lia
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KỈNH
TE NGOẠI
THƯƠNG
in
^ ^ Mị ^ «,
ị
Mie
MẠI ĐIỆN TỬ B2B
I
' - mi lẵii
ẤP
DỤNG
TẠI VIỆT HÃI
ĩiện
:
Trần
Thanh
Hà
:
A9
-
K40C
-
KTNT
hướng dẫn
ị
ThS.
Nguyễn
Văn Thoăn
HA
NỘI
-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TÀI
CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B TRÊN THẾ GIỚI
VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Sinh
viên :
Trần
Thanh
Hà
Lớp : Anh 9-K40-KTNT
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thoăn "
THÍ: • ^
Ì
BL
!
Ọ
' -• l'
li;
Ní
'>
:
'
•
iG
LLLOŨQấ-
_JLấ£Ji
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ CÁC
LOẠI
HÌNH TMĐT
3
LI.
Thương Mại điện tử
3
1.1.1.
Khái
niệm
3
1.1.1.1.
Theo
nghĩa
rộng
3
1.1.1.2.
Theo
nghĩa hẹp
4
Ì.
Ì
.2.
Sự
hình
thành và
phát
triển
của
TMĐT
5
1.1.3.
Những
tác
động
của
TMĐT
7
1.1.3.1.
TMĐT làm
thay đổi
thị
trường
7
1.1.3.2.
TMĐT đóng
vai
trò là
chất
xúc
tác
8
1.1.3.3.
TMĐT làm
giảm
chi
phí
8
Ì.
Ì
.4.
Các
mô
hình
kinh
doanh
trong
TMĐT
11
1.1.4.1.
Giặi
thiệu
chung về
mô
hình
kinh
doanh
trong
TMĐT
li
Ì.
Ì
.4.2.
Phàn
loại
các
loại
hình TMĐT
12
1.2.
TMĐT
B2B 17
Ì .2. Ì.
Sự
khác
biệt
giữa
TMĐT B2B và TMĐT
B2C 17
Ì .2.2.
Các hình
thức giao
dịch
TMĐT B2B
17
1.2.2.1.
Các hình
thức giao
dịch
mang
tính
thị
trường
(neutral
exchanges)
17
1.2.2.2.
Các hình
thức giao
dịch
mang
tính
độc quyền
(biased
exchanges)
21
Ì .2.3.
Thanh
toán
trong
TMĐT
B2B 22
1.2.3.1.
Các phương
tiện
thanh
toán
chung
(cho
cả
B2B
và B2C)
22
J^
Ì
.2.3.2.
Các phương
tiện
thanh
toán
đặc
thù
của
B2B 24
tt.3JCác mô hình TMĐT
B2B
trên thê
giói
25
1.3.1.
Mô
hình sàn
giao
dịch
(E-marketplace)
25
1.3.2.
Mô
hình bán đấu
giá
(E-auction)
27
1.3.3.
Mô
hình
chợ
điện
tử
(E-mall)
30
1.3.4.
Mô
hình
mua
hàng
điện
tử
(E-procurement)
31
1.3.5.
Mô
hình
cung
ứng
dịch
vụ
B2B
(Service Provider)
32
1.3.6.
Mô
hình
trung gian
thông
tin
(Iníormation
Brokerage)
33
CHUÔNG
ũ:
THỤC TRẠNG
TMĐT B2B TRÊN THẾ
GIỚI
VÀ VỆT NAM 35
2.1.
Thực
trạng
TMĐT và TMĐT
B2B
trên
thế
giới
35
2.1.1.
Tinh
hình phát
triển
chung
35
2.1.1.1.
Sự
phát
triển
của
Internet
35
2. Ì.
Ì
.2.
Tình hình phát
triển
của
TMĐT
trên
thế
giới
36
2.1.2.
Thực
trạng
TMĐT B2B
trên
thế
giới
37
2.1.2.1.
Kể
từ
cuộc khủng hoững "dotcom" đến
nay,
triển
vọng
phát
triển
của
TMĐT
nói
chung,
B2B
nói
riêng đang dần
sáng
sủa
hơn
37
2.
Ì
.2.2.
Nhiều
công
ty kinh
doanh
TMĐT B2B đã xây
dựng
cho
mình
những
chiến
lược
kinh
doanh điện
tử
rõ
ràng
39
2.1.2.3.
Nhiều
công
ty kinh
doanh
TMĐT B2B đang
tham
gia
©ngày càng sâu
sắc
hơn vào thương
mại
toàn
cầu
40
Một số
mô
hình TMĐT B2B
trên
thế
giói
41
2.1.3.1.
Mô
hình
kinh
doanh
sàn
giao
dịch
theo
chiều
sầu của
ChemUnity.com
41
2.1.3.2.
Mô
hình sàn
giao
dịch
theo
chiều
rộng
của
Alibaba.com
42
2.1.3.3.
Mô
hình mua hàng
điện
tử click2procure
44
2.1.3.4.
Mô
hình
chợ điện
tử Industry.Net
46
2.2.
Thục
trạng
TMĐT và TMĐT
B2B
tại
Việt
Nam 47
2.2.1.
Tình hình phát
triển
chung
47
2.2.1.1.
Thực
trạng
ứng
dụng
CNTT
và
TMĐT
ở
Việt
Nam 47
2.2.
Ì
.2.
Đánh
giá chung về các điều
kiện
ứng dụng
TVLĐT ở
Việt
Nam 52
2.2.2.
Thực
trạng
TMĐT và TMĐT
B2B
tại
Việt
Nam 57
2.2.2.1.
Mức
độ
tham
gia
vào TMĐT B2B
57
2.2.2.2.
Các
mặt
hàng
doanh
nghiệp
Việt
Nam
kinh
doanh
trên
Internet
59
2.2.3.
Phân
tích
một
số
mô
hình TMĐT B2B
tại
Việt
Nam 61
2.2.3.1.
Tổng
quan chung
61
2.2.3.2.
Các
mô
hình TMĐT B2B
tại
Việt
Nam 67
2.2.3.3.
Phân
tích
một
số sàn
giao
dịch
của
Việt
Nam 70
CHƯƠNG
IU:
NHŨNG BỆN
PHÁP
NHẰM TẠO ĐỀU
KIỆN
THÚC
ĐAY
VIỆC
TRIỂN
KHAI CÁC
MÔ
HÌNH TMĐT
ở VỆT NAM 74
3.1.
Xu
hướng phát
triển
của TMĐT
B2B ở
Việt
Nam 74
3.1.1.
Định
hướng
mục
tiêu
phát
triển
TMĐT
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
74
3.1.2.
Mục
tiêu
và phương
hướng
phát
triển
TMĐT ở
Việt
Nam 75
3.2.
Đề
xuất
một
số
mô
hình ứng
dụng
TMĐT
B2B
phù hợp
với
thực
tiễn
Việt
Nam 76
3.2.1.
Mô
hình ứng
dụng
theo
cảp
độ
77
3.2.2.
Mô
hình
chợ điện
tử
78
3.2.3.
Mô
hình
đối
tác điện
tử
(E-partnership)
79
3.3.
Những
để
xuất
nhằm
phát
triển
các
mô
hình TMĐT
B2B
ở
Việt
Nam
thòi
gian
tới
80
3.3.1.
Giải
pháp ở
tầm
vĩ
mô
80
3.3.1.1.
Thực
hiện
hợp
tác quốc
tế
về
TMĐT
80
3.3.1.2.
Các
giải
pháp xúc
tiến
và
hệ
thống
từ
phía
Chính
phủ
83
3.3.
Ì
.3.
Giải
pháp xây
dựng
cơ
sở
hạ
tầng
cho
phát
triển
TMĐT
84
3.3.2.
Giải
pháp ở
tầm
vi
mô 93
3.3.2.1.
Chủ động
tham
gia
vào TMĐT B2B
93
3.3.2.2. Lập kế
hoạch
kinh
doanh
với
TMĐT
B2B 94
3.3.2.3.
Tổ
chức sắp xếp
bộ máy
theo
phương
thức
quản
lí
mới
96
3.3.2.4.
Xây
dựng
và hoàn
thiện
các
trang
Web
TMĐT B2B
98
KẾT
LUẬN
loi
PHỤ LỤC
103
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 144
•ytmC
nia
/.ÁăAC>y
cZp
rí^CsỊ}
~/t/ IX'
PHẦN
MỞ ĐẦU
Loài
người
bước vào
thế
kỷ 21
với
nền
kinh
tế
tri
thức,
với
sự phát
triển
mạnh
mẽ của nền
khoa
học kỹ
thuật
và vói sự bùng nổ của công
nghệ
thông
tin.
Cùng vái xu
thế
toàn cầu hoa và khu vực hoa nền
kinh
tế thế
giới,
công
nghệ
thông
tin
ngày càng
khẳng
định xu
thế nổi
trởi
của mình
trong
mọi
lĩnh
vực
cùa
đời
sống quốc
tế,
cũng
như
của
nền
kinh tế
mỗi quốc
gia.
Việt
Nam đang
trong
quá trình mở
cửa, hởi
nhập
kinh tế
quốc
tế,
sẵn
sàng là
bạn
và là
dối
tác
tin
cậy
của
các nước
trong
cởng
đổng
quốc
tế
thì
phải
biết
và
cùng hành đởng
theo
những
phương
thức
thống
nhất.
Trong
xu
thế
mói,
phương
thức
thương mại đóng
vai
trò như mởt
thứ
ngôn ngữ
giao
dịch chung.
TMĐT
(TMĐT) giúp chúng
ta
thêm mởt
khả
năng để
hởi
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Han
nữa,
đa số các bạn hàng có
tiềm
năng
lớn
của
Việt
Nam đã và đang
triển
khai
nền
TMĐT.
Lợi
ích
của quốc
gia
và
của
thương mại
Việt
Nam đòi
hỏi
chúng
ta
cần
hướng
tới
phương
thức
mới
mẻ và
nhiều
hứa hẹn
này.
Cũng có
người
băn
khoăn,
việc
triển
khai
TMĐT ở
Việt
Nam
liệu
có sớm quá
chăng,
khi
mà nền
sản
xuất
và
trao đổi
hàng hoa
của
chúng
ta
đang còn ở
trình
đở
thấp.
Vấn đề không
phải
là
sám
hay
muởn
mà
là
chúng
ta
đi
theo
mởt
lở
trình
như
thế
nào? Mởt nền
kinh tế
hướng
về
xuất
khẩu
không
thể
không lưu ý
tới
phương
thức
giao
dịch của bạn
hàng.
Mởt
triết
lý
kinh
doanh
hiện đại
là
"Ai
nhanh
hơn
sẽ
là
người
thắng
cuởc",
TMĐT giúp chúng
ta
cập
nhật
kịp
thời
với
những
nhu
cầu
của
nền
sản
xuất
hàng
hoa
trong
xu
thế
toàn
cẩu
hoa.
Nhưng
vấn
đề
là
các doanh
nghiệp
Việt
Nam
sẽ
đón
nhận
và
quan
trọng
hơn cả
là
ứng
dụng
TMĐT như
thế
nào
trong
điều
kiện
toàn
cầu hoa
kinh
tế.
Và phương
thức
lánh
doanh
TMĐT nào
thật
sự
phù
hợp
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
Điêu đó không
chi
phụ
thuởc
vào các
yếu
tố
mang
tính
vĩ
mô
như:
cơ
sở hạ
tầng
công
nghệ
viền
thông,
các
vấn
đề pháp
lý
mà
quan
trọng
hơn
là
khả
năng
nởi
tại
của doanh
nghiệp
tức
là
năng
lực
cạnh
tranh
ở
cấp doanh
nghiệp,
ở
cấp
sản
phẩm.
Xuất
phát
từ
thực
tế
trên,
em đã
chọn
đề
tài:
"Các mô
hình
TMĐT B2B
trên
thế
giã
và khả
nâng
áp dụng
tại
Việt
Nam" làm đề
tài
khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tìm
hiểu
các
khứa cạnh
về TMĐT và các mô hình TMĐT B2B
trên
thế
giới,
thực
trạng
và các
điều
kiện
ứng
dụng
đối với
việc
triển
khai
các
Ì
mô hình TMĐT B2B
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
hiện
nay,
khoa
luận
dã đưa
ra
các
giải
pháp
mang
tính
vĩ
mô và
vi
mô, đề
xuất
những
kinh
nghiệm
xây
dựng
mô hình cho thương mại B2B phù hợp
với
hoàn
cảnh
Việt
Nam để giúp các
doanh
nghiệp
triển
khai hiệu
quả mô hình này.
Đòi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Những
nội
dung
cơ bản
nhất
về mô hình
kinh
doanh
TMĐT B2B và
khả
năng
áp
dụng
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
Phương pháp nghiên cứu
Khoa
luận
sử
dụng tập
hợp
nhiều
phương pháp nghiên cứu như duy
vật,
biện
chứng
và
lịch sử,
gắn vói lý
luận thực
tiốn,
đặc
biệt
là phương pháp phân
tích
tổng
hợp,
so sánh kháLguăt, phân tích tình
huống
để
luận
giải
và phân
tích
theo
mục đích
của
đề
tài,
bên
cạnh
đó
cũng
dùng phương pháp
thống
kê,
so
sánh,
sơ đổ để
minh hoa.
Bô
cục khoa
luận
Ngoài
phẩn
mở
đầu, kết
luận,
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
bao
gồm ba chương:
Chương
ì:
Tổng quan
về các
loại
hình TMĐT
Chương
li:
Thực
trạng
TMĐT B2B trên
thế
giới
và
Việt
Nam
Chương
IU: Giải
pháp đẩy
mạnh
và nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động các mô
hình TMĐT B2B
tại
Việt
Nam
Do TMĐT B2B là một vấn đề
mới, khi
thực hiện
đề tài này, bản thân cá
nhãn còn
những
hạn chế về
thời
gian
và
kinh
nghiệm
nên đề tài
chắc chắn
không tránh
khỏi
có
những
khiếm
khuyết,
em
rất
mong
được sự góp
ý, chỉ
bảo
của
các
thầy
cô giáo và bè bạn để để
tài
đuợc hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chán thành cảm ơn
Th.s
Nguyốn
Văn Thoăn đã
trực
tiếp
hướng
dẫn
tận
tình giúp em hoàn thành bài
khoa
luận
này.
Em
xin
trân
trọng
cảm ơn.
Sinh
viên
thực hiện
Trần
Thanh
Hà
2
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN
VỀ CÁC
LOẠI
HÌNH TMĐT
1.1.
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.1.
Khái niệm
Từ
khi
các úng
dụng
của
Internet
được
khai
thác nhằm
phục
vụ cho mục
đích thương
mại,
nhiều
thuật
ngữ khác
nhau
đã
xuất
hiện
để
chỉ
các
hoạt
động
kinh
doanh điện tờ
trên
Internet
như: "TMĐT"
(electronic
commerce hay e-
commerce);
"thương mại
trực tuyến" (online trade);
"thương mại
điều
khiển
học"
(cyber trade);
"thương mại không
giấy
tờ"
(paperless
coramerce
hoặc
paperless
trade);
"thương mại
Internet" (Internet
commerce)
hay "thương mại
số
hoa"
(digital
commerce).
Trong
khuôn khổ
luận
vãn
này,
em
xin
sờ
dụng
thống
nhất
một
thuật
ngữ "TMĐT"
(electronic
commerce),
thuật
ngữ được
dùng phổ
biến trong
tài
liệu
của các
tổ chức
trong
và ngoài nước
cũng
như
trong
các
tài
liệu
nghiên
cứu
khác có
liên
quan.
1.1.1.1. Theo nghĩa rộng
Theo
nghĩa
rộng,
có
hai
định
nghĩa
tiêu
biểu.
Trước
hết,
chúng
ta
xem xét
định
nghĩa
của
Luật
mẫu về TMĐT của Uy ban Liên Hợp Quốc về
Luật
Thương mại Quốc
tế
(UNCITRAL):
"Thuật
ngữ "thương
mại" (commerce)
cẩn được
diễn
giải
theo
nghĩa
rộng
để
bao
quát các vấn đề nảy
sinh
ra từ
mọi
mối
quan
hệ
mang
tính
chất
thương
mại,
dù có hay không có hợp
đổng.
Các mối
quan
hệ
mang
tính thương mại
(commercial)
bao gồm, nhưng không
phải
chỉ
bao gồm, các
giao
dịch
sau đây:
bất
cứ
giao
dịch
thương mại nào về
cung cấp hoặc
trao
đổi
hàng hoa
hoặc dịch
vụ;
thoa
thuận
phân
phối;
đại
diện
hoặc đại
lý thương
mại,
uy thác hoa
hổng
(íactoring);
cho thuê dài hạn
(leasing);
xây
dựng
các công
trình;
tư
vấn;
kỹ
thuật
công trình
(engineering);
đầu
tư;
cấp
vốn;
ngân
hàng;
bảo
hiểm;
thoa
thuận
khai
thác
hoặc
tô
nhượng;
liên
doanh
các hình
thức
khác về hợp
tác
công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hàng hoa hay hành khách
bằng
đường
biển
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ".'
1.
Xem: Bộ Thương
mại:
Thương mại điện tử, Nxb. Thống
kê,
Hà Nội 1999.
3
Còn
theo
như
định
nghĩa
TMĐT
của
Uy ban Châu Âu, TMĐT được
hiểu
là
thực hiện hoạt
động
kinh
doanh
qua các phương
tiện
điện
tử.
Nó dựa trên
việc
xử
lý và
truyền
dữ
liệu
điện
tử dưới
dạng
text,
âm
thanh
và hình
ảnh.
TMĐT
gồm
nhiều
hành
vi trong
đó
hoạt
động mua bán hàng hoa và
dịch
vụ qua
phương
tiện
điện
tử, giao
nhận
các
nội
dung
kỹ
thuật
sắ trên mạng,
chuyển
tiền
điện
tử,
mua bán cổ
phiếu
điện
tử,
vận đơn
điện
tử,
đấu giá thương mại,
hợp
tác
thiết
kế,
tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng,
tiếp
thị
trực
tiếp
với
người
tiêu dùng và các
dịch
vụ sau bán
hàng.
TMĐT được
thực hiện đắi với
cả
thương mại hàng hoa
(ví
dụ như hàng tiêu
dùng,
các
thiết
bị y
tế
chuyên
dụng)
và thương mại
dịch
vụ (ví dụ như
dịch
vụ
cung
cấp thông
tin,
dịch
vụ pháp lý,
tài
chính);
các
hoạt
động
truyền thắng (
như chăm sóc sức
khoe,
giáo
dục)
và
các
hoạt
động mới
(ví
dụ như siêu
thị ảo).
Qua
hai
định
nghĩa
trên,
ta
có
thể thấy rằng theo
nghĩa
rộng
thì TMĐT có
thể
được
hiểu
là các
giao
dịch
tài
chính và thương mại
bằng
phương
tiện
điện
tử
như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử;
chuyển
tiền
điện
tử
và các
hoạt
động
gửi
rút
tiền
bằng
thẻ
tín
dụng.
Hoạt
động TMĐT do đó đã
thực hiện
thông qua các
phương
tiện
thông
tin
liên
lạc,
đã
tồn
tại
hàng
chục
năm nay và
đạt
tới
doanh
sắ
hàng
tỷ
USD mỗi ngày.
1.1.1.2. Theo nghĩa
hẹp
TMĐT
theo
nghĩa
hẹp bao gồm các
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua
mạng
Internet.
Theo
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO): TMĐT bao gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân
phắi
sản phẩm được mua bán và
thanh
toán trên
mạng
Intemet,
nhưng được
giao
nhận
một cách hữu hình cả các
sản
phẩm được
giao
nhận
cũng
như
những
thông
tin
sắ hoa qua
mạng
Intemet.
Khái
niệm
về TMĐT do Tổ
chức
hợp tác phát
triển
kinh tế
cùa Liên
Hợp
quắc
(OECD)
đưa ra là: TMĐT được định
nghĩa
sơ bộ là các
giao
dịch
thương mại dựa trên
truyền
dữ
liệu
qua
mạng
truyền
thông như
Internet.
Từ các khái
niệm
trên, chúng ta có
thể hiểu
được
rằng theo
nghĩa
hẹp
TMĐT
chỉ
bao gồm
những
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua
mạng
Interaet
mà không tính đến các phương
tiện
điện
tử
khác như
điện
thoại,
4
fax,
telex.
TMĐT,
theo
đó, chỉ
mới
tồn
tại
được
vài năm nay
nhưng
đã
đạt
được
những
kết
quả
rất
đáng
quan
tâm.
Nói
cách
khác,
chính
các
hoạt
động
thương mại thông qua
mạng
Internet
đã làm
phát
sinh thuật
ngữ TMĐT.
1.1,2.
Sự
hình thành
và
phát
triển
của
TMĐT
Nếu
xem
xét TMĐT
theo
nghĩa
rộng,
các
hoạt
động
kinh
doanh
điện
tử tồn
tại
từ
đẩu
những
năm 70
của thế
kỷ
XX.
Vào
những
năm đẩu
của thập
kỷ
70,
Công
ty
chăm
sóc
sổc
khoe
Baxter
đã
sử
dụng
hệ
thống biến đổi
các tín
hiệu
số
modem
kết nối
bằng
điện
thoại
để
cho
phép
các
bệnh
viện
có
thể
đặt hàng
từ
công
ty.
Đây
cũng
là
hình
thổc
TMĐT
B2B đầu
tiên trên
thế
giới,
đánh dấu
mốc
quan
trọng
cho sự phát
triển
của
TMĐT
sau
này.
Sang
thập
kỷ
80,
người
ta
chổng
kiến
sự
xuất hiện
của
một
loạt
các hệ
thống
đặt
hàng từ
xa
trên
máy
tính
cá
nhân.
Đầu
tiên
phải
kể đến hệ
thống
EDI
(Electronic
Data
Interchange
-
Trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử).
Cấc
chuẩn
EDI
xuất
hiện
vào
những
năm 80
cho
phép các công
ty
có
thể
trao
đổi
các
chổng
từ
và
tiến
hành
giao
dịch
thương mại thông qua
mạng cá
nhân
(Private
NetWork).
EDI có
thể
được
sử
dụng
để
truyền
theo
đường
điện
tử
các
tài
liệu
như
hoa đơn, phiếu đặt
hàng,
giấy
biên
nhận,
các
tài
liệu
vận
chuyển
và các thư
từ
trao
đổi nghiệp
vụ
chuẩn
khác
giữa
các
tổ
chổc
và
các
đối tác kinh
doanh.
Bên
cạnh
đó
EDI
cũng
có
thể
được sử
dụng
để
truyền
thông
tin
tài
chính
và
thanh
toán
dưới
dạng
điện
tử,
thường
được
gọi
là
chuyển
tiền
điện
tù
(EFT
-
Electronic
Funds
Transíer).
Do
đó,
ngày nay
các
chổc
năng
của
EDI càng
trở
nên
có ý
nghĩa
hơn,
đặc
biệt
với
sự
phát
triển
của
TMĐT
trên
thế giới.
Ngoài
ra,
còn
phải
kể đến mạng
Minitel
của
Pháp,
có
thể coi
đây là
tiền
thân
của
Internet
ngày
nay.
Minitel
được
người
Pháp
sử
dụng
đầu
tiên
vào
năm
1981.
Người
Pháp sử
dụng
mạng
Minitel
này để
truyền
thông
tin
như
tin
tổc,
giá cổ
phiếu,
thông
qua hệ
thống
cáp.
Cho đến
nay,
mặc dù
Internet
đang phát
triển
mạnh mẽ. một số
lượng
lớn
người
Pháp,
15
triệu
người,
vẫn
tiến
hành
song song
cả
hai
hệ
thống.
Sang
những
năm
đầu
thập
kỷ
90
của thế
kỷ
XX,
khi
máy
tính
cá
nhân được
sù
dụng
rộng
rãi không
những
ở
công sở
mà
cả
ở
gia
đình,
nhiều tổ
chổc
tài
chính
5
đã mở
rộng
các công
nghệ
và
mang
đến
cho
khách hàng ngày càng
nhiều
dịch
vụ
trên cơ sờ
sử dụng
máy tính cá nhân cả ở công
sở
và ờ
gia
đình.
Năm
1993,
trình
duyệt
Web đầu
tiên
xuất
hiện.
Đến tháng 10 năm
1994,
những quảng
cáo
banner
đẩu
tiên
xuất hiện
trên
Internet.
Việc
mua bán không
gian
trên
trang
Web để
đặt
quảng
cáo được
tiến
hành từ đáu năm 1995. Và cùng
vồi
sự phát
triển
của
Internet
trong
thời
gian
này,
để tăng
nguồn
thu
nhập,
các
tổ
chức tài
chính luôn
nghiên cứu và áp
dụng
nhiều
phương
tiện
giao
dịch
thuận
lợi,
đồng
thời
hạ
thấp
chi
phí dịch
vụ,
rút ngắn
thời
gian giao
dịch của
khách
hàng.
Chính
sự cạnh
tranh
trong
việc
phát
triển
công
nghệ
TMĐT và công
nghệ dịch
vụ
đối vồi
khách hàng
là
động
lực
thúc đẩy
hoạt
động TMĐT ngày càng phát
triển.
Còn nếu xem xét TMĐT
theo
nghĩa hẹp, tức
là chỉ
những
giao
dịch
tiến
hành trên tâng
Internet
và Web, TMĐT đã
trải
qua
hai
giai
đoạn.
-
Giai
đoạn
thứ nhất,
TMĐT
thế
hệ
1:
Giai
đoạn
này được đánh đấu
bắt
đầu
từ
năm
1995.
Hàng
loạt
các công
ty
"dot
com"
ra
đời.
Theo
các con số
thống
kê đưa
ra,
12.450
công
ty "dot
com"
được
thành
lập.
Tổng
nguồn vốn
đẩu
tư
vào các công
ty
này lên
tồi
125
tỷ
USD.
Nguồn
thu
chủ yếu của
cấc
công
ty
này đều
từ
quảng
cáo trên
\Vebsite.
Trong
ngày đẩu
tiên
hoạt
động,
giá
trị
cổ
phiếu
những
công
ty
này tăng
trung
bình gấp
4
lần.
Giai
đoạn
này
kết
thúc vào năm
2000
khi
hàng
loạt
công
ty
"dot
com"
phá
sản
và
phải
bị
đóng
cửa, tạo
nên
cuộc khủng hoảng
"doi
com".
Người
ta
đưa
ra
một
số
nguyên nhãn
cho
sự
kết
thúc cùa TMĐT
thế
hệ
Ì:
Sự ứ
đọng
hàng
hoa
công
nghệ cao
tăng
nhanh
do các công
ty phải chi
tiêu
nhiều
tiền
bạc
vào
việc
nàng
cấp hệ
thống giao
dịch
nội
bộ
để
thích
ứng vói
lỗi
Y2K
1
.
Tốc
độ phát
triển
của các
mạng
cáp
quang tốc
độ cao của ngành thông
tin
liên
lạc
không
thể theo
kịp sự
phát
triển
của
Internet.
1
Lỗi
Y2K (Y2K -
Year)
là một
lỗi
kỹ
thuật
cùa máy
tính.
Vào
những
năm
60,
dể
tiết
kiệm
tiền
bạc
chi
liêu cho
việc
sử
dụng
bộ nhồ máy
tính,
những
nhà kỹ
thuật
đã
tiến
hành
ghi
ngày tháng
theo
định
dạng
dd/mm/yy
thay
vì
dd/mm/yỵyy.
Việc
tiết
kiệm
này đế
lại
hậu quá
là
đến nám
2000
nhiều
máy tính không
thể
phân
biệt
được
01/01/00 là
ngày
01/01/1900
hay
01/01/2000.
Từ đó có
thể
dán đến nhiêu
lói
hệ
thống
nghiêm
trọng
ảnh
hưởng
lồn
đến tình hình an
ninh, kinh
tế,
chính
trị
thế
giồi.
Người
ta
đã
phải chi
rất
nhiều
tiền
để
khắc
phục
lỗi
này.
6
Mùa Giáng
sinh
năm
1999, biến
động
thị
trường cho
thấy
lượng hàng bán
được
giảm
mạnh
và
bắt
đầu có
những
dự đoán không khả
quan
của
những
công
ty "dot
com". Từ
đây,
giá
trị
cổ
phiếu
của các công
ty "dot
com"
giảm
mạnh
khiến
các nhà đầu tư
nghi
ngờ
về khả
năng
sinh
lợi
của
chúng.
- Giai
đoạn
thứ
hai,
TMĐT
thế hệ
2:
Giai
đoạn này
bắt
đầu
từ
năm 2001 và được dự đoán sẽ
kết
thúc vào năm
2007.
Do
những
ảnh hưọng
của việc
đầu tư ổ
ạt
dẫn đến
thất
bại của
TMĐT
thế
hệ Ì,
các công
ty kinh
doanh
trên
mạng
đã
cẩn trọng
hơn
khi
đánh giá
triển
vọng
phát
triển
của
TMĐT và hầu
hết
đều đưa
ra
những
chiến
lược
kinh
doanh
để có
thể
giành được thành công.
Những đặc trưng
của
các cõng
ty trong
giai
đoạn này
là
họ định hướng
kinh
doanh
một cách rõ ràng, nhằm
đạt
được
lợi
nhuận
tối
ưu chứ không
phải
là
doanh
thu
nhu
trước.
Các công
ty
này
cũng
được
quản
lý
chặt chẽ
và
hiệu
quả
hơn
trước,
họ sử
dụng
chiến
lược hỗn hợp
"Click
and
Brick"
và giành
lợi
thế
cạnh
tranh
bằng
sức
mạnh
của
công
ty lớn chứ
không
phải
là
lợi
thế
người
tiên
phong.
Với việc
hoàn
thiện
hơn về pháp
luật
TMĐT,
việc
áp
dụng
chiến
lược
kinh
doanh
rõ ràng và
thận trọng,
người
ta dự đoán sẽ có ít hơn
những
doanh
nghiệp
thành công
theo
con đường này. Các công
ty lớn
sẽ đóng
vai
trò vô
cùng
quan
trọng
cho
sự
phát
triển
của
TMĐT
thế hệ
2.
1.1.3.
Những tác động của
TMĐT
Trong
nền
kinh tế
thông
tin,
kinh tế
tri
thức
ngày
nay,
TMĐT là một ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
mang
lại
hiệu
quả
kinh tế
rất
cao.
Sự phát
triển
của
TMĐT là
kết
quả
tất
yếu của quá trình "số
hoa"
toàn bộ
hoạt
động của con
người.
Với
sự phát
triển
nhanh
chóng và
vượt
bậc,
TMĐT
trong
thời
gian
qua
đã đem
lại
hiệu
quả
kinh tế to lớn
cho các
tổ
chức
như:
1.1.3.1.
TMĐT làm
thay
đỏi thị
trường
TMĐT làm
thay đổi
cách
thức
tiến
hành
kinh
doanh:
chức
năng
trung gian
truyền
thống
sẽ được
thay thế;
các sản phẩm và
thị
trường mói sẽ được phát
7
triển;
các mối
quan
hệ mới
giữa
doanh
nghiệp
và
người
tiêu dùng ở gần
cũng
như ỏ xa được
tạo lập
và ngày càng mật
thiết
hơn.
Tổ
chức
công
việc
sẽ
thay
đổi:
những
kênh phổ
biến kiến thức
mới và
hoạt
động tương tác
của
con
người
ở
những
nơi làm
việc
sẽ được mở
ra,
đòi
hỏi phấi
có khấ năng thích ứng và sự
linh
hoạt trong
công
việc,
chức
năng và kỹ năng của
người
lao
động (công
nhân)
cấn phấi
được định
nghĩa
lại.
1.1.3.2.
TMĐT đóng
vai trò là
chất
xúc
tác
TMĐT góp
phần
thúc đẩy và phổ
biến
ngày càng
rộng
rãi
những
thay đổi
đang được
tiến
hành
của
nền
kinh
tế,
như
việc cấi
cách các quy
định,
thiết
lập
những
liên
kết
điện
từ giữa
các
doanh
nghiệp,
toàn cáu hoa các
hoạt
động
kinh
tế,
và làm
xuất hiện
nhu cẩu mới về
lao
động có
tay
nghề
cao.
Cũng như
vậy,
nhờ
có TMĐT,
nhiều
xu
hướng
thuộc
các
lĩnh
vực
cũng
đang được
tiến
hành
như ngân hàng
điện
tử,
đặt chỗ du
lịch
trực
tiếp
tới từng
khách hàng
(marketing
một
tới
một:
one - one
marketing).
1.1.3.3.
TMĐT làm giảm
chi
phí
TMĐT ấnh
hưởng
đến bốn
loại
chi
phí
lớn
của
doanh
nghiệp trong
quá
trình
sấn xuất
và
tiến
hành
giao
dịch.
í
.
TMĐT làm giảm
chi
phí giao dịch
Tác động
lớn nhất
về
chi
phí
khi
áp
dụng
TMĐT là cho phép
doanh
nghiệp
có
thể thay thế
hàng
loạt
các cửa hàng
vật
lý
(cửa
hàng
thực),
bằng
những
cửa
hàng ấo trên các
website.
Vì các
website hoạt
động
24/24
giờ
Ì ngày, 7
ngày/ltuần
và có giá
trị với thị
trường toàn cẩu ở
bất
kỳ lúc nào. Do vậy,
doanh
nghiệp
có
thể
phục
vụ một
tập
hợp khách hàng
lớn
hơn mà không cẩn
phấi
xây
dựng,
tổ
chức
hay phân
loại
các cơ sở
vật
lý cùa mình. So
với việc
quàn lý
nhiều
cửa
hàng,
việc
quấn
lý một cửa hàng ấo cho phép
doanh
nghiệp
cắt
giấm
được
nhiều chi
phí
trong
khâu
quấn
lý,
đặc
biệt
là
chi
phí
kiểm
kê
hàng
hoa.
Các văn phòng không
giấy tờ (paperless
office)
chiếm
diện
tích nhỏ
hơn
rất
nhiều, chi
phí tìm
kiếm
chuyển
giao tài
liệu
giấm
nhiều
(trong
đó khâu
in
ấn hầu như được bỏ
hẳn); theo
số
liệu
của hãng
General
Electicity
của Mỹ,
tiết
kiệm
theo
hướng
này
đạt
tới
30%.
Điều
quan
trọng
hơn, về phía góc độ
8
chiến
lược,
là các nhân viên có năng
lực
được
giải
phóng
khỏi
nhiều
công
đoạn
sự vụ để có
thể tập
trung
vào nghiên
cứu,
phát
triển,
điều
này có
thể
đem
đến những
lợi
ích
to lớn
lâu dài.
Với
việc
cung cấp các sản
phẩm
hoặc
thông
tui
dịch vụ
trực
tuyến,
khách hàng có
thể
hình thành kờ năng và
kiến
thức
để
tự
đánh giá giá cả
của
hàng hoa
cũng
như
đặc
điểm
của quá trình
thực
hiện
hàng
hoa.
Trong
tương
lai,
một môi trường lánh
doanh điện
tử
như
vậy sẽ cho
phép khách hàng
thường
xuyên
truy
cập
website,
nắm
được
ngày càng
nhiều
thông
túi về sản
phẩm
cũng
như các
thuộc
tính
về
giá
cả.
Từ
đó,
việc
giao
tiếp
giữa
khách hàng
với
nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp
hoặc
với
những
nhân
viên
hỗ
trợ
sẽ
được
thực
hiện
ở
trình
độ
cao
hơn.
Một
tác động khác của TMĐT
tói
chi
phí tiêu
thụ
là làm tăng tính
hiệu
quả
trong
cấu
trúc các đơn
hàng.
Điển
hình
là
trường
hợp cùa
hai
công
tỵ lớn
trên
thế
giới,
General
Electric
(GE) và
Cisco
Systems.
Trước
khi
áp
dụng
hình
thức
đặt
hàng này có
tới
gần 1/4 các đơn hàng
của
họ
phải
sửa
lại
vì các
lỗi,
cụ
thể
vói
GE, số
lượng
này là trên
1.000.000
đem
hàng.
Từ
khi
cho phép khách hàng
đặt
hàng
trực
tiếp
qua
website,
tỷ
lệ
các đơn hàng
lỗi
cùa cả
hai
công
ty
đều
giảm
xuống
đáng
kể,
như
Cisco, tỷ
lệ
này
chỉ
còn
khoảng
2%.'
Tiếp theo phải
kể đến
chi
phí
thanh
toán.
Tiết
kiệm chi
phí
thông qua áp
dụng
các hình
thức thanh
toán
trực
tiếp
qua Web
cũng
là con số đáng kể
đối với
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh điện
tử.
Mạc dù
khoản
phí
dịch
vụ ngàn hàng
cho
việc
thanh
toán
bằng
séc
giấy
giữa
các ngân hàng và
người
bán là không
lớn, trung
bình
khoảng
1,2 USD
cho
một
giao
dịch,
thanh
toán
bằng
thẻ
tín dụng
và
thẻ ghi
nợ
trung
bình
chỉ khoảng
0,4 USD đến 0,6 USD.
Với
thanh
toán qua Web,
chi
phí
này
chỉ
còn
khoảng 0,01
USD
hoặc
có
thể thấp
hơn nữa.
li.
Chí
phi
liên
quan đến
việc
mua sắm
ịprocurement)
của doanh
nghiệp
Trên cơ sờ Web,
hoạt
động mua sắm của các
doanh
nghiệp
chủ yếu bao
gồm
việc
mua các sản phẩm liên
quan
tới
các
lĩnh
vực bảo
trì,
sửa
chữa
và
1.
Xem:
PriceWaterhouse
Coopers:
E-business
technology
forecast,
PnceWaterhouse Coopers
Technoiogy
Cenlre,
California.l999.
9
vận
hành
(MRO -
Maintenance,
Repair, Operation).
Các sản phẩm
trong lĩnh
vực
MRO
là các sản phẩm
có
giá
trị
thấp,
mua
khối
lượng
lớn,
và
việc
cung
ứng
thường không liên
tục.
Ớ
đây không đề cập tói các
chi
phí liên
quan
đến
mua hàng
hoa,
sản phẩm
kinh
doanh
và
những
chi
phí
mua
nguyên
liệu,
vật
liệu
thô sơ sử
dụng
đủ sản
xuất
trực
tiếp
ra
các sản phẩm và
cung
cấp các
dịch
vụ.
Trong
thương mại
truyền thống, khi
cần
cung
ứng
MRO,
nhân viên
mua
hàng của một tổ
chức
sẽ
phải
viết
giấy
yêu
cẩu.
Sau đó, nhân viên
này sẽ
nghiên cứu các tờ
catalog
(catalog
trên
giấy)
khác
nhau
đủ tìm
ra
loại
sản
phẩm phù hợp
với
mức
giá hợp
lý.
Quá
trình này bao
gồm
nhiều
công
đoạn
phức tạp
nên
chi
phí
quản
lý cho
việc
mua
gián
tiếp
các yếu
tố
đáu vào này
thường
vượt
quá giá
trị
của chính bản thân các yếu
tố đó.
Theo
một báo cáo
cùa
Tổ
chức phát triển
và hợp
tác
kình
tế
(OECD),
trung
bình một công
ty
có
doanh
thu lớn
hơn 500
triệu
USD,
chi
phí cho mỗi đơn
đặt
hàng
cung
cấp sản
phẩm
MRO
đơn
lẻ
vào
khoảng
từ
75
USD -
150
USD.
1
Vì
vậy,
mục
tiêu của
nhiều
ứng
dụng
mua sắm
trong
TMĐT là
kết nối
trực
tiếp
các tổ
chức với
catalog
của các nhà
cung
cấp
ngay
từ
trước
khi
nó được
chấp nhận
và toàn
bộ
quá trình
mua
hàng đều được
thực hiện
trên Web.
Việc kết nối với
các
catalog
điện
tử
làm
giảm
đáng kủ nhu cầu
kiủm
tra
tính
kịp
thời
và độ chính xác của
các thông
tin
mà
những người
bán hàng
cung
cấp, từ
đó làm
giảm
chi
phí
cung
ứng
đẩu vào cho các
doanh
nghiệp.
Nhờ
vậy, với việc
sử
dụng
Web
chi
phí
giảm
xuống
từ
8-9 USD,
tức
là chỉ
còn
khoảng
1/10.
Ui.
Chi
phí
liên
quan đến
các
hoạt
động hậu cần
TMĐT
đã làm
thay
đổi
các
hoạt
động
thuộc lĩnh
vực hậu cần của
doanh
nghiệp
như
việc
đóng
gói, chuyủn dịch
hàng
hoa
và
biến
nó
thành
tĩnh
vực
kinh
doanh
thông
tin.
Tác
dộng
của TMĐT
tới
chi
phí của
hoạt
dộng
hậu cần
doanh
nghiệp
có
ý
nghĩa
to
lớn,
đặc
biệt
đối với
các
doanh
nghiệp
chuyên
hoạt
động
trong lĩnh
vực này như
Federal
Express
(FedEx)
hay DHL. Như
trường
hợp
của
FedEx
bắt
đầu
nhặn
các đơn
đặt
hàng
trực
tuyến
vận
chuyủn
các gói
bưu
1.
Xem:
OECD:
The
economic
and
social
impact of
electronic
commerce,
OECD
Publicaiion,
Paris
1999.
10
kiện
và
theo
dõi chúng qua
mạng
riêng
của mình
từ
năm
1983, phải
mất gần 12
năm
số
lượng
khách hàng
của
hãng mới
đạt
tới
con số
50.000.
Nhưng
chi
sau
ba
năm
(1995-1998),
sau
khi
hãng áp
dụng dịch
vụ tương
tự
nhưng thông qua Web,
số
lượng
khách hàng
của
hãng đã lên
tới
con số Ì
triệu.
Hiện
nay,
theo
ước tính
của
hãng,
có
tới
70%
trong
số 3
triệu
gói bưu
kiện
mỗi ngày của hãng được
bắt
đẩu
từ việc
giao
tiếp
trên
Internet
1
.
Hiện
nay,
các
doanh
nghiệp
không còn
phải
lo
lắng
về
việc
theo
dõi các
kiện
hàng của mình
gữi đi,
dù có
phải
chuyển
nó
tới
bất
cứ đâu trên
thế
giới.
Với
những
lợi
ích mà Web
mang
lại,
hoạt
động giám sát vận
chuyển,
kiểm
tra
giao
nhận
hàng hoa của
doanh
nghiệp
sẽ
trờ
nên
rất
đơn
giản,
tạo điều
kiện
cho
quá trình
thanh
toán được
thực
hiện
nhanh.
Ngoài ra nó còn giúp các
doanh
nghiệp
có được sự
linh
hoạt,
mềm dẻo
trong việc
ra
các
quyết
định về
kế hoạch
sản
xuất,
đổng
thời
giảm
được
chi
phí không cẩn
thiết
trong
quá
trình
vận
tải
và
bốc xếp
hàng hoa.
1.1.4.
Các mô hình
kinh
doanh
trong
TMĐT
Do đề
tài
tập trung
vào nghiên cứu các mô hình TMĐT nên
khoa
luận
sẽ
tập trung
hơn vào phân tích các mô hình
kinh
doanh.
1.1.4.1. Giói thiệu
chung
về
mô hình
kinh
doanh
trong
TMĐT
Mõ hình
kinh
doanh là
bố
trí
các
hoạt
động
kế hoạch
hoa
(trong
một
số
trường
hợp
được nói đến như các quá trình
kinh
doanh)
nhằm mục đích
thu
lợi
nhuận
trên một
thị
trường.
Mô hình
kinh
doanh
là
trọng
tâm của một kế
hoạch
kinh
doanh.
Kế
hoạch
kinh
doanh
là tài
liệu
mô
tả
mô hình
kinh
doanh của
một
doanh
nghiệp.
Một mô hình
kinh
doanh
TMĐT nhằm mục đích
khai
thác và
tận
dụng
những đặc
trưng
riêng
có
của
Inteniet
và Web.
Một doanh
nghiệp
khi
xây
dựng
một mô hình
kinh
doanh
trong
bất
cứ
lĩnh
vực
nào,
không
chỉ là
TMĐT,
cần
tập trung
vào tám
yếu
tố
cơ bản
là:
mục tiêu
giá
trị,
mô hình
doanh
thu,
cơ
hội thị truồng,
mõi trường
cạnh
tranh,
lợi
thế
1.
Xem:
PriceWaIerhouse Coopers: E-Business technology
fọrecast,
PriceWaterhouse
Coopers
Technology
Cenlre,
California,
1999.
li
cạnh
tranh,
chiến
lược
thị
trường,
sự phát
triển
của
tổ
chức
và
đội
ngu
quản
lý
(bảng
dưới
đây).
Bảng
1:
Các yếu
tố
cơ bản
của
mó hình
kinh
doanh
Các
yếu
tố
Câu
hỏi then chốt
Mục tiêu giá
trị
Tại
sao
khách hàng nên mua hàng cùa
doanh
nghiệp?
Mỏ hình
doanh thu
Doanh
nghiệp
sẽ
kiếm
tiền
như
thế
nào?
Cơ
hội thị
ưường
Thị
trường
doanh
nghiệp
dự định
phục
vụ là gì?
Phạm
vi
của nó
như
thế
nào?
Môi trường
cạnh
tranh Đối
thù
của doanh
nghiệp
trên
thị
trường là
nhấng
ai?
Lợi
thế
cạnh
tranh
Nhấng lơi
thế
riêng cổ của
doanh
nghiêp trên
thi
trường đó là
gì?
Chiến
lược
thị
trường
Kế
hoạch
xúc
tiến
sản
phẩm và
dịch
vụ của
doanh
nghiệp
nhằm
thu
hút khách hàng như
thế
nào?
Sự phát
triển
của
tổ
chúc
Các
kiểu
cấu
trúc
tổ
chức
mà
doanh
nghiệp
cần
áp
dụng
để
thực
hiện
kế
hoạch
kinh
doanh
cùa mình?
Đội
ngũ
quản
lý
Nhấng
kinh
nghiệm
và kỹ năng
quan
trọng
cùa
đội
ngũ lãnh
đạo
trong việc
điều
hành
doanh
nghiệp?
Khi
nghiên cứu cấc mô hình
kinh
doanh,
một số nhà
kinh
tế
cho
rằng
chỉ
cần tập
trung
nghiên cứu
hai
nhân
tố
quan
trọng
nhất
là
mục tiêu giá
trị
và mô
hình
thu nhập.
Tuy
nhiên,
theo
ý
kiến
của
nhiều
nhà nghiên
cứu,
muốn
đánh
giá chính xác các mô
hình,
các kế
hoạch
kinh
doanh hoặc
để tìm
hiểu
nguyên
nhân thành công hay
thất
bại
cùa một
doanh
nghiệp
cẩn xem xét toàn bộ các
nhân
tố
trẽn.
1.1.4.2.
Phân
loại
các
loại
hình TMĐT
í.
Phân
loại
dựa
trên hình thức
công nghệ sử dụng
-
TMĐT sử
dụng
công
nghệ Peer-To-Peer
(P2P)
Trong
loại
hình
này, nhấng
người
sử
dụng
Internet
sẽ
trao
đổi
buôn bán dựa
trên
việc chia
sẻ
fĩles
và
nhấng tài
nguyên máy tính
với
nhau
mà không
cần
truy
cập
vào một máy chủ
chung.
Hàng hoa chù yếu được
trao
đổi
là
dung
liệu
như
nhạc
MP3
hoặc nhấng
chương
trình
phẩn
mềm.
Điểm
nổi
bật
của
loại
hình P2P là cho phép các cá nhân có
thể tự
mình
tạo
lập
các thông
tin
hấu ích để
nhấng
cá nhân khác sử
dụng bằng
cách
kết nối
họ
với
nhau
trên Web.
Điểm
khác
biệt
cơ bản so
với
loại
hình C2C là P2P không
liên
kết
nhấng
người
sử dụng
với
mục đích mua bán hàng
hoa,
dịch
vụ mà chủ
12
yếu
là để
chia
sẻ
các
thông
tin
và
cấc
loại
tài nguyên khác.
Tuy
nhiên,
như
chúng
ta
đã
biết,
việc
trao
đổi
và
chia
sẻ
các thông
tin
ngang
hàng là một công
nghệ
rất
phổ
biến,
đã có
từ
khá
lâu
1
,
vì
vậy vấn
đề
đặt ra
đối với
các
doanh
nghiệp
loại
này
là
bàng cách nào để
có
thể thu
được
lợi
nhuận.
Chẳng hạn
như
trường
hợp
của
website
âm
nhạc
My.MP3.com. MP3
cho phép
nhằng người
yêu
nhạc
chia
sẻ và
tải
xuống miễn
phí các bài hát
dạng
MP3
tại
website
My.MP3.com .
Song
song
với
việc
cho
truy
cập
và
tải
các bài hát
miễn phí,
MP3.com
cũng
cho
phép các
ca
sĩ
và ban
nhạc
ít
tên
tuổi
hoặc
chưa được
biết
đến lưu
trằ
miễn
phí
nhằng
bài
hát,
bản
nhạc
của mình. Bằng cách này,
họ có
thể
hy
vọng
nhằng người
yêu
nhạc
sẽ khám
phá và
biết tới
mình
khi
truy
cập
và tìm
kiếm
thông
tin
trên
website
này. Tất
nhiên
MP3.com
không
phải
là
một
website
phi
lọi
nhuận.
Thu
nhập của
MP3.com có
được
từ
các hợp đồng
quảng
cáo
và các
khoản
phí mà
người
sử
dụng
phải trả khi
tải
một số
tài nguyên từ
website
xuống.
Ngoài
ra,
MP3.com có
thể
nhận
được
các
khoản
tài
trợ
từ nhằng
nhà
sản xuất
và
kinh
doanh
băng
đĩa nhạc
như
Vivendi Universal
chẳng hạn.
-
TMĐT sử
dụng
công
nghệ
Mobile
(M-commerce)
Trong
loại
hình này,
việc
trao
đổi
buôn
bán dựa
trên công
nghệ
Mobile.
Đây là công
nghệ
kết nối
không dây. Nhằng
người
tiến
hành
giao
dịch
buôn
bán
sử dụng nhằng
thiết
bị
kết nối
không
dây như PDA, để
truy
cập
vào
Web.
Tại
nhằng quốc
gia
mà
TMĐT đang
ở
giai
đoạn
sơ
khởi
như
Việt
Nam, mô
hình thương mại
di
động
(mobile-commerce
hay m-commerce)
còn quá
xa
lạ
và
thực
sự chưa
có
điều
kiện
phát
triển,
nhưng
ở
nhiều
nước trên
thế
giới
như
Nhật
Bân,
các
nước châu
Âu và Bắc Mỹ mô
hình
này đã và
đang phát
triển
mạnh
mẽ
từ
vài
năm
trở
lại
đây.
Ưu
điểm
lớn
nhất
của
mô
hình TMĐT
này là cho
phép
mọi
đối tượng
thực hiện
các
giao
dịch
mua bán
tại
mọi
thời điểm,
đặc
biệt
là ở mọi
nơi
sử
l.
Xem:
TS.
Nguyễn Vãn
Minh,
Trần
Hoài
Nam:
Giao
dịch thương
mại
điện
tử
-
Một
số
vấn
để cơ
bản.
Nxb.
Chinh
trị
quốc
gia.
Hà
Nội,
2002.
13
dụng
cấc
thiết
bị trên
cơ sở
công
nghệ
mới,
không dây.
Thực
chất,
các mạng
không
dây
sử dụng
các
bâng thông
và
các
giao thức
thông
tin
để
kết nối
những
người
sử
dụng
di
động
với
Intemet.
Ở
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới,
dung
lưậng
băng thông hạn
chế là
trở
ngại
lòn
đối với hoạt
động
của
các
mạng
không
dây.
Để
giải
quyết
vấn đề
này.
nhiều
công
nghệ
mới đã và
đang đưậc
ứng
dụng
nhưng
chi
phí
hiện
còn khá
cao.
Bên
cạnh đó, cũng
nhu
đối VỚI
các mô
hình
kinh
doanh
khác,
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
theo
mô
hình
này
phải
luôn
tính toán
để có
thể thu
đưậc
lậi
nhuận.
Vấn đề
đặt ra
là
hiện nay,
cước phí
đối
với
việc
sử
dụng
các
thiết
bị
di
động
để
truy
cập
Internet
là khá
cao,
do
vậy
chưa
tạo điều
kiện
thu
hút
khách hàng
đến
với
mô
hình này.
Tuy
nhiên,
với
tốc
độ
phát
triển
công
nghệ
như
hiện
nay, những
vấn
đề
trên
hy
vọng
sẽ sớm
đưậc
giải
quyết
và mô
hình
kinh
doanh
nay
cũng
sẽ là một
trong
những
mô
hình
kinh
doanh
đầy
triển
vọng
trong
tương
lai.
ii.
Phân
loại
dựa
trên
bản
chất
của
các
mối
quan
hệ
kinh
doanh
Nếu phân
chia
theo
tiêu
chí
này,
hiện
nay,
có ba
chủ
thể
tham
gia
vào các
hoạt
động TMĐT
:
Chính
phủ,
Doanh
nghiệp,
Người
tiêu dùng.
Như
vậy
tổng
hập
lại,
ta
có 9
loại
hình TMĐT
cẩn
xét
tới.
Chính
phủ
Doanh
nghiệp
Người
tiêu dùng
Chính
phủ
G2G
G2B
G2C
Doanh
nghiệp
B2G B2B
B2C
Người
tiêu dùng
C2G C2B C2C
Tuy
nhiên,
ba
loại
hình
B2B, B2C, C2C
là
những
loại
hình đưậc
quan
tâm
hơn
cả.
-
TMĐT
B2B
TMĐT
B2B
(business-to-business
hay B2B
e-commerce)
là
loại
hình
TMĐT
mà
trong
đó
việc
tiến
hành
kinh
doanh tập
trung
vào
việc
buôn
bán
giữa
các
doanh
nghiệp với
nhau.
Hiện
nay,
TMĐT
B2B
chủ yếu
diễn
ra
giữa
các
doanh
nghiệp
có hệ
thống
ngân hàng
điện tử
như
Anh,
Mỹ
Khi
nghiên
cứu
mô
hình
này,
người
ta
thường
chú ý
tới
thương mại hàng hoa
phục
vụ duy
trì,
sửa
chữa,
vận
hành
(MRO:
Maintenance,
Repair, Operation).
Giao dịch
14
B2B
thường là
những
hợp đồng
có
giá
trị lớn.
Doanh
nghiệp
sử
dụng
hệ
thống
mạng máy
tính
để
đặt
hàng
với
nhà
cung
cấp
của
mình
với
các đơn
hàng
lớn.
Tất
nhiên,
các hệ
thống
và
công
nghệ
thương mại
trực
tuyến (ví dụ:
EDI
- hệ
thống
trao
đậi
dữ
liệu
điện
tử)
được sử
dụng
trong
buôn
bán các mặt
hàng
này.
TMĐT
giữa
các
doanh
nghiệp là
loại
hình
giao
dịch
quan
trọng nhất,
chiếm
tỉ
trọng lớn nhất
trên
Internet.
Theo số
liệu
điều
tra
của nhiều tập
đoàn
dữ
liệu
lớn,
trong khi tậng
giá
trị
giao
dịch
TMĐT
B2C
chi
đạt
khoảng
65
tỉ
USD năm
2001, tậng
giá
trị
các
giao
dịch
TMĐT
B2B năm
2001
vào
khoảng
470
tỉ
USD.
Theo
dự
đoán
của nhiều
chuyên
gia
TMĐT,
tậng
giá
trị
này
sẽ tăng
lên
tới
2,7
nghìn
tỉ
USD năm
2004
và
đạt
mức 5,4
nghìn
tỉ
USD vào năm
2006'.
-
TMĐT
B2C
Đây
là
loại
giao
dịch
quen
thuộc
và phậ
biến nhất trong
TMĐT. TMĐT
B2C là
loại
giao
dịch
trong
đó
khách hàng của
các
doanh
nghiệp kinh
doanh
trực
tuyến
là
những
người
tiêu dùng
cuối
cùng,
và mua
hàng
với
mục
đích
phục
vụ nhu
cầu tiêu dùng
cá
nhân.
Hay nói
cách khác,
đây là
phương
thức
bán hàng
trực
tiếp
cho
người
tiêu dùng
của
doanh
nghiệp
qua
mạng mà
không
cẩn
xây
dựng
các
cửa hàng
thực
tế.
Các
doanh
nghiệp
thường
cung
cấp
danh
mục
hàng
hoa
trên
mạng và
nhận
đơn
đặt
hàng
của
khách hàng
khi
họ
duyệt
xem
mục
hàng
hoa.
Trong
giao
dịch
B2C,
người
ta
thường
áp
dụng
phương
thức
trả
trước.
Sau
khi đặt
hàng,
người
mua
phải
cung
cấp
các
thông
tin
về
thẻ
tín
dụng
của mình
để
thanh
toán.
Các hợp
đậng
B2C
thường không
lớn
nên
doanh
nghiệp kinh
doanh
B2C
thường
chí
lựa
chọn
thị
trường
trong
nước.
Trong
góc độ
TMĐT,
cần
phân
biệt
quy mô các
doanh
nghiệp
bán
lẻ:
các
doanh
nghiệp lớn
thường đi
liền
với
những
yêu
cầu
phức
tạp
về
hệ
thống
thông
tin,
trong khi
các
doanh
nghiệp
bán
lẻ
vừa
và nhỏ
chỉ
dừng
lại
ở các yêu cầu
cơ bản
đối với
thông
tin.
Tuy
nhiên vẫn
có một số
công
ty lớn
bán
hàng trên
khắp
thế
giới
như:
Ebay,
Amazon.
1.
Xem
Jupiter
Media
Metrix,
2001 pg.
77.
15
- TMĐT C2C
Mô hình thương mại
giữa
các
người
tiêu dùng là cách mà
người
tiêu dùng có
thể
sử dụng
để bán các hàng hoa
của
mình cho
người
tiêu dùng khác
với
sự
giúp
đỡ
của
một
doanh
nghiệp kinh
doanh
trực
tuyến.
Giao dịch
này
chi
chiếm
tỉ
trọng
nhỏ,
người
ta
ước tính TMĐT C2C
chi đạt
giá
trị
khoổng
15
tỷ
USD
trong
năm
2004.
Thí dụ
điển
hình
nhất
của
loại
hình
kinh
doanh
này là công
ty
eBay.com,
một
nhà
tạo
thị
trường
rất
nổi
tiếng
trong lĩnh
vực
thương
mại
B2C.
Trước
đây,
để bán các hàng hoa bỏ đi
hoặc
hàng hoa đã qua sử
dụng,
người
tiêu dùng
phổi
bán chúng cho
những người
thu
mua đồ
cũ,
cho
những
cửa hàng
chuyên mua bán đồ cũ
hoặc
bán chúng ờ
những
thị
trường chuyên
biệt
như chợ
đổ cũ hay
"chợ
trời".
Từ
khi loại
hình đấu giá
trực
tuyến ra
đời,
người
tiêu dùng
không
cẩn
mang hàng hoa muốn bán
tới
các
chợ
đồ cũ mà
chi
cần
gửi
các thông
tin
về
chúng
tới
những
nhà đấu giá
trực
tuyến
như
eBay.com.
Người
mua
cũng
sẽ
truy
cập
vào
website
của eBay
để xem và
trổ
giá hàng
hoa.
Sau
khi
người
mua và
người
bán
thống
nhất
với
nhau về
giá và các
điều
kiện
thương
mại
khác,
quá trình
mua bán
cũng sẽ
được
thực hiện
trực
tiếp
thông qua
những
phương
tiện
mà
eBay
cung
cấp và
những người
tiêu dùng này hoàn toàn không cần
thiết
phổi
gặp gỡ
nhau
trong suốt
quá trình
giao
dịch.
Tuy
nhiên,
họ sẽ
phổi trổ
cho
eBay khoổn
hoa hồng
theo
tỉ lệ
nhất
định.
Trong
trường hợp không muốn
tham
gia
đấu
giá, người
tiêu dùng vẫn có
thể
tìm mua các hàng hoa đã qua
sử dụng
khi
ghé thăm
website
Half.com,
nơi
những
người
tiêu dùng khác bán hạ giá để
thanh
lý các hàng hoa dư
thừa
như sách báo,
phim
ổnh,
băng
dĩa nhạc
và các chương
trình
trò chơi.
Khác
với
eBay,
giá cổ của
tất
cá các hàng hoa bán
tại
Half
thường được ấn định
trước,
ít khi thực hiện
đấu
giá. Khoổn
hoa
hồng
các bên mua bán
phổi trổ
cho
Half
thường là 15% giá
trị
giao
dịch cộng
thêm một
phấn
chi
phí
vận chuyến
hàng
hoa.
Dù mỗi
loại
hình
doanh
nghiệp
trên
đây đểu có
những
đặc
điểm
riêng,
song
cơ
hội
và khổ năng phát
triển
của chúng là
rất
lớn bởi
rất
nhiều
người
tiêu dùng ờ
mọi
nơi trên
thế
giới
muốn bán
đi
các hàng hoa dư
thừa
hoặc những
hàng hoa đã
qua sử dụng
trong khi nhiều
người
khác
lại
có nhu
cầu
mua các hàng hoa đó
thay
16
vì
phải
bỏ
ra nhiều
tiền
để mua các hàng hoa
mới.
cả
hai
đối
tượng
này đều cần
đến
các
doanh
nghiệp
như
eBay
và
Half
nói
trên.
1.2.
TMĐTB2B
1.2.1.
Sự khác
biệt
giữa
TMĐT B2B và TMĐT B2C
Sự khác
biệt
hết
sức rõ ràng đó là khách hàng của TMĐT B2B là
doanh
nghiệp
còn khách hàng
của
TMĐT B2C
là
cá
nhân.
Song,
còn có
thể
kể
ra hai
khác
biệt
lớn nữa,
đó là:
Quá
trình
đàm phán
Trong
TMĐT
B2B,
bán hàng cho
doanh
nghiệp
khác
là
bao gồm cả
việc
đàm
phán giá
cả,
các
điều
kiện
giao
hàng và
về
đặc tính kỹ
thuật
của sản
phẻm, hoàn
toàn không đơn
giản
như
việc
bán hàng cho
người
tiêu
dùng.
Điều
này
giải
thích
tại
sao
các
doanh
nghiệp
bán
lẻ
có
thể
đưa
catalog
sản
phẻm
lẽn
mạng
trực
tuyến
với
giá cả cố định dễ dàng hơn so
với
các
doanh
nghiệp
triển
khai
B2B. Đó
cũng
chính
là
lý do
tại
sao những
ứng
dụng
B2B đẻu tiên thường
chỉ
áp
dụng
cho quá
trình
mua bán hàng hóa mà khâu mô
tả
và
định
giá
là
tương
đối
đem
giản.
Hệ
thống
của
người
bán
lẻ
không
phải
là tích hợp
với
hệ
thống
của khách
hàng.
Trong
khi
phần lớn
các
doanh
nghiệp
bán hàng cho các
doanh
nghiệp
đểu
phải
tiến
hành tích hợp hệ
thống
của
mình
với
hệ
thống
của doanh
nghiệp
đối
tác vì hệ
thống
của
họ
phải
có khả năng-giao
kết với
hệ
thống
của khách
hàng mà không
cần sự can
thiệp
với
hệ
thống
cùa
con
người.
1.2.2.
Các hình
thức giao
dịch TMĐT B2B
Khi
bất
kỳ một công
ty
nào
tham
gia
vào
giao
dịch
TMĐT B2B, công
ty
đó có
thế
là
người
mua
hoặc
có
thể
là
người
bán (không
tính
đến
những
công
ty
đóng
vai
trò hỗ
trợ
như:
ngân
hàng,
công
ty
vận
tải ).
Xét
theo
số
lượng
các công
ty
tiến
hành buôn
bán,
trao
đổi với
nhau sẽ
có các hình
thức
sau:
1.2.2.1.
Các hình
thức giao dịch
mang tính
thị
trường ịneutral exchanges)
i.
Nhiều công
ty
giao dịch
với
nhau
(many-to-manỵ)_
_
Tích
hợp
ÍT
rnư Ví EN
17
Hình
thức
này giúp
cho
một
số
lượng
lớn
các công
ty
có
thể giao
dịch điện tử
với
nhau
với chi
phí
thấp
nhất.
Một
người
mua có
thể lựa
chọn
giữa
rất
nhiều
các
nhà
cung
cấp cho
từng
loại
hàng hoa mà mình
cởn.
Trong
khi
đó nhà
cung
cấp
cũng
có
nhiều
người
mua dể
tiến
hành xúc
tiến
việc
bán hàng của mình. Tuy
nhiên chính
sự
hiện diện
cùa
rất
nhiều
các công
ty
trong
hình
thức
này
lại
cản
trở
các mối
quan
hệ thân
thiết
giữa
các công
ty
vói
nhau
do một công
ty
không bị
giới
hạn
trong việc
chọn
lựa
chọn
đối tác.
Nhung
bất
chấp
việc
không có
sự quan
hệ,
trao
đổi
thông
tin
thị
trường,
sự
tin
tưởng
làm ăn lâu
dài,
các
giao
dịch
này
vẫn
được
tiến
hành thông qua các cơ
chế
thanh
toán được đảm
bảo.
Vì
thế
các
công
ty
tham
gia
hình
thức
này
thu
được
lợi
ích
từ
việc
có
khả
năng tìm
kiếm
bạn
hàng
lớn
nhưng bù
lại
họ không
thu
được các
quan
hệ làm ăn lâu
dài, từ
đó
cũng
không được
hưởng
các
điều
kiện
tín
đụng ưu
đãi.
Về mặt định giá hàng
hoa,
có
hai
hình
thức
đặt
giá:
- Giá
tĩnh
(Giá cố định)
Cơ
chế
này
rất
hay được sử
dụng
trong
các
giao
dịch
TMĐT
B2B.
Theo
cơ chế
này,
các công
ty
cùng thông báo sán giá
cả
hàng hoa và
những điểu
kiện
khác như:
giao
nhận,
thanh
toán,
quy cách phẩm
chất
hàng hoa trên
catalog
nhằm giúp cho
việc
mua bán được
thực
hiện
nhanh
chóng.
Cơ
chế
này
giúp
các
nhà
cung cấp
có
thể
cung cấp
các
sản
phẩm tương
tự
nhau
trên sàn
giao
dịch
mà không
phải
cạnh
tranh
nhiều
vì giá cả là cố
định.
Tuy nhiên
lợi
ích không hẳn
chỉ
thuộc
vế
người
bán.
Người
mua có
thể
nhanh
chóng nắm
bắt
thông
túi
giá cả thông qua
việc
tìm
kiếm,
so
sánh
giá
trên
các
trang
web B2B khác
nhau,
nhờ vậy
mà
tiết
kiệm
được
chi
phí
và
thời
gian.
Bên
cạnh đó, người
mua còn được đảm bảo về
điều
kiện
giao
hàng,
bảo
hành,
thanh
toán
khi
họ
lựa
chọn những
nhà
cung cấp uy
tín
và có
tên
tuổi.
Assetsmart.com
(www.assetsraart.com)
là một
trang
web B2B
cung
cấp các
giao
dịch
dựa trên các
catalog kiểu
này. Trang
web này là nơi
giao
dịch
các sản
phẩm công
nghệ cao.
Với cơ chế giá cố định này cho phép một số
lượng
lớn
hàng hoa được đem
ra
trao
đổi
trên một sàn
giao
dịch.
Thông qua
việc
tiết
lộ
các
thõng
tin
về
công
ty,
các nhà
cung cấp tên
tuổi
và uy
tín
có
thể
nâng
cao
hình ảnh
và nhãn
hiệu
sản
phẩm
của
mình
trong
quá trình thông
tin
về
hàng hoa cho
người
18
mua. Thêm
nữa, trong
các
giao
dịch
cụ
thể,
các thông
tin
mô
tả
hàng hoa được
nêu kỹ lưỡng đã giúp
giảm
thời
gian
hao phí tìm
hiểu sản
phẩm và
việc
mua bán
diễn
ra
nhanh
chóng
hơn.
Cơ
chế
tìm hàng hoa
cũng
được
cấu
trúc
hoa
khiến
cho
việc
lựa
chọn
sản
phẩm dễ dàng và
thuận
lợi.
Cuỳi
cùng,
ở
Assetsmart.com.
các
bước
giao
dịch
được
chuẩn
hoa, bất
kỳ
sai
sót nào
trong
quá trình
giao
dịch
đều
được
các bên thông báo
rõ
ràng và
kịp
thời
- Giá động (giá thương lượng được)
Theo
cơ chế này, giá cả hàng hoa sẽ được hình thành
khi
các công ty
thương lượng
xong
với
nhau
về các điểu
kiện
như
giao
hàng,
quy cách phẩm
chất
hàng
hoa,
việc
thanh
toán
Cơ
chế
này
mang
lại
hiệu
quả cho các công
ty
tham
gia
vào quá trình
cung
ứng và
đặt
hàng,
hoặc
đấu giá trên
mạng.
Khi
nhiều
công
ty
có ảnh hưởng
lẫn
nhau
trong
các
giao
dịch,
cơ
chế
này được sử
dụng
để
nhận
biết
giá
thị
trường
của sản
phẩm.
Tuy
nhiên, nó
chỉ hiệu
quả
khi
trên
thị
trường mua bán chỉ
tồn
tại
một sỳ
lượng
hữu hạn
nhất
định các
loại
sản phẩm. Bén
cạnh
đó,
để có được cơ chế
này
phải
có thêm một sỳ điều
kiện
như: hàng hoa
phải
luôn có sẵn trên
thị
trường,
các điều
kiện
thương lượng đơn
giản,
không
phức
tạp,
các công ty
tương đương
với
nhau
về
vai
trò
trong
thương
lượng.
Vì
thế
cơ chế giá này
không phổ
biến lắm trong giao
dịch.
Altra.com
(www,altra,com)
là một ví dụ điển hình của cơ chế giá này.
Altra.com chỉ
có một sỳ
loại
hàng hoa
nhất
định được đem
giao
dịch
như:
khí
ga tự
nhiên,
năng
lượng,
khí ga
lỏng
và dầu
thô.
Những công
tỵ
tham
gia
vào
việc
mua hàng có
thể
xem xét và
tham
gia
vào các
cuộc
trả
giá,
và
phải
nhanh
chóng đưa
ra
lời
chào mua. Danh tính
của
công
ty
được
giữ bí
mật cho
tới
khi
đạt
được
thoa thuận.
Hiện
tại
trên sàn
giao
dịch
này có hơn 6000 công
ty
trên
thế giới
tham
gia.
Hầu
hết
những
công
ty
này là
những
công
ty thuộc
hàng
đại
gia
mới có
thể
tham
gia
vào
việc
mua bán
những
hàng hoa của
Altra.com.
Điều
này giúp
Altra.com giữ
hoạt
động
kinh
doanh
của
mình luôn ổn định.
ú.
Một
vài
công
ty
giao dịch
với
nhau
(few-to-few)
19
Ở
nhiều
ngành đã có
từ lâu
đời,
các công
ty
có
mối
quan
hệ mật
thiết
và khăng
khít
với
nhau.
Khi
các công
ty
này mở
rộng
kinh
doanh
sang
lĩnh
vực TMĐT,
các mối
quan
hệ làu
đời
đó vẫn được duy
trì
và hình thành nên một
thị
trường
giữa
các công
ty
đó vói
nhau,
đặc
biệt
là đối với
các công
ty sản xuạt
những
sản
phẩm nằm ở
những
công đoạn
liền
nhau
trong chuỗi
cung
ứng
sản
phẩm.
Mặc dù
thị
trường
many-to-many
rạt
được chú ý nhưng
thị
trường
few-to-few
vẫn
đóng
vai trò
nhạt
định
trong
TMĐT
B2B.
Phương
thức
trao
đổi
dựa
trên
EDI
là chủ yếu
trong thị
trường này. Do đó
chi
phí
giao
dịch
khá cao nhưng bù
lại
khối
lượng và giá
trị
hàng hoa
giao
dịch
lớn.
Cơ
chế
giá cả
trong thị
trường này
dựa
trên
việc
các công
ty
giành
cho
nhau
những
đặc
quyền
nhạt
định.
Một
hình
thức giao
dịch
đặc
biệt
là
one-to-one.
Đây là hình
thức chỉ
có
hai
công
ty giao
dịch
với
nhau.
Mối liên hệ
tay
đôi hình thành
khi tồn
tại
mối
quan
hệ
hợp tác
giữa
các còng
ty
mà
chỉ khi kinh
doanh
một
loại
hình
sản
phẩm nằm ờ
các công đoạn
liền
nhau
trong chuỗi
cung
ứng.
Lúc này, một liên
minh
chiến
lược
giữa hai
công
ty
được hình thành dựa
trên
việc
cộng
tác, phối
hợp
chạt
chẽ
và
chia sẻ
các thông
tin
cá nhân
giữa
các công
ty với
nhau.
Sự giành cho
nhau
những
đặc
quyền
về giá là đặc
điểm
nổi bật
của
thị
trường
few-to-few
này.
Dựa
trẽn
những
sự ưu đãi
này,
các công
ty
hy
vọng
vào
những
lợi
ích lâu dài mà cả
hai
có
thể đạt
được.
Tuy nhiên hình
thức
này chỉ
hiệu
quả
khi
các công
ty
có mối
quan
hệ
tin
tưởng
lẫn
nhau
và
việc
mua hàng
đóng
vai
trò
quan
trọng chiến
lược
đối với
người
mua và
người
bán.
Người
mưa
muốn
nhận
được sự đảm bảo ổn định
từ
các nhà
cung
cạp và ngược
lại.
Bên
cạnh
đó, chi
phí
chuyển
đổi
nhà
cung
cạp
cũng
khá
tốn
kém
khiến
người
mua không
muốn
chuyển
đổi
nhà
cung
cạp.
Buzzsaw.com
(www.buzzsaw.com)
là một mô hình
cung
cạp các
giải
pháp
cho
các công
ty trong
ngành xây
dựng.
Nó cho phép các công
ty
có
thể
cùng
gặp gỡ,
hợp
tác,
thiết
kế,
xây
dựng
kế
hoạch
cho cùng một dự án liên
doanh
với
nhau.
Thõng qua
Buzzsaw.com,
các công
ty
được
cung
cạp thông
tin,
chia
sẻ
tài
liệu,
liên
lạc với
nhau
và
thực hiện
những
cuộc
thương lượng
trực
tiếp
20