tự
nhiên và cơ thể con người có thể hấp thu được



Vitamin E là một trong 3 loại vitamin có lượng giao dịch hàng đầu thế giới do phạm vi ứng dụng rộng lớn của nó:
dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, thức ăn chăn ni




Trung Quốc là nước sản xuất lơn nhất chiếm 40% lượng vitamin E trên thế giới
Ngồi ra, có một số công ty sản xuất Vitamin E lớn ở Châu Âu như: BASF Vitamins Co, Ltd và DSM Nutritional
Products Co, Ltd. Hai công ty này mỗi năm cung câp ra thị trường khoảng 20000 đến 25000 tấn vitamin E



Nhu cầu về vitamin E tăng mạnh ở mức 10-20% mỗi năm trên thế giới



2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vitamin E



Nhu cầu về vitamin E hàng ngày theo khuyến cáo của hội đồng thực phẩm dinh dưỡng của viện nghiên cứu hoa kỳ như
sau:
Đối tượng

Liều lượng (mg)

0 – 12 tháng tuổi

5

1 – 3 tuổi

6

4 – 8 tuổi

7

9 – 11 tuổi

11

Nữ giới trưởng thành

12 - 15


Nam giới trưởng thành

15

Người lớn và phụ nữ mang thai

15

Phụ nữ cho con bú

18 - 19


III. Kết Luận


Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, cuộc cách mạng cơng nghiệp đã dẫn tới 4 thay đổi cơ bản là: phương thức
làm việc, lối sống và sinh hoạt, lối tiêu dùng thực phẩm (chủ yếu là thực phẩm chế biến) và thay đổi về môi trường.
Các bệnh mạn tính phổ biến là: tiểu đường, tim mạch, ung thư, xương khớp, dị ứng, tiêu hóa, thần kinh, tăng cân béo
phì, bệnh về da, hơ hấp, rối loạn chuyển hóa, rối loạn thị lực ... cũng từ đó mà ra. Các bệnh mạn tính khơng lây chưa
thể phòng bệnh bằng vắc xin mà cần thực hiện bổ sung thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khống chất,
các chất chống ơxy hóa (Thực phẩm chức năng). Thực phẩm chức năng không chỉ cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà
còn có chức năng phòng chống bệnh tật và tăng cường sức khỏe nhờ các chất chống ôxy hóa (beta-caroten, lycopen,
lutein, vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác.


III. Kết Luận


Sản phẩm TPCN chỉ mới được biết đến rộng rãi trong vài năm trở lại đây, số lượng sản phẩm lớn, chủng loại đa dạng

nên người tiêu dùng vẫn chưa quen và bị nhầm lẫn các khuyến cáo, thuật ngữ thực phẩm chức năng. Thông tin về hàng
loạt sản phẩm TPCN giả, sản phẩm chưa được kiểm định đã công bố, quảng cáo nội dung không phù hợp khiến người
tiêu dùng bâng khuâng khi chọn mua TPCN, có thái độ e dè, nghi ngại về chất lượng sản phẩm và tính trung thực của
các quảng cáo về tác dụng của sản phẩm. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu kĩ về các sản phẩm thực phẩm chức năng và
hiểu rõ về định nghĩa của các loại thực phẩm chức năng nhất là trong thời kì cơng nghệ thơng tin, internet phát triển
như hiện nay.



×