TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG
THẾ GIỚI CỦA CÔNG TY COCA-COLA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thị Ngọc Linh
Lớp
:
Nhật 5
Khoá
:
44G
Giáo viên hướng dẫn
:
ThS. Trần Hải Ly
Hà Nội - 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 0
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP
THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI 4
I. LÝ DO THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP 4
1. Doanh nghiệp có cơ hội chiếm lĩnh thị trường các nước khác 5
2. Thị trường nước ngoài có thể mang lại lợi nhuận cao hơn 5
3. Doanh nghiệp có thể tận dụng các nguồn lực ở nước ngoài 6
4. Doanh nghiệp muốn phân tán rủi ro 7
5. Tổ chức thương mại xuyên biên giới được triển khai dễ dàng hơn 7
II. CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI . 8
1. Hình thức xuất khẩu 8
1.1. Xuất khẩu gián tiếp 8
1.2. Xuất khẩu trực tiếp 10
2. Hình thức kết hợp giữa hoạt động trong và ngoài nước 11
2.1. Cấp giấy phép (Licensing) 11
2.2. Xuất khẩu có sự trợ giúp của văn phòng đại diện 12
2.3. Gia công quốc tế 13
2.4. Nhượng quyền thương mại (Franchising) 14
2.5. Đặt chi nhánh của doanh nghiệp tại nước ngoài 16
3. Hình thức đầu tư trực tiếp 16
3.1. Công ty liên doanh 16
3.2. Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 18
3.3. Công-xoóc-xi-om (Consortium) 21
III. VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC LỰA
CHỌN PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 21
1. Vai trò của các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế đối với
doanh nghiệp 21
1.1. Doanh nghiệp có thể đạt mức doanh số lớn hơn 21
1.2. Doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế theo vị trí 22
1.3. Tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh nghiệp hạ thấp chi
phí 22
1.4. Kích thích các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất 23
1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 24
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn phương thức thâm nhập
thị trường thế giới của các doanh nghiệp 25
2.1. Những đặc điểm của nước lựa chọn thâm nhập 25
2.2. Hàng rào bảo hộ mậu dịch và những qui định của chính phủ 28
2.3. Những mục tiêu và chiến lược thâm nhập của công ty 30
2.4. Những đặc điểm của sản phẩm 31
CHƢƠNG II: PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP CỦA CÔNG TY
COCA-COLA VÀO MỘT SỐ THỊ TRƢỜNG TRÊN THẾ GIỚI 32
I. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY COCA-COLA 32
1. Lịch sử phát triển của công ty Coca-cola trên thế giới 32
2. Các lĩnh vực hoạt động của Coca-cola 35
3. Danh mục sản phẩm 35
4. Thị trường của Coca-cola 36
5. Chiến lược kinh doanh 36
6. Thành tích đạt được cho đến nay của Coca-cola 38
7. Giá trị thương hiệu 39
II. PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP CỦA COCA-COLA VÀO MỘT
SỐ THỊ TRƢỜNG TRÊN THẾ GIỚI 39
1. Thị trường Trung Quốc 39
1.1. Đặc điểm thị trường Trung Quốc 39
1.2. Đối thủ cạnh tranh của Coca-cola tại thị trường Trung Quốc 41
1.3. Phương thức thâm nhập thị trường Trung Quốc của Coca-cola 42
2. Thị trường Nhật Bản 45
2.1. Đặc điểm thị trường Nhật Bản 45
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Nhật Bản của Coca-cola 47
3. Thị trường Việt Nam 50
3.1. Đặc điểm thị trường Việt Nam 50
3.2. Coca-cola tại thị trường Việt Nam 52
3.3. Phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca-cola 55
3.4. Các biện pháp hỗ trợ thâm nhập thị trường Việt Nam của Coca-
cola 57
III. ĐÁNH GIÁ CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG
THẾ GIỚI CỦA CÔNG TY COCA-COLA 63
1. Những thành công đã đạt được 63
1.1. Thị phần của Coca-cola trên toàn thế giới 64
1.2. Thành công tại thị trường Trung Quốc 64
1.3. Thành công tại thị trường Việt Nam 65
1.4. Thành công tại thị trường Nhật Bản 65
2. Những thất bại của Coca-cola 66
3. Nguyên nhân sự khác biệt trong việc lựa chọn các phương thức
thâm nhập vào các thị trường khác nhau 67
3.1. Yếu tố văn hóa 68
3.2. Luật pháp nước sở tại 69
CHƢƠNG III: NHỮNG YẾU TỐ DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA
CÔNG TY COCA-COLA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 71
I. NHỮNG YẾU TỐ DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY
COCA-COLA 71
1. Theo sát cải cách hành chính của chính phủ các nước 71
2. Lựa chọn thời điểm và phương thức thâm nhập thích hợp 71
3. Xây dựng hệ thống các nhà máy cung cấp và các nhà máy đóng chai
tại địa phương 73
4. Chính sách sản phẩm phù hợp 74
4.1. Đảm bảo chất lượng sản phẩm thống nhất trên tất cả các quốc gia
74
4.2. Điều chỉnh sản phẩm phù hợp với thị trường và thị hiếu người tiêu
dùng 75
4.3. Thiết kế mẫu mã sản phẩm 75
4.4. Chiến lược địa phương hóa sản phẩm 76
5. Điều chỉnh giá phù hợp với thu nhập người tiêu dùng từng nước 76
6. Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp 77
7. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 78
II. TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 79
1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị
trường thế giới 79
1.1. Xuất khẩu là hình thức chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi
thâm nhập thị trường thế giới 79
1.2. Các hình thức thâm nhập thị trường khác chưa được doanh nghiệp
ứng dụng rộng rãi 80
2. Những kết quả đạt được 82
3. Những mặt hạn chế 84
4. Nguyên nhân của những hạn chế 85
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CÔNG TY COCA-COLA
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 86
1. Lựa chọn quốc gia thâm nhập 86
2. Lựa chọn phương thức thâm nhập phù hợp với các nguồn lực và
định hướng phát triển của doanh nghiệp 88
3. Lựa chọn thời điểm và tốc độ thâm nhập 90
4. Xây dựng chính sách phát triển sản phẩm 91
4.1. Đảm bảo chất lượng sản phẩm thống nhất trên tất cả các quốc gia
91
4.2. Phù hợp hóa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp với thị trường
nước ngoài và thị hiếu người tiêu dùng 92
4.3. Nội địa hóa sản phẩm 93
4.4. Xây dựng và phát triển thương hiệu 93
5. Xây dựng chính sách giá phù hợp với từng quốc gia 95
6. Xây dựng hệ thống phân phối bền vững 96
7. Xây dựng chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Coca-cola 38
Bảng 2: Danh mục sản phẩm của Coca-cola tại thị trường Việt Nam 54
Bảng 3: Phương thức thâm nhập của Coca-cola vào thị trường Việt Nam qua
các giai đoạn 55
Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới phương thức thâm nhập và chính sách
marketing của Coca-cola tại Việt Nam 63
Biểu đồ 1: Thị phần nước giải khát thế giới năm 2000 64
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường nước ngoài đã, đang và luôn luôn là mục tiêu của hầu hết
các doanh nghiệp trên thế giới. Tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, mở ra nhiều cơ hội
phát triển và sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hoạt động kinh doanh quốc tế
của một doanh nghiệp có thể đơn giản như việc xuất khẩu trực tiếp một sản
phẩm đến một quốc gia hoặc phức tạp hơn là thành lập công ty 100% vốn
nước ngoài tại nhiều quốc gia khác nhau. Từ năm 1986 đến nay, các doanh
nghiệp Việt Nam đã tham gia đông đảo trên thị trường quốc tế và chủ yếu là
dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp không phải
là con đường duy nhất tiếp cận thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp có thể
lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để vươn ra thị trường quốc tế như: cấp
giấy phép, nhượng quyền thương mại, liên doanh hay thành lập công ty 100%
vốn…. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp thâm nhập thị trường
quốc tế thành công.
Để thâm nhập thị trường quốc tế thành công điều quan trọng là doanh
nghiệp phải lựa chọn được phương thức thâm nhập phù hợp với mục tiêu và
chiến lược của doanh nghiệp. Chính phương thức thâm nhập sẽ tác động đến
việc triển khai các hoạt động chức năng của doanh nghiệp trên thị trường đó
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp đạt được
hay không các mục tiêu phát triển quốc tế đã đề ra. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế trở nên quan trọng đối với
các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Trong phạm vi khóa luận này, tác giả trình bày kinh nghiệm thâm nhập
thị trường thế giới của công ty Coca-cola - một tập đoàn kinh doanh nước
2
giải khát không cồn lớn nhất thế giới đã thành công trong quá trình mở rộng
thị trường ra toàn cầu do sử dụng linh hoạt, mềm dẻo các phương thức thâm
nhập thị trường thế giới. Quá trình thâm nhập thị trường thế giới của Coca-
cola là một thành công điển hình, một mô hình chiến lược đem lại nhiều bài
học cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Từ những thành công của công ty Coca-cola, tác giả xin giới thiệu một
số bài học kinh nghiệm nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm
nhập thị trường quốc tế hiệu quả hơn. Và đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên
cứu là: “Các phương thức thâm nhập thị trường thế giới của công ty Coca-
cola và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận cung cấp những căn cứ để lựa chọn, cách thức thâm nhập và
có mặt tại thị trường nước ngoài; phương pháp để mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
Giúp các doanh nghiệp có thể phân tích được các yếu tố ảnh hưởng làm
cơ sở cho việc lựa chọn, thâm nhập và mở rộng thị trường.
Giúp các doanh nghiệp có thái độ cẩn trọng khi xem xét các yếu tố và
lựa chọn phương pháp thâm nhập, mở rộng thị trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
của công ty Coca-cola. Phân tích, đánh giá những mặt thành công và chưa
thành công của công ty Coca-cola.
Phạm vi nghiên cứu: khóa luận đi sâu nghiên cứu phương thức thâm
nhập thị trường của Coca-cola vào một số thị trường điển hình là thị trường
Trung Quốc, thị trường Nhật Bản và thị trường Việt Nam.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích như trên, khóa luận sử dụng phương pháp nghiên
cứu lấy chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận. Ngoài ra khoá luận còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp so
sánh, sử dụng số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau…
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về các phương thức thâm nhập thị trường thế giới
Chương II: Phương thức thâm nhập của công ty Coca-cola vào một số
thị trường trên thế giới
Chương III: Những yếu tố dẫn tới thành công của công ty Coca-cola và
bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
Để hoàn thành tốt khóa luận này, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành nhất tới thạc sĩ Trần Hải Ly, khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế,
trường đại học Ngoại Thương cơ sở 1, người đã giúp đỡ tác giả tận tình về
nội dung và phương pháp nghiên cứu. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô, gia đình và các bạn trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
bài khóa luận này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Linh
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC
PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI
I. LÝ DO THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
Nói tới lý do thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp
không thể không xuất phát từ toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế
bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đó
cũng là nguyên nhân dẫn đến các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp ở mỗi
nước vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong
hành động trước toàn cầu hóa. Những doanh nghiệp yếu thế thường bị thua
thiệt do tác động từ mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong
tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những doanh nghiệp có khả năng
thích ứng với toàn cầu hóa lại coi đó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình
và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, nếu nhìn về dài
hạn thì toàn cầu hóa đã và vẫn sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay
khác, với các mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội
của hầu hết các nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đó, mở rộng
hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường quốc tế là đòi hỏi tất yếu và đồng
thời cũng là đòi hỏi nội tại của doanh nghiệp. Tham gia hoạt động trên thị
trường quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi ích, mở ra nhiều cơ hội phát triển và có
khả năng thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Thông thường, một doanh nghiệp muốn tham gia một thị trường quốc
gia nào đó bởi một số lý do sau:
5
1. Doanh nghiệp có cơ hội chiếm lĩnh thị trƣờng các nƣớc khác
Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp đã tham gia vào những cuộc
cạnh tranh đối đầu trực diện với các đối thủ cạnh tranh ở thị trường nội địa
nhằm đạt được sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận. Họ ra sức tìm kiếm
lợi thế so sánh, giành giật từng mảnh thị phần trên thị trường nội địa. Và trong
những ngành có quá nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường như hiện
nay, cạnh tranh đối đầu càng trở nên khó khăn và sẽ không mang lại lợi ích gì
ngoài một cuộc chiến gay gắt với những đối thủ cạnh tranh nhau khốc liệt chỉ
để giành được một nguồn lợi nhuận đang ngày càng hạn hẹp. Thay vào đó,
việc tìm kiếm một thị trường chưa được khai thác sẽ đem lại cơ hội cho sự
tăng trưởng và có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Khi thị trường trong nước không còn mang lại lợi nhuận và tiềm năng
lớn cho doanh nghiệp nữa thì cũng là lúc doanh nghiệp bắt đầu lập kế hoạch
kinh doanh ở nước ngoài và vạch ra chiến lược thâm nhập dựa trên nguồn lực
và mục tiêu của mình. Thông qua đầu tư vào nghiên cứu và triển khai sản
phẩm, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm mới thích nghi với người
tiêu dùng nước sở tại. Đồng thời có thể nghiên cứu các cơ hội mà đối thủ cạnh
tranh chưa khai thác, chẳng hạn như bán hàng qua các kênh phân phối mới
hay xây dựng các phương pháp khuyến mãi mới nhằm thu hút sự chú ý của
người tiêu dùng. Hơn nữa, nhờ lợi thế so sánh trong sản xuất và chi phí,
doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
tốt và giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Dần dần doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh
được một phần thị trường nước ngoài.
2. Thị trƣờng nƣớc ngoài có thể mang lại lợi nhuận cao hơn
Khi doanh nghiệp nhận ra sự khác biệt của thị trường nước ngoài so
với thị trường nội địa và tầm quan trọng của việc kinh doanh ở nước ngoài
với kinh doanh trong nước thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu đưa ra định hướng về
6
một chiến lược kinh doanh quốc tế hiệu quả hơn. Và động lực lớn nhất thúc
đẩy việc tham gia vào thị trường quốc tế của doanh nghiệp chính là lợi
nhuận. Khi thị trường trong nước đã có xu hướng bão hòa, doanh nghiệp sẽ
tìm mọi cách để tiếp tục thu lợi nhuận từ những nơi khác và một trong
những phương pháp đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là tham gia vào thị
trường quốc tế. Việ c đầ u tư ra nướ c ngoà i giú p doanh nghiệ p thu đượ c lợ i
nhuậ n cao hơn bở i có thể tậ n dụ ng nguồ n tà i nguyên , nguyên liệ u tạ i chỗ ,
tiế t kiệ m chi phí vậ n chuyể n hà ng hó a và tậ n dụ ng đượ c hạn ngạch nhập
khẩ u củ a nướ c sở tạ i .
Hơn nữa, nhờ lợi thế so sánh trong chi phí và sản xuất cùng với sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp sản
xuất mới nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Việc áp dụng các giải pháp công nghệ sẽ
cho phép doanh nghiệp cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, làm cho sản phẩm có
chức năng, lợi ích tốt hơn, giảm đáng kể chi phí sản xuất, góp phần gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có thể tận dụng các nguồn lực ở nƣớc ngoài
Đối với mỗi quốc gia, các nguồn lực như vốn, đất đai, tài nguyên,
khoáng sản, công nghệ… sẵn có nhưng không phải là vô hạn mà chỉ có giới
hạn, thậm chí khan hiếm. Do vậy, thông qua việc tìm kiếm, mở rộng thị
trường ở nước ngoài, các doanh nghiệp có điều kiện vươn tới và sử dụng các
nguồn lực mới. Các nguồn lực ở nước ngoài như nhân công dồi dào và giá rẻ;
thị trường tiêu thụ rộng lớn và đa dạng; nguyên nhiên vật liệu phong phú… là
những nguồn lực mà doanh nghiệp hướng tới nhằm giảm chi phí, nâng cao
khả năng tiêu thụ và do đó góp phần gia tăng lợi nhuận. Vì vậy ngày nay, các
nhà kinh doanh luôn đặt mục tiêu vươn ra thị trường nước ngoài để có thể
khai thác các nguồn lực mới và tận dụng triệt để những ưu đãi của chính phủ
nước sở tại nhằm giảm bớt chi phí và gia tăng lợi nhuận.
7
4. Doanh nghiệp muốn phân tán rủi ro
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, rủi ro là khó tránh
khỏi. Một doanh nghiệp không dám chấp nhận rủi ro thì sẽ không thể phát triển
lớn mạnh được bởi thành công càng lớn thì luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Những doanh nghiệp mạo hiểm, chủ động trước rủi ro là những doanh
nghiệp có năng lực và đặc biệt là họ có cách xử lý hợp lý đối với rủi ro. Họ
biết cách giảm rủi ro tới mức thấp nhất hoặc có các biện pháp tránh mọi rủi
ro. Thâm nhập nhiều thị trường khác nhau cũng là một biện pháp giúp các
doanh nghiệp tránh được các biến động xấu trong kinh doanh. Việc thực hiện
đa dạng hóa các nguồn lực của doanh nghiệp, thị trường, hình thức kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm kinh doanh cho phép doanh nghiệp khắc
phục và hạn chế được rủi ro.
Khi mở nhiều công ty ở nhiều thị trường khác nhau, các công ty con
thuộc cùng hệ thống sẽ liên kết với nhau, cùng nhau gánh vác mọi rủi ro
chung của công ty mẹ. Như vậy, công ty mẹ vừa có thể mở rộng qui mô của
mình lại vừa có thể thu hút thêm khách hàng. Mở rộng thị trường ra nước
ngoài còn có tác dụng trợ giúp cho công ty. Khi có vấn đề xảy ra đối với công
ty ở một thị trường thì sẽ có những công ty ở các thị trường khác gánh vác
chung những khoản thua lỗ, do đó rủi ro của công ty được chia sẻ, không trở
thành gánh nặng quá lớn đối với công ty.
5. Tổ chức thƣơng mại xuyên biên giới đƣợc triển khai dễ dàng hơn
Các thiết bị thông tin như fax, điện thoại quốc tế, thư điện tử… có thể
chuyển thông tin đến các vùng hẻo lánh trên toàn thế giới ngày càng được cải
thiện với chất lượng tốt hơn rất nhiều so với các năm trước. Các phương tiện
đi lại trong kinh doanh quốc tế ngày càng thuận tiện hơn và các công ty phục
vụ cho việc kinh doanh quốc tế như các công ty quảng cáo, công ty nghiên
cứu thị trường… ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và mang tính quốc tế
8
cao. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài trở nên đơn giản hơn và
chi phí kiểm soát các hoạt động quốc tế của doanh nghiệp cũng giảm bớt, tạo
động lực cho các doanh nghiệp vươn ra thị trường thế giới.
II. CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI
Một khi doanh nghiệp đã tham gia vào thị trường nước ngoài, câu hỏi
đặt ra là mô hình thâm nhập tốt nhất của doanh nghiệp là gì. Có nhiều hình
thức để doanh nghiệp tham gia vào thị trường nước ngoài, tuy nhiên tùy thuộc
vào khả năng, mục tiêu chiến lược và căn cứ vào thời cơ trên từng thị trường
mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức thâm nhập hiệu
quả nhất. Sau đây là một số phương thức thâm nhập thị trường thế giới được
các doanh nghiệp sử dụng hiện nay.
1. Hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị
trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất
trong nước ra thị trường bên ngoài. Phần lớn các doanh nghiệp bắt đầu mở
rộng thị trường toàn cầu bằng xuất khẩu và sau đó chuyển sang hình thức
khác để đáp ứng nhu cầu thị trường của mình.
Đặc điểm chung lớn nhất của xuất khẩu là việc di chuyển sản phẩm qua
biên giới quốc gia, phạm vi hoạt động mở rộng, chịu tác động phức tạp của
nhiều yếu tố môi trường nước ngoài như chính trị, pháp luật, văn hoá, xã hội,
địa lý, khí hậu [12,231].
1.1. Xuất khẩu gián tiếp
Đây là hình thức tham gia thị trường nước ngoài không đòi hỏi sự tiếp
xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể
bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải thông qua
9
các tổ chức trung gian thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Hình
thức này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
1.1.1. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
- Giúp cho người sản xuất thâm nhập nhanh chóng vào thị trường nước
ngoài. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng công ty quản lý xuất khẩu có
nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài và do đó, giảm bớt
được rủi ro gắn liền với việc bán hàng trong môi trường xa lạ. Hơn nữa,
doanh nghiệp còn sử dụng được kinh nghiệm, vốn và cơ sở vật chất của
chuyên gia, trung gian.
- Thông qua xuất khẩu gián tiếp, doanh nghiệp có thể tạo dựng được
hình ảnh, uy tín của mình trên thị trường quốc tế.
1.1.2. Khó khăn của hình thức xuất khẩu gián tiếp
- Phải trả chi phí cho người trung gian do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm.
- Doanh nghiệp không biết được kịp thời nhu cầu biến động của thị
trường nước ngoài cũng như tâm lý thị hiếu của khách hàng khi tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.3. Trường hợp áp dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp
- Doanh nghiệp chưa có đủ thông tin cần thiết về thị trường nước ngoài,
như nhu cầu và cầu cụ thể, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh.
- Lần đầu tiên doanh nghiệp tham gia vào thị trường nước ngoài.
- Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp còn nhỏ, các nguồn lực có hạn,
chưa thể dàn trải các hoạt động ở nước ngoài.
- Thị trường nước ngoài phức tạp, cạnh tranh gay gắt và có độ rủi ro cao.
- Doanh nghiệp có thể gặp phải rào cản thương mại từ phía nhà nước.
10
1.2. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức tham gia thị trường quốc tế khá phổ
biến với mọi doanh nghiệp trên thế giới, trong đó các doanh nghiệp tiến hành
đưa hàng hóa sang thị trường nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh giữa các
quốc gia, nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Lợi thế đối với doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
- Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với thị trường nước ngoài, do vậy có
thể nắm bắt được tình hình thị trường, thường xuyên cập nhật những nhu cầu
mới và thị hiếu thay đổi của khách hàng để kịp thời cải tiến sản phẩm, thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu đó.
- Doanh nghiệp xuất khẩu có thể chủ động đối phó với những diễn biến
trên từng thị trường nước ngoài.
- Doanh nghiệp không phải chịu những chi phí xuất khẩu trung gian và
lợi nhuận không bị chia sẻ như hình thức xuất khẩu gián tiếp.
1.2.2. Điểm bất lợi của hình thức xuất khẩu trực tiếp
- Doanh nghiệp phải dàn trải các nguồn lực của mình trên phạm vi thị
trường rộng lớn phức tạp hơn, phải chấp nhận môi trường cạnh tranh quốc tế
khốc liệt hơn và nhiều rủi ro hơn.
- Doanh nghiệp mất nhiều thời gian, tốn nhiều nhân lực, sử dụng nhiều
nguồn tài lực hơn xuất khẩu gián tiếp. Do đó, để có thể thâm nhập thành công
thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn kỹ thị trường sao
cho phù hợp với tiềm lực và khả năng của mình.
- Hình thức này đòi hỏi chi phí tốn kém, do vậy chỉ thực hiện khi có đủ
số lượng hàng lớn. Hơn nữa, các hàng rào thuế quan hoặc chi phí vận chuyển
cao cũng có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không kinh tế.
11
1.2.3. Trường hợp áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp
- Doanh nghiệp đã nghiên cứu thị trường và có đầy đủ những thông tin
cần thiết nhằm đảm bảo chắc chắn cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả như
dự kiến.
- Doanh nghiệp phải có đủ nguồn lực để mở rộng hoạt động ra thị
trường nước ngoài.
- Doanh nghiệp có khả năng quản lý, điều hành hoạt động xuất khẩu
hiệu quả.
2. Hình thức kết hợp giữa hoạt động trong và ngoài nƣớc
2.1. Cấp giấy phép (Licensing)
Cấp giấy phép là một hình thức hợp đồng nhượng quyền sử dụng sản
phẩm trí tuệ để tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nước
ngoài. Thông thường đối tượng của hợp đồng mua bán giấy phép hiện nay là:
- Bằng sáng chế phát minh (Patent),
- Quyền tác giả hay tác quyền (Copyrights),
- Nhãn hiệu thương mại (Trademarks),
- Các qui trình công nghệ (Technological Process),
- Bí quyết kỹ thuật (Know how)… [12,234].
2.1.1. Thuận lợi của hình thức Licensing
- Doanh nghiệp được cấp phép có cơ hội nhanh chóng tiếp cận thị
trường nước ngoài, giảm thiểu rủi ro, không phải đầu tư nhiều thời gian và
tiền bạc do chi phí bỏ ra thấp. Do vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ
dàng áp dụng chiến lược này trong việc mở rộng kinh doanh quốc tế nhằm
duy trì được mục tiêu doanh số và lợi nhuận của mình.
- Doanh nghiệp cấp phép vẫn có thể thu được một khoản tiền không
nhỏ sau thời gian sử dụng sản phẩm trí tuệ của mình với mức lợi nhuận và
hiệu quả cao nhất. Rõ ràng cấp phép đảm bảo cho các công ty xuyên quốc gia
12
khai thác triệt để sản phẩm trí tuệ, tăng thêm mức đầu tư phát triển công nghệ
mới, tiếp tục nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh quốc tế.
- Một doanh nghiệp với công nghệ, bí quyết và có trình độ chất xám
cao có thể sử dụng các thỏa ước cấp giấy phép và đổi lại có một khoản thu
dành cho việc đầu tư vào các danh mục khác.
- Doanh nghiệp có thể đẩy mạnh việc phổ biến các sản phẩm và công
nghệ mới trên thị trường nước ngoài. Hợp đồng cấp phép được thiết lập trong
bối cảnh toàn bộ chiến lược của doanh nghiệp có tính đến sự mở rộng và phát
triển thị trường thế giới trong thời gian dài. Do đó với doanh nghiệp có kế
hoạch thâm nhập thị trường quốc tế, cấp giấy phép là phương thức thích hợp
để thâm nhập nhanh vào những thị trường có qui mô nhỏ. Điều này tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tập trung nguồn lực, thâm nhập vào những thị trường
khác có qui mô lớn hơn.
2.1.2. Khó khăn của hình thức Licensing
- Doanh nghiệp cấp phép không còn độc quyền về sở hữu trí tuệ ngay
sau khi đã cấp phép. Vì vậy, doanh nghiệp được cấp phép sẽ trở thành đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp cấp phép trên thị trường.
- Doanh nghiệp cấp phép gặp khó khăn trong việc kiểm soát khối lượng
bán của công ty nước ngoài, điều này ảnh hưởng tới lệ phí bản quyền.
- Doanh nghiệp cấp phép khó có thể kiểm soát được tiêu chuẩn sản
phẩm và chất lượng dịch vụ ở thị trường nước ngoài. Điều này có thể làm
giảm uy tín, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
2.2. Xuất khẩu có sự trợ giúp của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện hoạt động tại thị trường nước ngoài sẽ giúp doanh
nghiệp tập trung hơn nữa vào việc nghiên cứu thị trường, tìm ra phương pháp
hiệu quả nhất để củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu.
Thông thường, văn phòng đại diện chỉ có chức năng nghiên cứu, tư vấn và
13
thực hiện các giao dịch hành chính ban đầu chứ không có chức năng kinh
doanh. Hình thức này có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi
- Đặt văn phòng đại diện tức là doanh nghiệp đã trực tiếp tiếp cận với
thị trường, do vậy dễ dàng nắm được tình hình, những diễn biến trên thị
trường, từ đó có những phản ứng mang tính chiến lược và hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp nắm được thông tin về thị trường, khách hàng và đối
thủ cạnh tranh, từ đó có những đóng góp cho việc xây dựng chiến lược thâm
nhập vào thị trường.
- Văn phòng đại diện có thể thực hiện các nghiệp vụ marketing trên thị
trường nước ngoài phục vụ cho công tác thâm nhập và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
2.2.2. Khó khăn
- Do văn phòng đại diện không tiến hành các hoạt động kinh doanh,
trong khi đó để đảm bảo cho hoạt động của nó đòi hỏi một chi phí cao so với
các chi phí tại chỗ nên bước đầu làm tăng chi phí hành chính của doanh
nghiệp.
- Phạm vi hoạt động bị hạn chế và nhiều khi doanh nghiệp bị lệ thuộc
vào sự năng động và tính hiệu quả của văn phòng đại diện.
2.3. Gia công quốc tế
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao (Luật thương mại 2005 - điều 178).
Loại hình này có một số đặc trưng khác biệt so với hình thức xuất khẩu là:
- Quyền sở hữu đối với nguyên vật liệu và hàng hóa không thay đổi, vì
vậy không chỉ bên nhận gia công mà bên đặt gia công cũng phải quan tâm đến
14
việc bảo quản hàng hóa, nguyên vật liệu trong suốt quá trình sản xuất và gia
công lắp ráp hàng hóa.
- Thực chất gia công là việc bên đặt gia công mua sức lao động tại
nước nhận gia công để nâng cao tỷ suất lợi nhuận của mình. Đó là hình thức
khai thác những lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế về giá cả sức lao
động. Tuy nhiên, việc mua bán sức lao động lại gắn liền với quá trình sản
xuất hàng hóa, do vậy trong khi thực hiện hoạt động này đòi hỏi những kĩ
năng rộng hơn cả ở lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Chính vì những đặc trưng trên mà các nhà kinh doanh trên thị trường
hàng hóa thế giới đã sử dụng hình thức này như một công cụ để thâm nhập
vào thị trường nước ngoài có hàng rào bảo hộ chặt chẽ.
2.4. Nhượng quyền thương mại (Franchising)
Hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới đã có từ lâu. Khi
nhắc tới hoạt động nhượng quyền thương mại thành công, người ta thường
nghĩ tới hoạt động nhượng quyền của McDonald’s, Kentucky Fried Chicken
(KFC), hay khách sạn Hilton…
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005 (điều 284): Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận nhượng quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền qui định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
nhượng quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Hình thức này có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
15
2.4.1. Một số ưu điểm của hình thức Franchising
- Franchising là hình thức có thể kết hợp tối đa những lợi thế so sánh
của cả hai bên để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa hay dịch
vụ và như vậy tạo khả năng thành công lớn hơn khi thực hiện. Cả hai bên có
thể khai thác những lợi thế của nhau để phục vụ cho kết quả kinh doanh kể cả
những lợi thế vô hình như uy tín của bên chuyển nhượng, vị trí cửa hàng của
bên nhận chuyển nhượng.
- Hai bên thực hiện việc quản lý và bàn bạc trao đổi những kinh
nghiệm, những sáng kiến trong hoạt động marketing nhằm thích ứng các hoạt
động kinh doanh của mình với những điều kiện thay đổi của thị trường.
- Với hình thức thâm nhập này, cùng lúc doanh nghiệp có thể phát triển
thương hiệu ở nhiều thị trường, hạn chế rủi ro và tiết kiệm thời gian.
- Lợi thế nổi bật nhất của hình thức Franchising là chi phí. Thứ nhất, về
cơ cấu chi phí: Franchising giảm thiểu được hàng loạt các yếu tố chi phí, như
phí chuyên chở và bảo quản nguyên liệu do khai thác tại chỗ, các chi phí thuế
quan (xuất nhập khẩu), giảm chi phí về tiền lương do chi phí thuê lao động tại
chỗ thấp… Thứ hai, về tổng giá thành: do sự phát triển nhanh của Franchising
gắn liền với việc mở rộng về qui mô kinh doanh quốc tế nên việc mở rộng qui
mô cũng đồng nghĩa với quá trình giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm.
2.4.2. Khó khăn của hình thức Franchising
Bất lợi lớn nhất của Franchising đó là vấn đề kiểm soát chất lượng.
Nền tảng của thỏa thuận Franchising là thương hiệu nổi tiếng của doanh
nghiệp chuyển giao, là chuyển thông tin đến người tiêu dùng về chất lượng
sản phẩm. Tuy nhiên, bên nhận chuyển giao nước ngoài có thể không quan
tâm về chất lượng như bên chuyển giao đề nghị, kết quả là chất lượng sản
phẩm kém, doanh thu thấp và làm giảm uy tín của bên chuyển giao trên thị
trường nước ngoài.
16
2.5. Đặt chi nhánh của doanh nghiệp tại nước ngoài
Đặt chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài là doanh nghiệp bắt đầu
chuyển các hoạt động kinh doanh của mình ra nước ngoài, do vậy xác suất rủi ro
lớn hơn, cuộc cạnh tranh cũng bắt đầu khốc liệt hơn. Đây là một bước thử thách
có tính toàn diện cho hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
2.5.1. Thuận lợi
- Chi nhánh có thể khai thác những lợi thế so sánh, tiến hành các hoạt
động kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Chi nhánh có thể thay mặt doanh nghiệp thực hiện những biện pháp
bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài.
2.5.2. Khó khăn
- Chi phí cho việc thành lập chi nhánh ở nước ngoài lớn, dàn trải và đòi
hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và đủ sức tin cậy.
- Hoạt động của chi nhánh chưa được hạch toán một cách độc lập, do
vậy không đảm bảo khả năng linh hoạt cho doanh nghiệp trên thị trường nước
ngoài.
3. Hình thức đầu tƣ trực tiếp
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp đưa vốn đầu tư trực tiếp vào thị
trường nước ngoài nhằm khai thác tối đa những lợi thế trên thị trường đó.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cụ thể là: thành lập công ty liên doanh,
công ty con 100% vốn nước ngoài và Công-xoóc-xi-om (Consortium).
3.1. Công ty liên doanh
Khi xét thấy thị trường nước ngoài có những lợi thế về kinh tế, xã hội,
tự nhiên… so với các điều kiện đó của nước mình, lãnh đạo doanh nghiệp
quyết định tạo lập cơ sở kinh doanh trên thị trường đó. Tuy nhiên, hình thức
tiếp theo là gì nếu doanh nghiệp nhận thấy:
17
- Tự mình thì không đủ vốn hoặc tiềm lực để thực hiện các hoạt động
kinh doanh trên thị trường nước ngoài.
- Có nhiều rủi ro kinh doanh trên thị trường nước ngoài hơn vì mình là
“người nước ngoài”.
- Khi ở thị trường đó, luật pháp bắt buộc các công ty nước ngoài muốn
kinh doanh trong lĩnh vực đó phải liên doanh với một công ty nước sở tại.
Khi đó biện pháp tốt nhất đối với doanh nghiệp là thành lập một liên
doanh ở nước ngoài. Dạng phổ biến nhất của liên doanh là sự tham gia góp
vốn của hai đối tác. Ví dụ một công ty có thể liên doanh với một công ty nước
ngoài. Thông thường công ty nước ngoài cung cấp các chuyên gia kỹ thuật,
công nghệ, nhãn mác sản phẩm, uy tín của mình. Đối tác địa phương cung cấp
hệ thống phân phối, kinh nghiệm và sự hiểu biết về thị trường nội địa.
3.1.1. Thuận lợi của hình thức liên doanh
- Công ty có thể kiểm soát được quá trình sản xuất, các hoạt động
marketing ở thị trường nước ngoài.
- Khai thác được tối đa các khả năng của đối tác địa phương. Công ty
có lợi ích từ kiến thức của đối tác địa phương như điều kiện cạnh tranh ở
nước sở tại, văn hóa, ngôn ngữ, hệ thống chính trị, hệ thống kinh doanh.
- Chia sẻ những rủi ro trong quá trình kinh doanh, tạo ra cộng đồng
trách nhiệm trong quá trình điều hành hoạt động của công ty với đối tác ở
nước sở tại.
- Khai thác và tận dụng được các ưu đãi của nước chủ nhà để thâm
nhập vào thị trường nước sở tại.
- Tham gia liên doanh, công ty dần dần học hỏi được kinh nghiệm, nắm
bắt được nhu cầu của thị trường, phát hiện ra các đối thủ cạnh tranh, thiết lập
quan hệ trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước ngoài, tạo tiền đề để công
ty thành lập chi nhánh sở hữu hoàn toàn của mình tại nước ngoài.
18
3.1.2. Khó khăn của hình thức liên doanh
- Lợi nhuận bị phân chia do phải chia sẻ với cả đối tác nước ngoài.
- Những khác biệt trong văn hóa kinh doanh và quản lý giữa các
doanh nghiệp thành viên sẽ dẫn đến các bất đồng như khó đi tới hòa nhập
thành một chiến lược kinh doanh chung cho toàn công ty, mục tiêu kinh
doanh của từng bên có thể trái ngược nhau, từ đó gây ra những rắc rối trong
phối hợp và kiểm soát hoạt động của liên doanh. Đây chính là nguyên nhân
dẫn tới những bất đồng tiềm tàng trong nội bộ và nguy cơ hủy bỏ cam kết
giữa các thành viên.
- Bất lợi chủ yếu trong liên doanh là vấn đề liên quan tới tỷ lệ góp vốn.
Tỷ lệ góp vốn có thể dẫn tới mâu thuẫn và tranh chấp quyền kiểm soát giữa
các doanh nghiệp đầu tư. Nếu đối tác nào chiếm dưới 50% vốn thì phải để cho
đối tác chiếm đa số vốn quyền đưa ra quyết định. Nếu hai bên chiếm 50 - 50
vốn trong hội đồng quản trị, sẽ rất khó khăn để đưa ra quyết định một cách
nhanh chóng, thậm chí là đưa được ra quyết định.
- Trong trường hợp liên doanh giữa một bên là đối tác nước ngoài với
một bên là đối tác trong nước, khi kiến thức của đối tác nước ngoài về điều
kiện thị trường địa phương tăng lên, họ không muốn phụ thuộc vào đối tác
trong nước nữa và muốn chấm dứt liên doanh để thành lập doanh nghiệp
100% vốn của mình tại nước sở tại. Như vậy, quyền lực của phía nước ngoài
ngày càng gia tăng trong khi đó đối tác trong nước mất dần lợi thế và dễ dẫn
tới đổ vỡ liên doanh.
3.2. Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Khi thấy các điều kiện chín muồi cho việc khai thác các nguồn lực ở thị
trường nước sở tại, đồng thời mong muốn thực hiện mục tiêu củng cố vị trí
của mình trên thị trường thế giới, doanh nghiệp sẽ tiến hành thành lập doanh
nghiệp độc lập tại thị trường nước ngoài. Việc thành lập công ty con biểu thị