Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.62 MB, 112 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
go
ta
oa
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ

• •
NHẰM THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM
[ 2CMỔ
Nguyễn
Phương
Anh
Anh 13
K45E


- KTĐN
ThS.
Nguyễn
Quang
Hiệp
Họ

tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn

Nội,
tháng 05
năm 2010
MỤC
LỤC
DANH
MỤC CÁC TỪ
VIẾT
TẮT Ì
DANH
MỤC CÁC BẢNG
BIỂU
Ì

LỜI
MỞ
ĐẦU
2
Chương
ì:

luận

bản
về công
nghiệp
phụ
trợ

mối
quan
hệ
trong
việc
thu
hút FDI
8
Ì.

sở

luận
chung
về

công
nghiệp
phụ
trợ.
8
1.1.
Khái
niệm
về công
nghiệp
phụ
trợ
8
1.2.
Môi
quan
hệ
giữa
công
nghiệp
chính và công
nghiệp
phụ
trợ.„12
1.3.
Đạc
điểm
của
công
nghiệp

phụ
trợ
15
1.3.1.
Đặc
điềm.
15
1.3.2.
ưu
điểm
17
1.3.3.
Nhược
điểm:
18
1.4.
Nhận
dạng
công
nghiệp
phụ
trợ
cho
các ngành công
nghiệp
chủ
yếu

Việt
Nam

hiện
nay
18
2.

sở

luận
chung
về
FDI
19
2.1.
Khái
niệm
về FDI
19
2.2.
Tác
động
của
việc
thu
hút FDI
với
phát
triển
kinh tế

Việt

Nam
21
2.2.1.
Tác động
tích
cực.
21
2.2.2.
Tác động
tiêu
cực.
27
3.
Mối
quan
hệ
giữa
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ

thu
hút
FDI 29
Chương
li:
Phát

triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút FDI

Việt
Nam
36
1.
Thực
trạng
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trự
nhằm
thu
hút
FDI
vào
các ngành công
nghiệp
chủ yếu


Việt
Nam 36
1.1.
Tổng
quan
các ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam 36
1.2.
Thực
trạng
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
trong
một
số
ngành
công
nghiệp
chủ yếu

Việt

Nam 38
1.2.1.
Công
nghiệp
phụ
trợ
ngành
điện
tử
- tin
học 38
1.2.2.
Công
nghiệp
phụ
trợ
ngành
sản
xuất
và lắp ráp
ô
tô.
45
1.2.3.
Công
nghiệp
phụ
trợ
ngành
dệt

may 54
2.
Những thành
tựu

tồn
tại
61
2.1.
Thành
tựu
61
2.2.
Tồn
tại
61
2.3.
Những
vấn
đề
đặt ra
về phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút

FDI

Việt
Nam
trong
tương
lai
65
3.
Quy
hoạch
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút FDI cho
một số
ngành công
nghiệp
chủ yếu

Việt
Nam 68
3.1.
Đọnh
hướng

phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
ngành
điện
tử
- tin
học
69
3.1.1.
Quan
điểm phát triển
69
3.1.2.
Quy
hoạch phát triển
70
3.2.
Đọnh
hướng
phát
triển
CNPT
ngành
sản
xuất


lắp
ráp ô ÍÔ 71
3.2.1.
Quan điểm
phát triển
71
3.2.2.
Quy
hoạch phát triển
71
3.3.
Đọnh
hướng
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
ngành
dệt
may 72
3.3.1.
Quan điểm
phát triển
72
3.3.2.
Quy
hoạch phát triển
73

Chương
HI:
Các
giải
pháp phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút
FDI

Việt
Nam 75
ri
1.
Định
hướng
chung
phát
triển
công
nghiệp

Việt
Nam 75
1.1.

Tầm
nhìn công
nghiệp
Việt
Nam
đến
2020
75
1.2.
Mục
tiêu phát
triển
công
nghiệp
đến
năm
2020
76
1.3.
Lựa
chọn
các
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
ưu
tiên phát
triển
trong

giai
đoạn
tới,
tầm nhìn
2020
78
2.
Các
giải
pháp
chung
nhằm phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam 79
2.1.
Các
giải
pháp về
xây
dựng
môi
trường
đầu


79
2.2.
Các
giải
pháp
về
khoa
học
công
nghệ
82
2.3.
Các
giải
pháp
liên
quan
đến

sở
hạ
tầng
để
phát
triển
CNPT83
2.4.
Các
giải
pháp

về
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
84
2.5.
Các
giải
pháp
về
liên
kết
doanh
nghiệp
85
2.6.
Các
giải
pháp
về
tài
chính
85
3.
Các
giải
pháp phát
triển

công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút FDI
trong
một
sấ
ngành công
nghiệp
chủ
yếu

Việt
Nam 86
3.1.
Ngành
điện
tử
- tin
học
86
3.1.1.
Chính
sách phát triển
khoa học công nghệ
87
3.1.2.

Chính
sách phát triển
nhân
lực:
92
3.2.
Ngành
sản
xuất

lắp
ráp
ô

94
3.2.1.
Cải
thiện
dung
lượng
thị
trường.
95
3.2.2.
Xây
dựng
chính sách thuế
quan
phù hợp
hơn, tạo

đà
thúc
đẩy
CNPT ngành công
nghiệp
ó

phát triển
97
3.3.
Ngành
dệt -
may 98
3.3.1.
Đẩy
mạnh
phát triển
nguồn nguyên
liệu
thô
(bông)
98
3.3.2.
Đẩy
mạnh
thu
hút
vốn
đầu


loi
KÉT
LUẬN
103
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 106
iii
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT TẤT
:
Công
nghiệp
phụ
trợ.
:
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài.
:
Doanh
nghiệp.
:
Doanh

nghiệp
nước ngoài.
:
Doanh
nghiệp

vốn
đầu

trực
tiếp
nước ngoài.
:
(Multi-national
companies)
Các công
ty
đa
quốc
gia.
:
(Japan
Extemal Trade
Organization)
Cục Xúc
tiến
Ngoại
thương
Nhật
Bản.

:
Đầu

nước
ngoài.
:
Trách
nhiệm
hữu
hạn.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ì. Hình
Ì:
Phạm
vi
cùa
CNPT
theo
Min.
2.
Hình
2:
Khái
niệm
về các ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt

Nam.
3. Hình 3:
Các
ngành công
nghiệp
phụ
trợ

bản

thể
hữu ích cho
nhiều
ngành công
nghệ.
4. Hình
4:
Quan
hệ
giữa
công
nghiệp
chính và công
nghiệp
phụ
trợ.
5. Hình
5:
Tỷ
trọng

xuất
khịu của
khu vực FDI
trong
tổng xuất
khịu
của
cả
nước
(
1996-2007)
6. Hình
6:
Giá
trị
nhập khịu
các hàng
điện
tử,
máy tính và
linh
kiện
điện
từ
của
Việt
Nam.
7. Hình 7: Tình hình sản
xuất


nhập khịu
bông
xơ cùa
Việt
Nam.
Ì
1.
CNPT
2.
FDI
3.
DN
4.
DNNN
5.
DNFDI
6.
MNCs
7.
JETRO
8. ĐTNN
9.
TNHH
LỜI
MỞ
ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết

của
đề
tài
Sự
kiện
Việt
Nam
chính
thức
được
kết
nạp
vào
Tổ
chức
Thương
mại
thê
giới
(WTO)
năm
2006
mở
ra
vô vàn cơ
hội
mới
cho
sự
phát

triển
đất
nước. Tuy nhiên bên cạnh đó là cả những thách thức cần phải vượt qua. Trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diừn ra ngày càng sâu rộng, luồng vốn đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
đã
trở
thành
một
bộ
phận
hữu
cơ không
thể
thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Với vai trò là nguồn vốn bổ sung từ bên
ngoài,
thúc
đẩy
chuyển
giao
công
nghệ,
tạo
công ăn
việc

làm,
phát
triển
nguồn nhân lực, trên cơ sở đó củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
FDI
giúp các
quốc
gia
nghèo,
trong
đó có
Việt
Nam,
thoát
khỏi
cái vòng
luẩn
quẩn
của
sự
kém phát
triển.
Theo
đánh giá
của
giới
chuyên
gia
các
tổ

chức
uy
tín,
Việt
Nam

một
trong
những
nước

tốc
độ
tăng
trưởng
kinh
tế
nhanh
nhất
trong
khu
vực

được
biết
đến

quốc
gia
phát

triển
năng
động,
thu
hút
được
sự
quan
tâm
của
cộng
đồng
quốc
tế.
Trải
qua
hơn
20
năm
thực
hiện
đổi
mới,
Việt
Nam
đã
rút
ra
nhiều
bài

học
trong
quá trình
thu
hút
FDI.
Một
trong
số đó là là vai trò quyết định của các ngành công nghiệp phụ trợ (CNPT) đến
việc
tăng
cường
FDI
cho
quá trình công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
đất
nước
trong
bối
cảnh
toàn
cầu
hóa
nền
kinh

tế
.
Công nghiệp phụ trợ là ngành công nghiệp cung cấp các bộ phận, chi
tiết
hoặc
các
sản
phẩm
trung
gian
khác,
phục
vụ
cho
quá trình
lắp
ráp
sản
phẩm
cuối
cùng.
Trong
bài phát
biểu
tại
Diừn
đàn
doanh
nghiệp
Việt

Nam
-
2
Nhật
Bản
lần thứ
3
được
tổ
chức
hôm
3/3/2009,
Đại
sứ
Nhật
Bản
Mitsuo
Sakaba
đã
nhận
định,
vận
mệnh
của
ngành công
nghiệp
Việt
Nam
ảnh hưởng
trực

tiếp
đến tương
lai
phát
triển
kinh
tế
của
đất
nước,

trước
hết
là ảnh
hưởng
đến
khả
năng
thu
hút đầu tư nước ngoài
FDI
Trong
đó,
CNPT

nền
tảng
quan
trọng trong việc
thu

hút đầu tư xây
dựng
Việt
Nam
trở
thành mỉt
"cứ
điểm
trong
liên
kết sản
xuất".
Tuy
nhiên,
có mỉt
thực
tế
đáng
buồn

các
ngành
CNPT ở
Việt
nam
hiện
nay
mới đang

giai

đoạn
thai
nghén và
bắt
đầu
phát
triển
1
.

thực
trạng thiếu
vắng
mỉt nền
CNPT,
có quá
ít
doanh
nghiệp
(DN)
Việt
Nam
làm
CNPT,

nếu

thì
cũng
chỉ là


khâu đóng
gói,
bao bì
dẫn
đến
việc
hạn
chế thu
hút FDI để
gia
tăng
tỷ
lệ
nỉi địa
hóa các
sản
phẩm
công
nghiệp
và làm
cho khả năng
cạnh
trạnh
của các
DN
trong
nước chậm
được
tăng

cường.
Đe có
thể
huy đỉng thêm
nguồn
vốn đầu
tư nước
ngoài,
đặc
biệt
là FDI vào
Việt
Nam,
từ
đó phát
triển
các ngành công
nghiệp
chủ
chốt,
đẩy
nhanh
quá
trình
công
nghiệp hóa,
hiện đại
hóa
đất
nước đưa nước

ta
về

bản
trở
thành mỉt nước công
nghiệp
vào
năm
2020
đặt ra
nhu cầu bức
thiết
trong việc
phát
triển
các ngành
CNPT ở
Việt
Nam.
Xuất
phát từ
những

do
trên,
em đã
chọn
đề
tài

:
"Phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
nhằm
thu
hút FDI

Việt
Nam" làm
nỉi
dung
nghiên cứu cho
khóa
luận
tốt
nghiệp của
mình.
'
nhận định của ngài Kyoshiro Ichikawa
-

vấn đầu tu cao cấp của
Cục Xúc
tiến
Ngoại thương Nhật
Bàn

(JETRO)
3
2. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
* Đổi
tượng nghiên
cứu của đề
tài
:
Ngành
CNPT ở
Việt
Nam
trong
những
năm
gần đây, tập
trung
vào công
nghiệp
phụ
trợ
cho
một
số
ngành
hiện

đã và đang
định
hình một cách rõ
nét về
quy trình
sản xuất

sản
phẩm như :
ngành công
nghiệp
điện
tử
-
tin
hắc,
công
nghiệp
ô
tô,
công
nghiệp dệt
-
may.
* Phạm
vi
nghiên
cứu của
đề
tài :

Khóa
luận
tập
trung
nghiên cứu
ngành công
nghiệp phụ
trợ

Việt
Nam
trong
giai
đoạn
từ
những
năm đầu
thế
kỷ
XXI đến
hết
năm
2009,
giai
đoạn
được các chuyên
gia
kinh tế
đánh giá là
bắt

đầu có sự hình thành và phát
triển
của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam.
3.
Tình hình nghiên cứu
Ở các nước khác
nhau
trên
thế
giới,
tùy
theo
tình hình cụ
thể

đặc
thù
của từng
quốc
gia,
khái
niệm
về

CNPT
hiện
cũng
chưa rõ ràng và có
những
khác
biệt
nhất
định.
Nhìn
chung,
những
nghiên cứu về
CNPT
chủ yếu được
thực
hiện
bởi
chuyên
gia

các nước
phát
triển
như
Nhật
Bản,
Hoa
Kỳ


Ở nước
ta,
những
nghiên cứu về
CNPT
mới
bắt
đầu
trong
khoảng
vài
năm
trở
lại
đây.
Đây vẫn

một vấn đề
mới,
phức
tạp,
bao
gồm
khá
rộng

khá sâu các
lĩnh
vực sản
xuất


dịch
vụ công
nghiệp
2
.
Tầm
quan
trắng
của
CNPT
trong
quá trình công
nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa và
thu
hút FDI chính
thức
được
đưa
ra
trong
bản Sáng
kiến
chung
Việt
Nam
-

Nhật
Bản,
khởi
2
ý
kiến
cùa các chuyên
gia
thuộc
Viện
nghiên cứu
chiến
lược,
chính sách công
nghiệp,
Bộ
Công Nghiệp
(
nay

Bộ
Công Thương
)
4
xướng
năm
2003,
nhằm tăng
cường
sức

cạnh
tranh kinh
tế
của
Việt
Nam
thông qua
việc
thúc đẩy dòng đầu tư
nước
ngoài vào
Việt
Nam.
Tuy nhiên mãi cho đến khi Chính phủ
Việt
Nam
giao
cho Bộ Công
Nghiệp (nay là Bộ Công Thương) xây dựng bản "Quy hoạch tổng thể phát
triển
các ngành công
nghiệp
hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến
2020"
thì
khái
niệm
CNPT
mới
được

biết
đến
rộng
rãi hơn ố
Việt
Nam. Đây là văn bản
chính
thức
đầu tiên của
Việt
Nam định
nghĩa
CNPT
và góp
phần
định hình
chiến
lược
phát
triển
ngành
trong
tương lai.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ số đưa ra cái nhìn
tổng
quan
về
CNPT


CNPT
cho một số
ngành công
nghiệp
chủ yểu, phân tích
thực
trạng
CNPT

Việt
Nam,
người
viết
tập
trung
làm rõ mối
quan
hệ
giữa
việc
phát
triển
CNPT
với tăng
cường
thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài,
từ đó đánh giá sự cần

thiết
phải
phát
triển
CNPT.
Đồng
thời
người
viết
cũng
đưa ra đề
xuất
về định
hướng
và một số
giải
pháp phát
triển
CNPT
cho
những
ngành công
nghiệp
chủ lực
trong
thời
gian
tới, đưa công
nghiệp
Việt

Nam chủ động
tham
gia vào quá trình sản
xuất
khu vực và thể giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe
thực
hiện
được những
mục tiêu đã đặt ra,
trong
quá trình nghiên cứu
khóa luận này kết hợp sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, kết hợp
giữa

luận

thực
tiễn
; phương pháp
thống
kê, so sánh, đối
chiếu
; phương
pháp dự báo phân tích
5
Phương pháp nghiên
cứu trong bài
viết

chủ yếu
dựa vào
thực
trạng
phát
triển,
đặc
biệt
căn cứ vào mục tiêu phát
triển
các ngành công
nghiệp
chủ yếu

Việt
Nam đến năm 2010, tầm nhìn
2020.
Người
viết
thu
thập
dữ
liệu
chủ
yếu từ các nguồn thông tin thứ cấp của nhiều tợ chức, cá nhân, tham khảo ý
kiến
của các chuyên gia
trong
ngành để đưa ra
những

nhận
định,
kết
luận

tính chính xác.
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Mặc dù chưa thể bao quát hết được các chi
tiết,
nhưng khóa
luận
đã
làm rõ
những
vấn đề liên
quan
đến khái
niệm
công
nghiệp
phụ trợ,
CNPT
các
ngành công
nghiệp
chủ yếu ở
Việt
Nam. Trên cơ sở này bước đầu tạo
dựng
được một bức

tranh
tợng
quan
về
thực
trạng
ngành
CNPT,
phân tích về mặt
kỹ
thuật

kinh
tế
nhằm
tạo
dựng
những
tiền
đề cho
việc
phát
triển
CNPT
phục vụ cho một số ngành công nghiệp hay sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Qua đó, đề
xuất
một số
giải
pháp, ý

kiến
nhằm
hỗ trợ cho sự phát
triển

nâng cao năng lực
cạnh
tranh,
thu hút FDI của
CNPT

Việt
Nam.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài
phần
mở đầu, kết
luận,
mục lục, phụ lục,
danh
mục tài
liệu
tham
khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương sau :
Chương ì: Lý
luận
cơ bản về công
nghiệp
phụ trợ và mối
quan

hệ
trong việc
thu hút FDI.
Chương li: Phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ
nhằm
thu hút FDI ở
Việt
Nam.
Chương HI: Các
giải
pháp phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ
nhằm
thu hút FDI
ờ Việt Nam
6
Em
xin
chân thành cảm ơn
thạc sĩ
-
giảng
viên

Nguyễn
Quang
Hiệp
đã
giúp đỡ em
trong
việc
lựa
chọn,
hướng
dẫn
triển
khai
đề tài và
tổng
kết các
kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống. Em cũng xin cảm ơn các bác, các
anh chị công tác tại Bộ Công Thương đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện
thuận
lữi để em hoàn thành khóa
luận
này.
Do khả năng và
thời
gian
nghiên cứu có hạn, khóa
luận
không thể tránh
khỏi

những
thiếu
sót. Em rất
mong
nhận
đưữc
những
ý
kiến
đóng góp quý báu
của
thầy
cô và các bạn nhằm hoàn
thiện
hơn khóa
luận
này. Em xin chân
thành cám ơn!
Hà Nội, ngày lo tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Phương Anh
7
Chương ì
Lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ
trong việc thu hút FDI
Ì . Cơ sở lí luận chung về công nghiệp phụ trợ
LI. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" (CNPT) hay còn được gọi là "công
nghiệp
hỗ

trợ"
được
sử
dụng
rộng
rãi ở
nhiều
nước,
đặc
biệt
ờ các
nước
Đông
Á. Tuy nhiên, khái niệm công nghiệp phụ trợ vẫn rựt mơ hồ và chưa hình
thành
một
cách
hiểu
thống
nhựt
trong
các lý
thuyết
kinh
tế
cũng
như trên
thực
tế. Ớ các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc
gia

mà có
những
sự
khác
biệt
nhựt
định
trong
khái
niệm
về
CNPT
.
Trên
thực
tế,
khái
niệm
về
CNPT
đã
bắt
đầu
xuựt
hiện
từ
những
năm
1980 ở Nhật Bản, xuựt phát ban đầu từ cách thức tổ chức sản xuựt của người
Nhật

trong
quá trình xây
dựng
các
mắt
xích chuyên môn hóa
của
từng
công
đoạn
sản
xuựt
các
sản
phẩm

dịch
vụ
công
nghiệp.
Tài
liệu
chính thúc
đầu
tiên sử dụng thuật ngữ này là "Sách trắng về Họp tác kinh tế năm 1985" của
Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Nhật Bản (Min)
3
.
Trong
tài

liệu
này,
thuật
ngữ
CNPT
được
dùng
đế
chỉ
"các
DN
vừa

nhỏ
có đóng góp
cho
việc
phát
triển

sờ
hạ
tầng
công
nghiệp
ở các
nước
Châu Á
trong trung


dài
hạn"
hay
các
"doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
sản
xuựt
linh
phụ
kiện".
Mục
đích
của
MITI
tại
thời
điểm
đó là thúc
đẩy
quá trình công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
5

đồi tên thành Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bàn ( MET1 ) từ tháng 1/2001.
8
và phát
triển
các DN
vừa

nhỏ trong khu vực
ASEAN,
đặc
biệt

ASEAN
4
bao gồm các nước :
Indonesia,
Thái Lan,
Philippines

Malaysia.
Trong
Chương trình Phát
triển
công
nghiệp
phụ trợ Châu Á
(1993),
Min chính thức định nghĩa: Công nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp
cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên liệu thô, linh kiện và vốn cho các
ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ó tô, điện và điện tử). Trong định nghĩa

này, phạm vi của
CNPT
được mở
rộng,
từ các DN vừa và nhỏ trở thành các
ngành công
nghiệp
sẩn
xuất
hàng hóa
trung
gian
và hàng hóa tư bẩn cho công
nghiệp
lắp ráp mà không phân
biệt
quy mô DN.
Hình 1: Phạm vi của CNPT theo MITI
Công nghiệp lấp ráp
Ổ tô Điện
Điên tử
ì
ị y V
Sản
phẩm
cuối
cùng
Xuất
kháu,
Sử

dụng
trong
nước
Phụ
tùng,
linh
kiện, hàng hoa
trung
gian
Phụ
tùng

linh
kiên
E5
Đúc
Rèn
Khuôn
nhựa
-SI
Nguyên
liêu
Công nghiệp hô trợ
NPIIÒỈÌ:
Hiệp
hội
doanh
Iieiìiệp
hài
ngoại

Nhặt
Bàn.
JOEA(1994: 19)
Bộ Năng lượng Mỹ
trong
ấn phẩm năm
2004
với
tên
gọi
"Các ngành
công nghiệp phụ trợ: công nghiệp của tương lai" lại định nghĩa công nghiệp
phụ trợ là những ngành cóng nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần
thiết đớ sản xuất ra sản phẩm trước khi chúng được đưa ra thị trường. Tuy
9
khái
niệm
đưa
ra
rất
tổng
quát nhưng cơ
quan này,
trong
phạm
vi
chức
năng
của
mình,

tập
trung
chủ yếu
vào
mục
tiêu
tiết
kiệm
năng
lượng.
Do
đó,
công
nghiệp
phụ
trợ
theo
quan
điểm
của
Bộ
Năng
lượng
Mỹ

nhằm
phục
vụ cho
những
ngành tiêu

tốn nhiều
năng
lượng
như
than,
luyện kim,
thiết
bị
nhiệt,
hàn,
đúc
Văn phòng phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
Thái
Lan
-
BSID cho
rằng
Công
nghiệp
phụ
trợ là
các ngành công
nghiệp
cung
cấp

linh kiện,
phụ
kiện,
mảy
móc,
dịch
vụ đóng
gói

dịch
vụ
kiểm
tra
cho các
ngành công nghiệp

bản (có
nghĩa là
các ngành cơ
khí,
máy
móc,
linh
kiện
cho
ô
tô,
điện

điện

tờ

những
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
quan
trọng).
Việt
Nam
tiếp
nhận
thuật
ngữ "công
nghiệp
phụ
trợ"
tương
đối
muộn.
Trước
đây,
trong
thời

kinh
tế
kế
hoạch

hóa
tập
trung,
chú
trọng
phát
triển
các ngành công
nghiệp
nặng,
đòi
hỏi
lượng
đầu vào trên quy

rộng,
Việt
Nam không chú
ý
đến khái
niệm
CNPT
vì các
linh
phụ
kiện
dùng cho sản
phẩm
cuối
cùng của các ngành công

nghiệp
nặng
như máy
nông
nghiệp,
ô

hầu
hết
đều
được
sản
xuất
trong
cùng một
doanh
nghiệp,
theo

cấu
tích
hợp
chiều dọc.
Ngay cả
khi
đã được
giới
thiệu
rộng
rãi

tại
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
(APEC),
Việt
Nam
vẫn không mấy chú
ý
đến
thuật
ngữ này
do
đang mải đương đầu
với
những
khó khăn
thời
kì đầu
Đổi
mới.
Thuật
ngừ "công
nghiệp
phụ
trợ"

chính
thức
được
biết
đến

Việt
Nam
từ
năm
2003
bắt
nguồn
từ
sáng
kiến
chung
Việt
Nam
-
Nhật Bản,
thông
qua
vai
trò của
Diễn
đàn
kinh tế Việt
Nam
(VDF)

và ảnh
hường
của
các
luồng
FDI
Nhật Bản,
đặc
biệt
gắn
với
việc
chọn
lựa
địa
điểm
đặt
các nhà máy sản
xuất
của
những
tập
đoàn đa
quốc
gia với
quan
điểm
nâng cao khả năng
cạnh
tranh

của
Việt
Nam,
trong
đó kêu
gọi
sự
phát
triển,
thiết
lập

sờ
dụng
ngành
CNPT ờ
Việt
Nam.
10
Thuật
ngữ
CNPT
được
sử
dụng
chính
thức
từ
năm
2004,

chủ yếu
trong
các
chỉ
thị,
công
văn chỉ đạo của Thủ
tướng
Chính phủ.
Chỉ
thị
số
47/2004/CT-TTg
ngày
22/12/2004
về các
giải
pháp nâng cao sức
cạnh
tranh
của
các
sản
phẩm công
nghiệp
xuởt
khẩu
có đề
ra
nhiệm

vụ
trong
năm
2005:
"Tập
trung
phát
triển
các ngành công
nghiệp
phụ
trợ
đê
tăng
cường khả
năng cung ứng
nguyên
vật
liệu,
bản
thành phẩm,
phụ
liệu
đầu
vào
trong
nước
cho
sản
xuất

hàng công
nghiệp xuất khấu

thúc
đấy mối quan hệ bô
trợ
liên
ngành
giữa
các ngành cóng
nghiệp
".
Một vài công văn

chỉ thị
sau
đó
cũng
lặp
lại
nội
dung
này
(Chỉ thị
27/2006/CT-TTg
ngày
07/08/2006).
CNPT
trở
thành một

trong
những
nội
dung
chính
đối với
Ke
hoạch
tổng
thể
phát
triển
công
nghiệp
điện
tử
Việt
Nam
đến
năm
2010

tầm nhìn đến
2020
(Quyết
định
số 75/2007/QĐ-TTg ngày
28/05/2007).
Tuy
nhiên,

trong
các văn
bản
này
vẫn
chưa
xuởt
hiện
một
định
nghĩa
chính
thức
về
CNPT.
Năm
2007,
chính phủ
Việt
Nam
giao
cho
Bộ
Công
Nghiệp,
nay là
Bộ
Công Thương
xây
dựng

"Quy
hoạch tổng
thể
phát triển
các ngành công
nghiệp
h
trợ
đến
năm
2010,
tằm
nhìn đến
2020.".
Đây
là văn bản chính
thức
đầu tiên của
Việt
Nam
định
nghĩa
CNPT.
"Công
nghiệp
phụ
trợ (hay
công
nghiệp
ho

frợ)

hệ
thống
các
nhà
sản
xuất
sản
phàm và công
nghệ
sản
xuất
có khả năng
tích
hợp
theo chiểu ngang,
cung cáp
nguyên
vật
liệu, linh
kiện,
phụ
tùng
cho
khâu
lắp ráp
cuôi cùng.
"
Do các

quan
niệm
khác
nhau
về công
nghiệp
phụ
trợ,
việc
hiểu
và vận
đụng
đúng khái
niệm
này
trong
các chính sách công
nghiệp
thường
gặp
nhiều
khó
khăn.
Xem
công
nghiệp
phụ
trợ

những

ngành sử
dụng
công
nghệ
thởp
là một
quan
niệm
sai
lệch
thường
thởy

các
nước
đang phát
triển,
dẫn đến
không
có các
chính sách

đầu

thỏa
đáng.
Tuy
nhiên,
nếu
hiểu

công
nghiệp
phụ
trợ
theo
nghĩa
thâm
dụng
vốn

sử
dụng
lao
động
kỹ
thuật
cởp
cao thì
lại
không
mởy ý
nghĩa
đối với
việc
hình thành các chính sách và
chiến
li
lược
phát
triển

công
nghiệp
do
điều
kiện,
năng
lực
hạn
chế của
các
nuớc
đang
phát
triển.
Trên
thực
tế,
khái
niệm
công
nghiệp
phụ
trợ
cần
được
hiểu

tiếp
cận
một cách

"thực
dụng",
nghĩa

tùy mục
tiêu,
tùy
chiến
lược
mà sử
dụng
hay
tiếp
nhận.
Hình
2:
Khái
niệm
về các ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam
Nhà
lắp
ráp
Ã
Ngành công

nghiệp
phụ
trợ
Lỉnh
phu kiên
Công
nghệ
-
thiết
bị
Ép
Cán
Đ úc
Cao su
Nhựa
Điện
c vít
Lò xo
Dập
Xử

nhiệt
ĩ
Vật
liệu
A
Nguyên
liệu
thô
ị Nguồn

:
"Quy
hoạch tổng
thể
phát triển
các
ngành công nghiệp
hỗ
trợ
đến
năm
2010,
tầm
nhìn
đến
2020",
Bộ Cóng
Nghiệp
2007)
1.2.
Mối quan hệ
giữa
công
nghiệp chính

công
nghiệp
phụ
trợ
Theo

các chuyên
gia
thuộc Viện
nghiên
cứu
chiến
lược
chính sách công
Nghiệp
Bộ Công Thương, khái
niệm
chung
về
CNPT

Việt
Nam
hiện
tại
12
được
hiểu
là các ngành
sản xuất
nền
tảng
của ngành công
nghiệp
chính
yếu.

Nó bắt
nguồn
từ
việc
sản
xuất
nguyên vật
liệu
đến gia
công,
chế tạo các sản
phẩm phụ
tùng,
linh
kiện,
nguyên phụ
liệu
bằng
các công
nghệ
chuyên môn
hóa sâu cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm thuộc công
cụ, tư
liệu
sản
xuất
hoặc
sản phẩm tiêu
dùng.
Ngành

CNPT
thưỉng
được

như chân núi, tạo phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chính là
ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp sản phẩm công nghiệp.
Hình 3: Các ngành công nghiệp phụ trợ cơ bản có thể hữu ích cho
nhiều ngành công nghệ
Xe máy
Thiết
bị
Thiết
bị
Thiết
bị
Ôtô
gia
dụng
nghe
nhìn
ngoại
vi
Các iígành công
nghiệp
hỗ
trợ
cớ bản
Nhu
cầu
thị

trưỉng:
các
thiết
bị,
linh
phụ
kiện

kim
khí

Nguồn
:
"Quy
hoạch tỏng
thể
phát triền
các
ngành công nghiệp

trợ
đèn
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Công Nghiệp 2007)
13
Thông
thường,

các
nuớc
phát

triển,
CNPT
phát
triển
trước,
tạo

sờ,
tiền
đề
thúc
đẩy các
ngành công
nghiệp
chính
yếu như ô tô,
điện
tử, dệt may,
giày
da, cơ khí chế
tạo
phát
triển.
Tuy
nhiên
cũng

những
quốc
gia mà

hai
ngành
CNPT

công
nghiệp
chính phát
triển
song
song.
CNPT
phát
triển
tạo
điều
kiện
cho
công
nghiệp
chính phát
triển,
ngược
lại,
công
nghiệp
chính
phát
triển
sẽ
kích thích

các
ngành
CNPT
phát
triển
theo.
Hình 4 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành
ô

Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành
xe
máy
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành công

nghiệp
phụ
trơ
Ngành
điện
tử
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành
điện
gia
dụng
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
Ngành
dệt
may
Ngành công

nghiệp
phụ
trơ
Ngành công
nghiệp
phụ
trơ
(Nguồn
:
"Quy
hoạch tổng
thể
phát triển
các
ngành công nghiệp
ho
trợ
đến
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Công Nghiệp 2007ỳ
Công nghiệp phụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là:
-
Phần cứng:
là các sơ sở sản
xuất
nguyên
vật
liệu

linh
phụ

kiện
lấp
ráp.
-
Phần
mềm: là các cơ sở sản
xuất
thiết
kế sản
phẩm,
mua sm, hệ
thống
dịch vụ công nghiệp và marketing.
14
Sản
xuất
phụ
trợ với
những
ngành công
nghiệp
khác
nhau cũng

nhiêu tâng cấp, thứ bậc khác
nhau.
Đồng
thời
giữa
các nhà sản

xuất
phụ trợ
cũng hình thành nhiều mối quan hệ họp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau.
Chăng hạn, một nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thầ có nhiều đối tượng hợp
tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đổi tượng thứ nhất là
các cơ sờ sản xuất tin cậy nhất được đầu tu vốn và chỉ chuyên sản xuất các
sản phẩm riêng của chính hãng
thiết
kầ đặt hàng. Đối
tượng
thứ hai là các cơ
sở sản xuất phụ trợ nhận gia công cho chính hãng đặt hàng và cũng có thầ tổ
chức sản xuất cho đối tượng khác, thường thì chính hãng chỉ quan hệ với đối
tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ sở sản
xuất
các sản phẩm phụ trợ hàng
loạt,
mua sẵn,
quan
hệ với chính hãng là
quan
hệ mua bán thông thường.
Trên cơ sở cái nhìn
tổng
quan
về
CNPT
như vậy, một câu hỏi được đặt
ra là
thực

trạng
ngành
CNPT

Việt
Nam
hiện
nay ra
sao?
Có ý
kiến
cho
rang
CNPT
Việt
Nam chưa có
hoặc
mới chỉ ở mức độ sơ
khai.
Báo cáo
điều
tra
của JETR0
4
tháng 3/2004 đánh giá
CNPT
của
Việt
Nam ở
giai

đoạn
thai
nghén và mới bắt đầu phát
triần.
Công
nghiệp
Việt
Nam chưa phát
triần
cũng
là do ngành CNPT còn quá nhỏ bé.
1.3. Đặc điếm của công nghiệp phụ trợ
1.3.1. Đặc diêm
Khái
niệm
về ngành
CNPT
là một khái
niệm
rộng

mang
tính tương
đối, tuy nhiên theo tổng kết của các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu chiến
4
JETRO
: Tồ
chức
Xúc
tiến

Thương mại
Nhật
Bản.
15
lược
chính sách công
nghiệp,
Bộ Công Thương
thì
các ngành
CNPT
có một
số đặc điểm sau:
- Công
nghiệp
phụ trợ phát
triển
gắn kết với ngành công
nghiệp
hoặc
sản
phẩm công nghiệp cụ thể (đối tượng phụ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp
theo cả chiều ngang và chiều dọc.
- Công
nghiệp
phụ trợ
xuất
hiện
trong
các hình

thức
tổ
chức
công
nghiệp
theo
kiểu
thầu
phụ / sản
xuất
vệ
tinh,
nủm
trong
một
mạng
lưới
tổ
chức
sản
xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ
đạo và các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ (mối liên kết công nghiệp).
- Công nghiệp phụ trợ có tác động thúc đẩy những ngành công nghiệp,
sản phẩm công
nghiệp
chính phát
triển,
cung
cấp đầu vào
theo

hợp đồng
hoặc
theo kế hoạch cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sờ sản xuất phụ
trợ cấp dưới theo kế hoạch sản xuất chính hoặc theo hợp đồng.
- Đối với một ngành công nghiệp hay một sản phẩm công nghiệp cụ thể
nào đó, các tổ
chức
hoạt
động
trong
các ngành công
nghiệp
phụ trợ thường có
quy mô vừa và nhỏ với mức độ chuyên môn hóa sâu, dễ thay đổi mẫu mã, dải
sản phẩm hẹp, có sức
sống
và tính
cạnh
tranh
cao.
Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể rút ra một số ưu điểm và nhược
điểm cùa công nghiệp phụ trợ như sau:
16
1.3.2. ưu điểm
- Các DN phụ trợ có trình độ chuyên môn hóa cao và phân công lao động
cao
sẽ
giúp
cho
ngành công

nghiệp
chính phát
triển
nhanh

bền
vững.
- Các
DN
phụ
trợ
thường
được
tiếp
nhận
các
hướng
dẫn
kỹ
thuật,
thiết
kế
sản
phẩm
của
các
DN
sản
xuất
chính,

không
phải
lo
khâu
lập
kế
hoạch,
thiết
kế các sản phẩm nguyên bản. Mổt khác nhờ có được các hợp đồng thường
xuyên
của
các hãng chính mà công
việc
của
các
DN
phụ
trợ trở
nên
ổn
định.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ thường do các DN vừa và nhỏ đảm
nhận
nên có
điều
kiện
ứng
phó
nhanh


linh
hoạt
hơn
với
các
biến
động
thường xuyên xảy ra của thị trường. Quá trình thay đổi mẫu mã, ứng dụng
khoa
học
công
nghệ
vào
việc
đổi
mới
sản
xuất,
đáp
ứng
nhanh
yêu
cầu của
thị
trường sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
-
Với
ngành công
nghiệp
phụ

trợ
thì không
nhất
thiết
phải
đầu
tu

sản
xuất
từ
A
đến
z

vẫn

thể
tổ
chức
sản
xuất
các
loại
sản
phẩm
công
nghiệp có chất lượng cao. Tổng số vốn đầu tư để sản xuất ra các sản phẩm
cuối cùng được phân tán, được cấu thành từ nhiều nguồn đầu tư khác nhau, sự
rủi ro được phân tán.

- Phát
triển
các ngành công
nghiệp
phụ
trợ
sẽ

điều
kiện
thuận
lợi
hơn
để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là từ đầu tư nước ngoài, đổc
biệt

nguồn
vốn
FDI
từ
các công
ty
đa
quốc
gia.
ít,"

1
' LV055Ỗ8T
IQẨQ

17
1.3.3.
Nhược diêm:
- Sự phát triên của công nghiệp phụ trợ bị phụ thuộc vào chiến lược phát
triên sản phàm và
điều
tiết
thị
trường
của các công ty đa
quốc
gia, các
doanh
nghiệp FDI.
- Sự hợp tác phát
triển
được
đặt ra với yêu cầu cao cùng với sự
chia
sẻ
thông tin và
cộng
đồng
trách
nhiệm
tương đối lớn,
trong
khi đó đa
phần
các

DN phụ trợ là
doanh
nghiệp
vạa và nhỏ với
xuất
phát
điểm
thấp,
vốn và nhân
lực còn
thiếu
thốn,
môi
trường
kinh
doanh
chưa
được
minh
bạch,
có xu thế
khép kín,
thiếu
hợp tác và liên kết với
nhau.
-
Việt
Nam
thuộc
nhóm

nước
đang phát
triển,
xuất
phát
điểm
thấp,
do đó
CNPT
khó có thể phát
triển
với tốc độ cao nếu không có sự ủng hộ của các
DN FDI. Trong khi đó, thông thường các DN FDI đã có riêng hệ thống sản
xuất
vệ
tinh
quen
thuộc,
có sự hợp tác,
hiểu
biết
tạ lâu trên thế
giới.
Mặt
khác,
dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, các quy định thuế quan
ngày càng được nới lỏng, lại càng khiến cho các DN FDI có xu thế ưa thích
sử
dụng
dịch

vụ của hệ
thống
này hơn là
phối
họp cùng phát
triển
với các DN
nội địa.
1.4. Nhận dạng công nghiệp phụ trợ cho các ngành công nghiệp chủ yểu ở
Việt Nam hiện nay
Két quả thống kê khảo sát gần 800 DN công nghiệp chủ yếu trên quy
mô toàn
quốc,
theo
các ngành công
nghiệp
dệt kim, dệt
thoi,
công
nghiệp
may
đo, công nghiệp sản xuất giày dép, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp
sản
xuất
lắp ráp các
thiết
bị
điện,
điện
tử, sản

xuất
ô tô, xe máy cho
thấy
18
trong

cấu
chi
phí
sản
xuất
bình quân
theo
ngành,
tỷ
trọng
chi
phí nguyên
vật
liệu
sản
xuất
chiếm
một
phần
lớn, dao động
trong
khoảng
40 - 50% đôi
với ngành dệt kim, da giày cho đến 70 - 80% đối với ngành cơ khí chế tạo,

ngành lắp ráp ô tô - xe máy,
thiết
bị
điện, điện
tử.
Bản "Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp hô trợ đèn
năm 2010, tầm nhìn đến 2020", Bộ Công Nghiệp 2007 đưa ra chỉ số đánh giá
"hàm
lượng
công
nghiệp
phỗ trợ" (tỷ
trọng
chi phí nguyên vật
liệu
để gia
công
trong
giá thành) làm căn cứ xác định các chuyên ngành công
nghiệp
cần
được ưu tiên phát
triển
sản
xuất
hỗ trợ. Trên cơ sở đó đưa ra
nhận
định
"Hiện
tại,

Việt
Nam tập
trung
đi vào định
hướng
phát
triển
một số chuyên ngành
CNPT
phỗc
vỗ cho các chuyên ngành công
nghiệp
hoặc
các sản phẩm công
nghiệp
có "hàm
lượng
công
nghiệp
phỗ trợ" cao". Cỗ thể
trong
khóa
luận
này
người
viết
tập
trung
đi sâu tìm
hiểu

ba ngành công
nghiệp
chính là
điện
tử -
tin học, ô tô và dệt may .
2. Cơ sở lí luận chung về FDI
2.1. Khái niệm về FDI
* Theo muôn guộc tê :
Khái niệm của IMF : FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện
nhằm đạt được nhũng lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ừén
lãnh tho cùa một nền kinh tế khác nên kinh tê nước chủ đâu tư, mục đích của
5
Nguồn:
"Quy
hoạch
tồng thề
phát
triền
các ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
đến năm
2010,
tầm nhìn đến
2020",
Bộ Còng Nghiệp 2007
19
chù đầu tư là giành quyển quàn


thực
sự doanh
nghiệp.
(
BPM5,
fifth
edition )
Khái niệm của OECD: Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực
hiện nhăm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp,
đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quàn lý doanh nghiệp nói trên bằng cách :
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyển quản lý của chủ đâu tư.
- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
- Cổp tín dụng dài hạn (trên 5 năm )
- Quyền kiểm soát: nam từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyên biêu quyêt
trở lên.
* Theo muôn Việt Nam :
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm:
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tô chức, cá nhân nước ngoài đưa vào
Việt Nam vắn bằng tiền nước ngoài hoặc bổt kì tài sản nào được chính phủ
Việt Nam chổp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành
lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy
định cùa luật này "
Luật
đầu tư năm
2005
được

quốc
hội
Việt
Nam khóa XI thông qua chỉ
đưa ra các khái
niệm
về "đầu tư", "đầu tu
trực
tiếp",
"đầu tu
nước ngoài",
"đầu tư ra
nước ngoài"
nhưng không có khái
niệm
"đầu tư
trực
tiếp
nước
20

×