Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

các phương thức thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.65 MB, 81 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN TCHDE
UNIVERSiry
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
PHƯƠNG THỨC THÂM NHỘP THÌ TRƯỜNG TH€GIỚI
cun cóc
DOANH
NGHIỆP
vờn VÀ NHỎ
VlệT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
:
HOÀNG THỊ
THU
Lớp : ANH 5 - K40B - KTNT
Giáo viên


hướng
dẫn : TH.S
PHẠM
SONG
HẠNH
T <•(/ • ÌN
muôi.;
(>.••
"CC
NGOAI
Tíi.Tvi!
zmi ì

NỘI
-
2005
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
MỤC
LỤC
CHƯƠNG
Ì:
KHÁI QUÁT
VẾ
CÁC PHƯƠNG
THỨC
THÂM

NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
3
1.
CHIẾN
LƯỢC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
TỪ SẢN
XUẤT
TRONG
NƯỚC
3
1.1.
Các hình
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
3

1.1.1.
Hình
thức xuất
khẩu
trực
tiếp
(Direct
exporting)
4
1.1.2.
Hình
thức xuất
khẩu
gián
tiếp
(Indệect Exporting)
4
1.1.2.1.
Thông qua các công
ty
quản

xuất
khẩu
(EMC
-
Export
Management
Company)
4

1.1.2.2.Thông qua khách hàng nước ngoài
(Foreign
Buyer)
5
1.1.2.3.Thông qua uy thác
xuất
khấu
(Export
Commission
House)
5
1.1.2.4.
Thông qua môi
giới
xuất
khẩu
(Export Broker)
6
1.1.2.5.
Thông qua hãng buôn
xuất
khẩu
(Export
Merchant)
6
1.2.
Ý
nghĩa
của
việc

thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
tệ
sản
xuất
trong
nước
6
2.
PHƯƠNG
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THÊ
GIỚI
TỪ SẢN
XUẤT

NƯỚC
NGOÀI
7
2.1.Licence
(Nhượng bản
quyền)

7
2.1.
LƯU
điểm
8
2.1.2.
Nhược
điểm
8
2.2.
Đầu tư
trực
tiếp
(Direct
Investment)
8
2.2.1.
Đầu tư 100% vốn
ra
nước ngoài
8
2.2.2.
Sản
xuất theo
hợp đồng
(Contract
Manuíacturing)
9
2.2.2.1.
Ưu

điểm
9
2.2.2.2.Nhược
điểm
9
2.2.3.
Liên
doanh
(Joint
Venture)
lo
2.3.
Hợp
đổng
quản
trị
(Management
Contracting)
lo
3.
PHƯƠNG
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
TẠI
VÙNG THƯƠNG

MẠI
Tự
DO lũ
4.
ĐÁNH GIÁ
CHUNG 11
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
4.1.
Phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
từ
sản
xuất
trong
nước 11
4.1.1.
Ưu
điểm
li
4.1.2.

Nhược
điểm
li
4.2.
Phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
từ sản
xuất
nước ngoài
12
4.2.1.
Ưu
điểm
12
4.2.2.
Nhược
điểm
12
4.3.
Phương
thức
thâm
nhập
thị

trường
thế
giới tại
vùng thương mại
tự
do
12
4.3.1.
Ưu
điểm
12
4.3.2.
Nhược
điểm
13
CHƯƠNG 2
:
THỰC
TRẠNG
THÂM
NHẬP
VÀO THỊ
TRƯỜNG
THẾ GIỚI
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT

NAM 15
1.
KHÁI QUÁT VỀ
DOANH
NHGIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
CỦA VIỆT
NAM 15
1.1.
Một
số
phân tích
chung
15
1.2.
Đặc
điểm
của
SME
Viổt
Nam 19
1.2.1.Về mạt số lượng
19
1.2.2.
Về
lĩnh
vực
hoạt
động

19
1.2.3.
Về
vốn
22
1.2.4.
Về
thị
trường mục
tiêu
22
1.2.5.
Về
lao
động
25
1.3.
Hổ
thống
luật
pháp,

chế,
chính sách
điều
chỉnh
hoạt
động
của
các

SME
chưa đổng bộ
25
2.
THỰC
TẾ THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THỂ
GIỚI
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM 26
2.1.
Xuất khẩu
26
2.
Ì. Ì.
Xuất khẩu
trực
tiếp
27
2.1.2.
Xuất khẩu
gián

tiếp
31
2.1.2.1
Xuất khẩu
qua hãng buôn
xuất
khẩu
32
2.1.2.2
Xuất khẩu
gián
tiếp
thông qua công
ty quản

xuất
khẩu
hay
qua
trung
gian
môi
giới
33
2.
2.Đầu tư
ra
nước ngoài
37
2.2.1.

Hình
thức
đầu tư
37
2.2.2.
Lĩnh
vực
đầu tư
39
2.2.3.
Thị trường đầu tư
40
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
2.2.4.
Đặc
điểm
của
các dự án đầu
tư ra
nước ngoài
của
các
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Việt

Nam 41
2.2.5.
Đánh giá
chung
42
2.3
Chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
thương
hiệu
44
3.
ĐÁNH GIÁ VÊ CÁC PHƯƠNG
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ GIỚI
CỦA SME VIỆT NAM 47
3.1.
Phương
thức xuất
khẩu:
47
3.2.
Phương

thức
đẩu tư
ra
nước ngoài 48
3.3.
Nhượng
quyền
sử
dụng
thương
hiệu:
48
CHƯƠNG
3:
MỘT số GIẢI PHÁP
NHẰM
THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ GIỚI CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 49
1.
GIẢI PHÁP TỪPHÍA
DOANH
NGHIỆP

49
1.1.
Đầu tư vào
nguồn
lực con
ngưịi
49
1.2.
Nâng cao tính
cạnh
tranh
cho
sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
49
1.3.
Định
hướng
thị
trưịng
xuất
khẩu
50
1.4.
Tăng cưịng xúc
tiến
thương mại 51

1.5.
Phát
triển
hình
thức
kinh
doanh
qua
mạng
53
1.6.
Tăng cưịng
liên
kết giữa
các
doanh
nghiệp
55
1.7.
Mở
rộng
đầu tư
ra
một
số
thị
trưịng
tiềm
năng 58
1.8.

Xây
dựng
và bảo vệ thương
hiệu
59
1.9.
Tăng
nguồn
vốn 60
2.
CÁC BIỆN PHÁP TÍ
IM
ÙA NHÀ
NƯỚC
61
2.1.
Giải
pháp về
vốn
cho các SME
Việt
Nam 61
2.2.
Hỗ
trợ
SME về thông
tin,
dự báo
thị
trưịng,

xúc
tiến
thương mại để
phát
triển
thương
hiệu
64
2.3.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
liên
quan
đến
hoạt
động
xuất
khẩu

đẩu

ra
nước ngoài 67
2.3.1.
Tiếp tục đổi mới
chính sách

thuế theo
hướng hỗ
trợ
cho
các
SME 67
2.3.2
Giải
pháp tăng cưịng
hoạt
động đầu tư
ra
nước ngoài của
Việt
Nam 68
KẾT
LUẬN
72
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
73
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
LỜI
NÓI ĐẦU

Đất nước chúng ta đang trên con đường đổi mới và phát
triển
không
ngừng.
Trong
những
năm vừa
qua, tốc
độ phát
triển
kinh
tế của
Việt
Nam
luôn
đạt
mức cao so
với
các nước trên
thế
giới

trong
khu
vực, đời
sống
của
người
dân được
cải

thiện rất nhiều.
Điều
đó có được là nhờ vào sự
hoạt
động
tích cực
của
tất
cả các thành
phởn
kinh
tế
trong
đó
nổi bật nhất
là các
doanh
nghiệp vừa

nhỏ.
Các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam
hiện
chiếm
tới
96%

tổng
số
doanh
nghiệp
trong
cả
nước,
đóng góp 25% GDP và
thu
hút một
lực
lượng
lao
động đáng
kể.
Cùng
với
quá trình
hội
nhập
nền
kinh
tế đất
nước,
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
cũng
thâm

nhập
ngày càng sâu
rộng
hơn vào
thị
trường
thế
giới
với nhiều
phương
thức
chiến
lược khác
nhau.
Qua
diều
tra
thực
tế
trên
tổng
số 120
doanh
nghiệp với
việc
nghiên cứu
tại
bàn,
phương pháp phân tích
thống kê,

so
sánh,
tổng hợp,
bài
khoa
luận tốt
nghiệp
đã nêu
ra
các khái
niệm
cơ bản về cách
thức
thâm
nhập
thị
trường
của
các
doanh
nghiệp.
Khoa
luận
đi sâu nghiên cún
thực tế
tiếp
cận thị
trường
thế
giới

của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
với
những
khó
khăn và thách
thức
riêng.
Từ
những
thực tế đó,
khoa
luận
đưa
ra
một số
kiến
nghị
để các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam có
thể
khắc

phục
khó khăn
hiện
tại,
từng
bước thâm
nhập
mạnh
mẽ hơn nữa vào
thị
trường
thế
giới.
Khóa luận gồm 3 chương như
sau:
Chương
1:
Khái quát
về
các phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
Chương 2:
Thực
trạng

thâm
nhập
vào
thị
trường
thế
giới
của các
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Việt
Nam.
Chương
3:
Một số
giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình thâm
nhập
thị
trường
thế
giói
của
các
doanh
nghiệp vừa

nhỏ
Việt

Nam.
Ì
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
Để
hoàn thành được
tốt
bài
khoa
luận
này, em
xin
bày
tỏ
lòng cảm
ơn chân thành
nhất
tới

Phạm
Song
Hạnh-
Thạc
sỹ
khoa
Kinh tế
Ngoại

Thương
người
đã giúp đỡ em một cách
tận
tình về
nội
dung
và phương pháp
nghiên
cứu.
Em
xin
cảm ơn các thày cô giáo đã dạy em
trong
suốt
năm năm
học đại
học vừa
qua. Kiến thức
cữa các
thầy truyền
dạy cho em
thực
sự là
những
bài học quý
báu,
là hành
trang
để em bước vào

đời.
Cám ơn cha mẹ
và bạn bè đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
nhất
cho em
trong
suốt
quá trình
viết
bài
khoa
luận
này.
2
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
CHƯƠNG Ì
:
KHÁI QUÁT
VỀ CÁC
PHƯƠNG
THỨC

THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
1. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI TỪ SẢN XUẤT
TRONG
NƯỚC
1.1.
Các hình
thức
thâm
nhập
thị
trường
thê
giói.
Theo
chiến
lược này
khi
muốn
xuất
khẩu sản
phẩm
đã được sản
xuất
trong
nước,

các
doanh
nghiệp

thể chọn
một
trong
hai
hình
thức,
dó là
xuất
khẩu
trực
tiếp

xuất
khẩu
gián
tiếp
Các hình
thức
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
từ sản

xuất
trong
nước
Thị
trường
thế
giới
Công
ty
Khách Nhà uy
Nhà Hãng
quản
lý hàng thác môi
buôn
xuất
ngoi
xuất
giới
xuất
khẩu
kiêu
khẩu
xuất
khẩu
khẩu
Thị
trường
thế
giới
Hoàng

Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
1.1.1.
Hình
thức
xuất khẩu
trực tiếp (Direct exporting)
Hình
thức
này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
tự
lo
bán
trực
tiếp
các
sản
phẩm
của
mình
ra
nước
ngoài.
Xuất khẩu

trực
tiếp
nên áp
dụng
cho các
doanh
nghiệp
có quy mô và trình độ sản
xuất
lớn,
được phép
xuất
khẩu
trực
tiếp,

kinh
nghiệm
trên thương trường và nhãn
hiệu
hàng hóa
truyền
thống
của
doanh
nghiệp
đã
từng
có mặt trên
thắ

trường
thế
giới.
Hình
thức
này thường đem
lại lợi
nhuận cao
nếu các
doanh
nghiệp
nắm
chắc
được nhu
cầu thắ
trường,
thắ
hiếu
của khách hàng Nhưng ngược
lại,
nếu các
doanh
nghiêp
ít
am
hiểu
hoặc
không nắm
bắt
kắp

thời
thông
tin
về
thắ
trường
thế
giới

đối thủ
cạnh
tranh
thì
rủi
ro
trong
hình
thức
này không
phải

ít.
1.1.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)
Hình
thức xuất
khẩu
gián
tiếp
không đòi
hỏi

có sự
tiếp
xúc
trực
tiếp
giữa
người
mua nước ngoài và
người
sản
xuất
trong
nước.
Để bán được sản
phẩm của mình
ra
nước
ngoài,
người
sản
xuất phải
nhờ vào
người hoặc
tổ
chức
trung
gian

chức
năng

xuất
khẩu
trực
tiếp.
Với
thực tế
đó,
xuất
khẩu
gián
tiếp
thường sử
dụng
đối với
các cơ sở
sản
xuất
có quy mô
nhỏ, chua
đủ
điều
kiện
xuất
khẩu
trực
tiếp,
chưa
quen
biết
thắ

trường,
khách hàng và chưa
thông
thạo
các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
xuât
nhập khẩu.
Các
doanh
nghiệp

thể thực
hiện
xuất
khẩu
gián
tiếp
thông qua các
hình
thức
sau
đây :
1.1.2.1. Thông qua cấc công ty quản lý xuất khẩu (EMC - Export
Management Company)
Công
ty quản


xuất
khẩu
là công
ty quản
trắ
xuất
khẩu
cho công
ty
khác.
Các nhà
xuất
khẩu
nhỏ thường
thiếu
kinh
nghiệm
bán hàng
ra
nước
ngoài
hoặc
không đủ khả năng về
vốn
để
tự tổ
chức
bộ máy
xuất

khẩu
riêng.
Do
đó,
họ thường
phải
thông qua EMC để
xuất
khẩu sản
phẩm
của
mình.
4
Hoàng
Thi Thu
- A5-K40B-KTNT
Các EMC không mua bán trên
danh
nghĩa
của
mình.Tất
cả các đơn
chào
hàng,
hợp đồng chuyên
chở
hàng
hoa, lập
hoa đơn và
thu

tiền
đều
thực
hiện
với
danh
nghĩa
chủ
hàng.
Thông thường, chính sách giá cả, các điều
kiện
bán hàng,
quảng
cáo là do chủ hàng
quyết
định.
Cấc EMC
chỉ giữ vai
trò cố
vấn, thực
hiện
các
dịch
vụ liên
quan
đến
xuất
nhập
khặu


khi thực
hiện
các
dịch
vụ trên
EMC
sẽ
được
thanh
toán
bằng
hoa
hồng.
Một
khuynh
hướng mới của EMC
hiện
nay,
đặc
biệt

những
công
ty
có quy mô
lớn
thường mua hàng
trực
tiếp
từ

nhà sản
xuất

mang
bán
ra
nước ngoài để
kiếm
lời.
Nói
chung,
khi
sử
dụng
EMC, vì các nhà sản
xuất
hàng
xuất
khặu
ít

quan
hệ
trực
tiếp
với thị
trường cho nên sự thành công hay
thất
bại
của

công tác
xuất
khặu
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
chất
lượng
dịch
vụ
của
EMC mà
họ lựa
chọn.
ỉ.1.2.2.Thông qua khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer)
Đây là hình
thức xuất
khặu
thông qua các nhân viên
của
các công
ty
nhập
khặu
nước ngoài. Họ là
những
người


hiểu
biết
về
diều kiện
cạnh
tranh
trên
thị
trường
thế
giới.
Khi
thực
hiện
hình
thức
này, các
doanh
nghiệp
xuất
khặu
cũng
cần phải
tìm
hiểu
kỹ khách hàng để
thiết
lập
quan
hệ

làm ăn bền
vững
với thị
trường nước ngoài.
1.1.2.3.Thông qua uy thác xuất khẩu (Export Commission House)
Những
người
hoặc
tổ
chức
uy thác thường là
đại
diện
cho
những
người
mua nước ngoài cư trú
trong
nước của nhà
xuất
khặu.
Nhà uy thác
xuất
khặu
hành động vì
lợi
ích của
người
mua và
người

mua
trả
tiền
uy
thác.
Khi
hàng hoa
chuặn
bị được
đặt
mua, nhà uy thác
lập phiếu đặt
hàng
với
nhà
sản xuất
được
chọn
và họ
sẽ
quan
tâm đến mọi
chi
tiết
có liên
quan
đến
quá trình
xuất
khặu.

5
Hoàng
Thi Thu
- A5-K40B-KTNT
Bán hàng cho các nhà uy thác là một phương
thức thuận
lợi
cho
xuất
khẩu.
Việc thanh
toán thường được đảm bảo
nhanh
chóng cho
người
sản
xuất

những
vấn đề về vận
chuyển
hàng hoa hoàn toàn do các nhà được
uy
thác
xuất
khẩu
chịu
trách
nhiệm.
1.1.2.4. Thông qua môi giới xuất khẩu (Export Broker)

Môi
giới
xuất
khẩu
thực
hiện
chức
năng liên
kết giữa
nhà
xuất
khẩu
và nhà
nhập
khẩu.
Người
môi
giới
được nhà
xuất
khẩu
uy
nhiệm

trả
hoa
hồng
cho
hoạt
động cặa

họ.
Người
môi
giới
thường chuyên sâu vào một số
mặt
hàng hay một nhóm hàng
nhất
định.
1.1.2.5. Thông qua hãng buôn xuất khẩu (Export Merchant)
Hãng buôn
xuất
khẩu
thường đóng
tại
nước
xuất
khẩu
và mua hàng
cặa
người
chế
biến
hoặc
nhà sản
xuất
và sau đó họ
tiếp
tục thực
hiện

các
nghiệp
vụ để
xuất
khẩu

chịu
mọi
rặi
ro liên
quan
đến
xuất
khẩu.
Như
vậy,
các nhà
sản xuất
thông qua
cấc
hãng buôn
xuất
khẩu
để thâm
nhập
thị
trường
nước ngoài.
Phương
thức thực

hiện
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
từ
sản
xuất
trong
nước

một
chiến
lược được
nhiều
doanh
nghiệp
nước
ta sử
dụng
1.2.
Ý
nghĩa
cặa
việc
thâm
nhập

thị
trường thê
giới
từ
sản
xuất
trong
nước
Đây là phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới

hiện
nay
rất
nhiều
quốc
gia
đang phát
triển
áp
dụng.
Đối với
quá trình phát
triển

cặa
nền
kinh
tế
quốc
dân,
phương
thức
này có ý
nghĩa
quan
trọng
sau
đây:
> Sẽ
tạo
nguồn
vốn
quan
trọng
để
thoa
mãn nhu
cầu
nhập
khẩu

tích
lũy
phát

triển
sản xuất
trong
nước.
Thông qua
xuất
khẩu
sẽ
tạo
nguồn
vốn
quan
trọng
để
thoa
mãn nhu cầu
nhập
khẩu
những

liệu
sản
xuất
thiết
yếu
phục
vụ còng
nghiệp
hoa đất
6

Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
nước. Trong
thực
tiễn,
xuất
khẩu

nhập khẩu

quan
hệ mật
thiết
với
nhau,
vừa là
kết
quả vừa là
tiền
đề của
nhau,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
để mở
rộng

và tăng
khả
năng
sản
xuất.
• Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
được xem là một yếu tố
quan
trẳng
để
kích thích sự tăng trưởng nền
kinh
tế quốc
gia.Việc
đẩy
mạnh
xuất
khấu
cho
phép mở
rộng
quy mô sản
xuất, nhiều
ngành
nghề
mới
ra đời

phục
vụ
cho
xuất
khẩu.
Chẳng hạn phát
triển
xuất
khẩu
gạo không
những tạo điều
kiện
cho ngành
trổng
lúa mở
rộng
được
diện
tích,
tăng vụ để tăng sản lượng
xuất
khẩu,
mà còn thúc đẩy phát
triển
các ngành
khấc
như
:
dệt
bao pp

đựng
gạo,
phát
triển
ngành xay
xát,
ngành chăn nuôi.
> Sẽ kích thích các
doanh
nghiệp trong
nước
đổi
mới
trang
thiết
bị
và công
nghệ sản
xuất.
Để
đáp ứng yêu
cầu
cao
của
thị
trường
thế
giới
về quy cách
chủng

loại
sản
phẩm đòi
hỏi
một mặt sản
xuất phải
đổi
mới
trang
thiết
bị công
nghệ,
mặt
khác
người
lao
động
phải
nâng cao
tay
nghề,
hẳc
hỏi kinh
nghiệm
sản
xuất
tiên
tiến.
Có như
vậy,

sản
phẩm mới có
thể xuất
khẩu
ổn
định.
Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
sẽ góp
phần
tích cực để nâng cao mức
sống
của
nhân dân.
Đẩy
mạnh
xuất
khẩu

vai
trò tăng cường sự hợp tác
quốc tế
giữa
các nước và nâng cao
vai
trò vị
trí
của nước

xuất
khẩu
trên
thị
trường khu
vực

quốc
tế.
2.
PHƯƠNG
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ GIỚI TỪ SẢN
XUẤT

NƯỚC
NGOÀI
2.1.Licence
(Nhượng
bản quyền)
Theo
nghĩa
rộng,
nhượng bản
quyền
là một phương

thức
điểu
hành
của
một
doanh
nghiệp
có bản
quyền
(licensor)
cho một
doanh
nghiệp
khác,
thông qua
việc
hẳ
(licensee)
được sử
dụng
các phương
thức
sản
xuất,
các
bằng
sáng
chế
(patent),


quyết
công
nghệ (know - how),
nhãn
hiệu
(trade
7
Hoàng Thi Thu
-
A5-K40B-KTNT
mark),
tác
quyền,
chuyển
giao
công
nghệ
(transíer
engineering), trợ
giúp kỹ
thuật
hoặc một vài kỹ năng khác của mình và được nhận
tiền
về bản
quyền
từ
họ
(Royalty).
Hình
thức

này có những ưu
điểm
và nhược
điểm
sau:
2.1.Lưu điểm
Doanh
nghiệp
có bản
quyền
(licensor)
thâm nhập
thị
trường
với
mức
rủi
ro
thẩp
hoặc có
thể
thâm nhập
thị
trường mà ờ đó bị hạn chế
bởi
hạn
ngạch
nhập
khẩu,
thuế

nhập
khẩu
cao.
Doanh
nghiệp
được bản
quyền
(Licensee)

thể
sử dụng công
nghệ
tiên
tiến
hoặc nhãn
hiệu
nổi
tiếng.
Từ đó sản
xuẩt
sản
phẩm

chẩt
lượng
cao
để tiêu
thụ
trong
nước và

xuẩt
khẩu.
2.1.2. Nhược điểm
Doanh
nghiệp
có bản
quyền
ít
kiểm
soát được bên được nhượng
bản
quyền
so
với
việc
tự
thiết
lập
ra các cơ xưởng sản
xuẩt
do chính
mình điều hành.
Khi
hợp đồng nhượng bản
quyền
chẩm
dứt,
doanh
nghiệp
có bản

quyền

thể
đã
tạo ra
một
người
cạnh
tranh
với
chính mình.
2.2.
Đầu tư
trực
tiếp
(Direct
Investment)
2.2.1. Đẩu tư 100% vốn ra nước ngoài
Khi
một doanh
nghiệp
có đủ
kinh
nghiệm
về
xuẩt
khẩu
và nếu
thị
trường

nước ngoài đủ
lớn,
thì họ
lập
cơ sở
sản xuẩt
ở nước ngoài. Một
trong
những
hình
thức
đầu tư
rẩt
phổ
biến hiện
nay là
hoạt
động
lắp
ráp
tại
nước ngoài
(assembly
operations).
Hoạt
động
lắp
ráp
thể
hiện

sự
kết
hợp
giữa xuẩt
khẩu
và sản
xuẩt

nước ngoài.
Muốn
có những
thuận
lợi
trong
sản
xuẩt
ở nước ngoài, một số
doanh
nghiệp

thể lập
cơ sở
hoạt
động
lắp
ráp ở nước ngoài.
Trong
truồng
hợp
này, các doanh

nghiệp
chỉ
xuẩt
khẩu
các
linh
kiện rời
ra
nước ngoài,
8
Hoàng
Thi Thu
-
A5-K40B-KTNT
những
linh
kiện
đó sẽ được
lắp
ráp để thành một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Bằng
cách
xuất
khẩu
các
linh
kiện
rời


thể
tiết
kiệm
các
chi
phí về chuyên
chở
và bảo
hiểm.
Hoạt
động
lắp
ráp có
thể
tiết
kiệm với
tiền
lương
thấp,
từ
đó cho phép
giảm
chi
phí
sản
xuất,
hạ giá thành
sản
phẩm.
Điều

này sẽ
mang
đến
những
ưu
điểm
nhất
đựnh như
:
tiết
kiệm chi
phí vận
chuyển
tạo ra
sản phẩm thích hợp
với thự
trường nước
ngoài,
kiểm
soát hoàn toàn
sản xuất
kinh
doanh
Những
điểm
hạn
chế của
nó là sự
rủi
ro sẽ

lớn
hơn so
với
các hình
thức
thâm
nhập
trên.
2.2.2.
Sản xuất theo hợp đồng ịContract Manufacturing)
Sản xuất theo
hợp đồng là sự hợp tác
hoặc
chế
tạo
hoặc
lắp
ráp sản
phẩm do nhà
sản xuất thực hiện

thự
trường nước ngoài
(gia
công)
Hình
thức
này có ưu và nhược
điểm
sau :

2.2.2.1.
ưu điểm
• Cho phép
doanh
nghiệp
thâm
nhập
thự
trường
thế
giới
rủi
ro ít
hơn
các hình
thức
khác.

Khai
thác
mạnh
sản
phẩm mới ở
thự
trường
mới.
• Tránh được
những
vấn đề như
vốn

đầu
tư, lao
động,
hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan.
• Tạo
ra
sự ảnh hưởng
của
nhãn
hiệu
tại
thự
trường mới.
• Gia thành sản phẩm có
thể
hạ nếu
gia
nhân công, giá nguyên
vật
liệu
tại
nơi
sản xuất thấp.
2.2.2.2.Nhược
điểm

- Doanh
nghiệp ít kiểm
soát quy trình
sản xuất
ỏ nước ngoài.
9
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
-
Khi
hợp đồng chấm
dứt,
doanh
nghiệp

thể tạo ra
một nhà
cạnh
tranh
mới
với
chính mình.
2.2.3. Liên doanh (Joint Venture)
Là một
tổ chức
kinh
doanh

trong
đó
hai hoặc
nhiều
bên có
chung
quyền
sở
hữu,
quyền quản
lý,
điều
hành
hoạt
động

được hưởng
các
quyền
lợi
về
tài sản.
Bên
cạnh những
ưu
điểm
về
kinh tế
như
:

kết
hợp
thế
mạnh
các
bên
về
kỹ
thuật,
vẩn

phương
thức
điều
hành hình
thức
liên
doanh
còn có
những
hạn
chế
nhất
định như
:
khi
điểu
hành công
ty


thể tạo ra
các
quan
điểm
khác
nhau
về
sản
xuất kinh
doanh,
chiến
lược phát
triển
2.3.
Hợp
đồng
quản
trị
(Management
Contracting)

đây
công
ty nội
địa
cung
cấp bí
quyết
quản
trị

cho một công
ty
nước
ngoài
dưới
dạng
xuất
khẩu dịch
vụ
quản
trị,
chứ không
phải xuất
khẩu
sản
phẩm.
Hợp đồng
quản
trị
là một hình
thức
tham
gia
vào
thị
trường
thế
giới
với
mức

rủi
ro
thấp


giúp cho công
ty tạo
ra
lợi
tức ngay từ
buổi
đầu.
Đặc
biệt
hình
thức
này càng hấp dẫn nếu công
ty xuất
khẩu dịch
vụ
quản
trị
ký hợp đồng được dành
lại
sự
ưu
đãi
để mua
một sẩ cổ
phẩn

của công
ty
được
quản
trị
trong
một
thời
hạn ấn định nào đó.
3. PHƯƠNG
THỨC
THÂM
NHẬP THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
TẠI
VÙNG
THƯƠNG MẠI
Tự DO
Ngoài
2
phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới

chủ yếu như trên
các
doanh
nghiệp
còn có
thể
tiếp
cận
thị
trường
thế
giới
thông qua một
chiến
lược
nữa
gọi

chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
thế
giới tại
vùng thương mại
tự
do.
Đó


khi
doanh
nghiệp
tham
gia
vào các khu vực
kinh tế
sau:
y Đặc khu
kinh tế
(Special
Economic Zone)
> Khu
chế
xuất (Export Processing
Zone)
10
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
> Khu thương mại
tự
do
(Free
Trade Zone)
Phương
thức
này có ý

nghĩa quan
trọng
là :
Khi
sản
xuất
tại
đặc khu
kinh
tế,
khu
chế
xuất,
các
doanh
nghiệp
sẽ
tận
dụng
được
những
lợi
thế
như
:
miễn giảm
các
loại
thuế, chi
phí thuê

mướn
nhà
cửa,
nhân công
thấp.
Trong
khi
chờ
đợi
mểt
thị
trường
thuận
lợi,
nhà
xuất
khẩu

thể
gửi
hàng hoa vào khu thương mại
tự
do để
giữ
lại

chế hoặc
đóng gói
lại
trong

mểt
thời
gian nhất
định mà không
phải
làm
thủ tục hải
quan hoặc
đóng
thuế
nhập khẩu.
4.
ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Qua phân tích các phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
chúng
ta

thể
khái quát ưu và nhược
điểm
của
từng

phương
thức
đó như
sau
:
4.1.
Phương
thức
thâm
nhập thị
trường
thế
giới
từ sản
xuất
trong
nước
4.1.1. ưu điểm
• Tạo
nguồn
vốn
ngoại tệ
để đáp ứng nhu cẩu
nhập khẩu
và tích
lũy
phát
triển
sản
xuất.


Khai
thác
tốt tiềm
năng của
đất
nước trên cơ sở liên hệ
với
thị
trường
thế
giới.
• Là phương
thức truyền thống,
dễ
thực
hành đối
với
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
4.1.2. Nhược điểm
• Phụ
thuểc
vào
quota
nhập khẩu của
nước ngoài

• Gặp
phải
hàng rào
quan
thuế

phi
quan
thuế
của
nước ngoài
• Chưa
linh
hoạt trong
thương mại
quốc tế
li
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
• Phụ
thuộc nhiều
vào hệ
thống
phân
phối
tại
nước ngoài.

4.2.
Phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế giới
từ sản
xuất
nước
ngoài
4.2.1. ưu điểm
- Tận
dụng
thế
mạnh
của
nước
sở
tại
để
giảm
gia
thành
sản
phợm
- Khắc
phục
hàng rào

thuế
quan

phi
quan
thuế
- Sử
dụng
được
thị
trường nước
sở
tại
(chủ
nhà)
- Chuyển
giao
được công
nghệ,
kỹ
thuật
sang
những
quốc
gia
chậm
phát
triển
4.2.2. Nhược điểm
-

Nếu có
sự
bất
ổn
về
kinh tế

chính
trị

nước sở
tại,
các
doanh
nghiệp
(nhà đầu
tư)

thể bị
rủi
ro.
- Đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải

vốn lớn

khả
năng

cạnh
tranh cao.
- Đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
nghiên
cứu kỹ
thị
trường
mới của
nước
sở
tại.
4.3.
Phương
thức
thâm
nhập
thị
trường thê
giới tại
vùng thương
mại
tự
do
4.3.1. Ưu điểm
• Tận
dụng
một số

chế
độ ưu đãi về
thuế,
giá nhân
công,
lao
động.
• Thuận
lợi
cho các
hoạt
động tạm
nhập
tái xuất gia
công
chế biến
do thủ tục xuất
nhập
khợu
dễ dàng

Dễ
dàng đưa công
nghệ

thiết
bị
mới vào
hoạt
động.

12
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
• Thuận
lợi
trong
việc
tổ
chức
hội
chợ
triển
lãm,
hội
nghị
khách
hàng.
4.3.2. Nhược điềm
• Đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải

vốn
và khả năng
cạnh
tranh

cao để
đầu
tư vào khu
chế
xuất,
đặc khu
kinh tế.
• Cần tìm
kiếm thị
trường tiêu
thớ
tại
quốc
gia
chủ nhà và
tái xuất
ra
quốc
gia thứ ba.
• Có
thể
rủi
ro
do
chi
phí
dịch
vớ
tại
chỗ cao.

Trên đây là 3
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
mà các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu

thể lựa
chọn
để xây
dựng
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
của
mình.
Trong
thực
tiễn,
không có quy
luật

tuyệt
đối
hoặc
công
thức
nào để
lựa
chọn
chính
xác. Việc lựa
chọn
các
chiến
lược thâm
nhập

các
doanh
nghiệp phải
trẽn
cơ sở nghiên cứu các nhân
tố
ảnh hưởng đến sự
lựa
chọn
chiến
lược thâm
nhập
đồng
thời

trẽn
cơ sỏ
hiểu
rõ dặc
điểm
của
từng chiến
lược thâm
nhập.
Ớ nước
ta
việc
mờ
rộng
và nâng cao
hoạt
động
ngoại
thương
phải
được
tập trung
chú ý
từ
khâu
sản xuất
đến
thu
mua hàng
xuất

khẩu.
Các đơn
vị thuộc
Các thành
phẩn
kinh tế
khác
nhau
được
tham
gia
vào
việc
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu.
Cớ
thể
bao gồm các hình
thức sau
đây :
y Uy thác
xuất
nhập
khẩu
y Mua
đứt,
bấn đoạn cho đơn

vị kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
> Liên
doanh,
liên
kết với
các đơn
vị
trực
tiếp
xuất
nhập
khẩu
> Tổ
chức
xuất
nhập
khẩu
trực
tiếp
nếu có đủ điều
kiện
quỵ định
của
Bộ Thương mại
13
Hoàng

Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
Về mặt tổ
chức
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
các dơn vị
xuất
nhập
khẩu
trực
tiếp
nên đi vào chuyên
doanh,
lấy
chuyên
doanh
làm
gốc. Việc
kinh
doanh
tổng
hợp

chỉ

thể
áp
dụng
trong
một phạm
vi nhất
định.
Có như
vậy,
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
mủi phát huy
thế
mạnh
sở
trường
của
mình,
đảm bảo
kinh
doanh
hiệu quả.
Như
vậy,
căn cứ vào tình hình

thực
tế
ở nưủc
ta

thể
nói
chiến
lược
thâm
nhập
thị
trường
thế
giủi
từ sản xuất
trong
nưủc là chủ
yếu,
các
chiến
lược
còn
lại
tuy theo
sự phát
triển
kinh
tế,
khoa

học kỹ
thuật
trong
tương
lai
mà các
doanh
nghiệp vận
dụng
cho phù hợp.
Trong
điều
kiện
hiện nay,
các
chiến
lược sản
xuất
ở nưủc ngoài
cũng
cần
được các
doanh
nghiệp
quan
tâm để
hiểu
rõ các hình
thức hoạt
động

của
các công
ty
nưủc ngoài
tại
Việt
Nam.
Trên cơ sở xác định
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường
thế
giủi,
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
phải
thiết
lập chiến
lược
raarketing
mix nhằm
đảm bảo cho
chiến
lược thâm
nhập

thị
trường
thế
giủi

thể thực hiện
đạt
hiệu
quả
cao.
14
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
CHƯƠNG 2
:
THỰC TRẠNG
THÂM
NHẬP
VÀO
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA


NHỎ
VIỆT
NAM.
1.
KHÁI QUÁT

DOANH
NHGIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
VIỆT
NAM.
1.1.
Một
SỐ
phân tích
chung
Mỗi
quốc
gia
khác
nhau

những
tiêu
thức
khác
nhau
để
phân
loại

cấc
doanh
nghiệp.
Hai tiêu
thức
phổ
biến
nhất
dùng
để
phân
loại
doanh
nghiệp
là:
Tiêu
thức
định tính
Dựa trên
những
đặc trưng

bản của
SME
như không

vị
thế
độc
quyền

trên
thị
trường,
tính chuyên
môn
hoa
thấp,
số đợu mối
quản
lý ít
Các tiêu
thức
này có
ưu
thế
là phản
ánh đúng vấn đề nhưng thường khó xác
định
trên
thực
tế.
Do
vậy,
tiêu
thức
này
chỉ
để
tham
khảo,

ít
được sử
dụng
trong
thực tế
phân
loại.
Tiêu
thức
định
lượng
Tiêu
thức
này
thường
sử
dụng
các
tiêu
chí là số
lao
động thường
xuyên

không thường xuyên
trong
doanh
nghiệp,
giá
trị

tài sản
hoặc vốn,
doanh
thu,
lợi
nhuận.
Trong
đó:

Số
lao
động

thể

lao
động
trung
bình
trong
danh
sách, lao
động
thường xuyên
hoặc
lao
động
thực
tế.
• Tài

sản hoặc
vốn có
thể
dùng
tổng
giá
trị
tài
sản
(vốn),
tài sản
hay
vốn
cố
định,
giá
trị
tài sản
còn
lại.
• Doanh
thu

thể

tổng
doanh thu
trong
một năm,
tổng

giá
trị
gia
tăng
trong
một năm.
Hiện
nay,
xu
hướng
dùng tiêu
thức tổng
giá
trị
gia
tăng này để phân
loại
doanh
nghiệp
càng
trờ
nên phổ
biến
hơn.
15
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT

Tại Việt
Nam, SME
tồn
tại
cả
trong
khu vực
kinh
tế
quốc
doanh

ngoài
quốc
doanh.
Trong
khu
vực
ngoài
quốc
doanh,
SME
vẫn
chiếm
ưu
thế
hơn
cả.
Để
xác định một tiêu chí cho các SME ở

Việt
Nam một cách phù
hợp
cấn
phải
căn cứ vào điều
kiện kinh
tế
cụ
thể
trong
từng
giai
đoạn khác
nhau.
Nhìn
chung
nưủc
ta vẫn
còn

một nưủc có trình độ
kinh tế
phát
triển
chưa
cao,
năng
lực
quản

lý hạn
chế, thị
trường còn
thiếu,
chưa có thưủc đo
quy

doanh
nghiệp
một cách đích
thực.
Hơn nữa
việc
phân
loại
doanh
nghiệp
còn
phải
tính
tủi
các yếu
tố
khác như mục đích phân
loại,
tính
chất
ngành
nghề,
địa

bàn.
Thông thường,
việc
phân
loại
SME của nưủc
ta
chủ yếu dựa vào 2
tiêu
thức lao
động thường xuyên và
vốn sản xuất.
Sở

như
vậy là
do :
- Tất cả các
doanh
nghiệp
đều có số
liệu
về 2 tiêu
thức
này (tính
phổ
dụng)
- Có
thể
xác định 2 tiêu

thức
ở mọi cấp độ: toàn bộ nền
kinh
tế,
ngành,
doanh
nghiệp
(tính
khả
thi)
Trong
điều
kiện Việt
Nam, đây là 2 tiêu
thức

thể
xác định được
chính xác
trị
số
của
chúng (tính
chuẩn
xác).
Tuy
vậy,
2 tiêu
thức
này

cũng
chỉ thể
hiện
được quy mô đầu vào mà chưa
phản
ánh được
kết
quả
tổng
hợp
thông qua
kết
quả
kinh
doanh.
Các tiêu
thức
khác như
doanh
thu,
vốn pháp
định,
vốn cố
định,
vốn lưu
động,
lợi
nhuận đều
có hạn chế là
rất

khó xác
định
và không có
nhiều
ý
nghĩa.
Tiêu
thức
doanh
thu (hay
giá
trị gia
tăng) có
nhiều
ý
nghĩa
vì nó
phản
ánh quy mô
doanh
nghiệp
qua
kết
quả
hoạt
động
của

(gắn vủi
hiệu

quả).
Tuy nhiên
trong
điều
kiện Việt
Nam, tiêu
thức
này khó xác định và
không có số
liệu
chính xác
(chẳng
hạn do
việc
dấu
doanh
thu
để
trốn
thuế).
Các tiêu
thức
khác như vốn pháp
định,
vốn cố
định,
số dư vốn lưu
động
không
phản

ánh đầy đủ và
thực chất
quy mô
doanh
nghiệp
trong
các
16
Hoàng
Thị
Thu
-
A5-K40B-KTNT
ngành khác
nhau.
Vốn pháp định thường xa
rời
vốn
thực tế
và thường chỉ
mang
tính hình
thức.
Vốn cố định có sự khác
biệt
lớn giữa
các ngành sản
xuất
và thương
mại,

vốn lưu động
cũng
có sự khác
biệt
lớn giữa
các ngành
nghề.
Có 2
bảng
tiêu
thức
xác định SME ở
Việt
Nam như
sau:
Bảng
Ị:
Do phòng thương mại và công
nghiệp
Việt
Nam
(VCCI)
đưa
ra
Ngành Phân
loại
Lao
động
Vốn(tỷ)
Công nghiêp

Doanh
nghiệp
vừa
<200
<5
Công nghiêp
Doanh
nghiệp
nhể
<50
< 1
Thương mai và đích vu
Doanh
nghiệp
vừa
< 100 <2
Thương mai và đích vu
Doanh
nghiệp
nhể
<30
< 1
Bảns
2:
Do
Viện
khoa
học lao
động và các
vấn

đề xã
hội
đưa
ra
Ngành Phán
loại
Lao
động
Vốn(tỷ)
Sản
xuất,
xây
dựng
Doanh
nghiệp
vừa
<500
< 10
Sản
xuất,
xây
dựng
Doanh
nghiệp
nhể
< 100
< 1
Buôn bán và đích vu
Doanh
nghiệp

vừa
<250
<5
Buôn bán và đích vu
Doanh
nghiệp
nhể
<50
<0,5
Từ đó
ta thấy rằng
để phù hợp
với từng
ngành
nghề,

thể
nhấn
mạnh
từng
tiêu
thức
để xác định SME:
17
THƯ VIÊN
NGOAI THƯƠNG
LẠ/,
Hoàng
Thi
Thu

-
A5-K40B-KTNT
• Ngành công
nghiệp
nặng
:
quan
tâm
nhiều
hơn đến
nguồn
vốn
• Ngành công
nghiệp
nhẹ
:
quan
tâm đến
cả
hai
tiêu
thức
vốn

lao
động
• Ngành nông
nghiệp

thủ

công
nghiệp :
quan
tâm
nhiều
hơn đến
tiêu
thức
số
lao
động
Trong
những
biến
động cụ
thể

thể nhấn
mạnh
tiêu
thức
vốn hay
tiêu
thức lao
động.
Tuy
từng
ngành cụ
thể
mà xác định tiêu

thức
chủ
yếu,

dụ đối vậi
ngành da giày tiêu
thức
số
lao
động

chủ
yếu, đối vậi
ngành
dệt
sợi lại
coi
số
lượng
cọc
sợi
hay máy
dệt
(tiêu
thức
vốn)
là tiêu
thức
chủ yếu
để xác định quy mô

doanh
nghiệp.
Việt
Nam đang
hội
nhập
vậi
kinh
tế thế
giậi
và khu vực nên chúng
ta
cũng
cần xây
dựng
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
linh
hoạt
phù hợp
vậi
tiêu
chí
chung của
đất
nưậc.
Theo nghị định sô 9112001INĐ
-

CP của Chính Phủ
thì
SME


sở
sẩn
xuất kinh
doanh độc
lập,
đã đăng ký
kinh
doanh
theo
pháp
luật hiện
hành,
có vốn đăng ký không quá lo
tỷ
đổng hoặc số
lao
động
trung
bình
hàng năm không quá 300
người trong
đó doanh
nghiệp
nhỏ


doanh
nghiệp
có vốn
dưới
Ì
tỷ
đông và
lao
động nhỏ hơn 30.
Căn cứ vào tình hình
kinh
tế -

hội
cụ
thể
của ngành, địa phương,
trong
quá trình
thực
hiện
các
biện
pháp, chương trình
trợ
giúp có
thể
linh
hoạt
áp

dụng
đổng
thời
cả
hai
chỉ
tiêu vốn và
lao
động
hoặc
một
trong
hai
chỉ
tiêu
nói trên.
Các SME được thành
lập theo
pháp
luật
Việt
Nam có
thể tồn
tại
dưậi
các hình
thức
như
sau
:

• Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
• Công
ty
cổ
phần
• Doanh
nghiệp
tư nhân
18
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
• Công
ty
hợp
danh
• Công
ty
liên
doanh
• Công
ty
100%
vốn

nước ngoài
• Hợp
tác
xã.
1.2.
Đặc
điểm
của SME
Việt
Nam.
1.2.1 .Về mặt số lượng
Kết
quả
điều
tra
thực
tế*
trên 120
doanh
nghiệp
Việt
Nam vào tháng
09/2005
cho
thấy
rằng

115/120 doanh
nghiệp


SME. Như
vậy
các SME
chiếm
tối
85%
tổng
số
các
doanh
nghiệp
trong
tất
cả mọi thành
phần
kinh tế.
Tính đến
cuối
năm
2004, số
lượng
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam là
150.000
thì
số
SME tương ứng

khoảng 127.500.
Theo
cục phát
triển
SME
(
thuỏc
bỏ kế
hoạch
và đấu tư ) dự tính thì
từ
nay cho
tới
năm 2010 có
khoảng 320.000
SME được thành
lập mới.
Đây là mỏt con số
khổng lổ chứng tỏ
loại
hình
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ngày càng
chiếm
vai
trò chủ đạo
trong
nền
kinh

tế
nước
ta.
1.2.2. Về lĩnh vực hoạt động
Trong
số 115 SME có 56
doanh
nghiệp
tham
gia
vào
hoạt
đỏng
xuất
khẩu.

cấu
hàng
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
chung

của
các SME nói riêng là hàng nguyên
liệu

thô
hoặc
mới qua sơ
chế,
mỏt số
hàng công
nghiệp nhẹ,
hàng
gia
công,
hàng nông
sản
Cụ
thể

cấu
hàng
xuất
khẩu của
các SME
Việt
Nam
theo
điều
tra
như
sau
:
- Hàng nông
nghiệp

gồm nông, lâm, thúy,
thổ
sản (chiếm
53%).
Trong
đó,
đáng chú ý
nhất
là hàng nông sản và thúy
sản.
Hai
mặt hàng này
đều
là các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
nền
kinh
tế
Việt
Nam,
chiếm
tỷ
'
phiếu
điều
tra


phụ
lục của
khoa
luận
19
Hoàng
Thi
Thu
-
A5-K40B-KTNT
trọng
lớn
trong
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
và có vị
thế
cao trên
thị
trường
thế
giới:
Gạo, hồ
tiêu,

phê,

hạt
điều,
tôm,

tra,

basa,
- Hàng công
nghiệp
(chủ
yếu là công
nghiệp
nhẹ và
tiểu
thủ
công
nghiệp)
chiếm 47%.
Đáng chú ý
nhất
trong
số các mặt hàng công
nghiệp
xuất
khẩu
hiện
nay của chúng
ta
là hàng may mặc và
giầy

dép.
Tuy nhiên
phấn
lớn
mặt hàng này
lại
là hàng
gia
công cho nước ngoài nên
hiệu
quử
kinh
tế đạt
được không
cao.
Hiện
nay,
một số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
đang dần
chuyển
hướng
sang
xuất
khẩu
các
loại

hàng công
nghiệp
như
hàng
điện
tử,
linh
kiện
máy
tính,
phấn
mềm,
Tuy kim
ngạch
xuất
khẩu
loại
hàng hoa này chưa cao nhưng đây là một
hướng
đi đúng đòi
hỏi
sự
đầu
tư thích đáng của cử Nhà nước và bửn thân các
doanh
nghiệp.
Các mặt
hàng có hàm
lượng
chất

xám cao này có khử năng
mang
lại
giá
trị
gia
tàng
cao
cho nhà
xuất
khẩu.
Một
mặt hàng khác
cũng
rất
được
quan
tâm
hiện
nay,
đặc
biệt

với
các SME

hàng
thủ
công mỹ
nghệ

truyền
thống
của
Việt
Nam.
Người
dân
Việt
Nam
với
bàn
tay
khéo
léo,
tinh
xửo đã
tạo ra
các sửn phẩm
thủ
công
mỹ
nghệ
độc
đáo,
hấp dẫn
người
nước
ngoài.
Việc
đẩy

mạnh
xuất
khẩu
mặt
hàng này sẽ đem
lại
một
nguồn
thu
nhập
lớn
cho
người
dân các làng
nghề
Việt
Nam và đóng góp đáng kể vào
việc
gia
tăng
thu nhập quốc
dân của
nước
ta.
- Dịch
vụ:
Các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của

Việt
Nam chưa thâm
nhập
sâu vào
lĩnh
vực
dịch vụ.
Bằng
chứng

trong
số 120
doanh
nghiệp
được
điều
tra
thì chỉ có 5
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
nhưng
lại
chưa có
doanh

nghiệp
nào
trong
con số đó
tham
gia xuất
khẩu
dịch
vụ.
Nhìn
chung,
hàng hoa mà các SME
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
hiện
nay
chủ yếu là
những
mặt hàng cẩn
ít
vốn và công
nghệ
đơn
giửn,
nhưng
cần nhiều lao
động.
Giá

trị
gia
tăng cùa
đại
đa số hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam là không cao nhưng đó
lại
là các mặt hàng được sửn
xuất
dựa trên các
20

×