TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
POREION
TRÍ1PE
UNIVERSITT
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tài:
QUAN
HỆ
THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
-
CHLB ĐỨC
Sinh viên thực hiện :
NGUYỄN ANH ĐỨC
Lớp
:
A3
-
K40A
-
KTNT
Giáo
viên
hướng dẫn
:
PGS.
TS.
NGUYỄN
PHÚC
KHANH
ỉ
ac£ J
HÀ NỘI
-
2005
MỤC LỤC
Chương
1:
Những nền
tảng
của quan
hệ thương mại
Việt
Nam - CHLB
Đức
Ì
ì.
Lịch
sử
quan
hệ
ngoại giao
và họp tác
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
Ì
Ì.
Lịch sử
thiết
lập
quan
hệ
ngoại giao giữa hai
nước
Ì
2.
Những
chặng
đường hợp
tác
giữa hai
nước
từ
khi
có
quan
hệ
ngoại
giao
chính
thức
3
li.
Nhũng nền
tảng
phát
triển
quan
hệ thương
mại song
phương
giũa
hai
nước
8
Ì.
Chính sách thương
mại của
hai
nước
8
2. Lợi
ích
và
những
nhân
tổ
tác
động
đến quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
11
Chưo'ng
li :
Thực
trạng
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam - CHLB Đức 20
ì.
Cán
cân thương
mại song
phương
20
Ì.
Tổng kim ngạch
xuất
nhập khẩu
20
2.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
từ
Việt
Nam
sang
CHLB
Đức
24
3.
Kim
ngạch nhập khẩu của
Việt
Nam
từ
CHLB
Đức
30
4.
Cán cân thương
mại
33
li.
Cơ
cấu
thương
mại
giữa hai
nước
35
Ì.
Cơ
cấu
hàng
hoa
xuất
khẩu
từ
Việt
Nam
sang
CHLB
Đức
35
2.
Cơ
cấu
hàng
hoa nhập khẩu của
Việt
Nam
từ
CHLB
Đức
42
IU.
Các
hoạt
động hỗ
trợ
phát
triển
thương mại
45
Ì.
Tham
gia hội
chợ
triển
lãm
tại
Việt
Nam
và
tại
CHLB
Đức
45
2.
Các
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại
khác
48
3.
Các hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ của
Việt
Nam
từ
phía
CHLB
Đúc
50
4.
Các
hoạt
động
đầu tư
trực
tiếp
và gián
tiếp
54
Chương HI
:
Triên
vọng
và các
giãi
pháp thúc đấy
quan
hệ
thu'0'ng
mại
Việt
Nam - CHLB
Đức
67
ì. Triển
vọng quan
hệ
Việt
Nam - CHLB
Đức
67
Ì. Bối
cảnh quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
67
2.
Dự
báo
triển
vọng quan hệ
thương
mại
giậa
hai
nước
69
li.
Nhậng
giải
pháp
của
Việt
Nam
nhằm đấy
mạnh
quan
hệ
thirong
mại
vói
CHLB
Đúc
73
Ì.
Nhóm
giải
pháp
của doanh
nghiệp
73
2.
Nhóm
giải
pháp
của
nhà nước
77
Kết
luận
Tài
liệu
tham khảo
Phụ
lục
Lời
nói
đầu
Trong
bối
cảnh
nến
kinh tế thế
giới
hiện nay, hội
nhập
đã
trở
thành
một
nhu
cầu
bức
thiết
đối với tất
cả các
quốc
gia
trên
thế
giới.
Việt
Nam
chúng
ta
cũng
không
nằm
ngoài
xu
hướng
chung
này.
Trong
Đại hội
Đảng
toàn
quốc
lần thứ IX,
Đảng
ta
khẳng
định
quyết
tâm
"Đẩy
mạnh
sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa, hiện đại hóa,
xây
dựng
nền
kinh tế
mở,
hội
nhập
khu vực
và
thế
giới,
hướng
mạnh
mẽ về
xuất
khẩu
đểng
thời
thay thế
nhập
khẩu
những
sản phẩm
trong
nước sản
xuất
có
hiệu quả,
chuyển
mạnh
mô
hình
kinh tế từ
phát
triển
theo
chiều
rộng
sang
phát
triển
theo
chiều sâu,
chuyển
nhanh
từ
nền
kinh tế vật thể
sang
phát
triển
kinh tế
tri
thức."
Như vậy,
nhiệm
vụ đặt ra cho
ngoại
thương
Việt
Nam
không
chỉ là
thúc đẩy
xuất
khẩu
tăng
trưởng,
khẳng
định vị
thế
hàng
hóa
Việt
Nam
trên
thị
trường
quốc
tế
mà còn
thông
qua
thương
mại
quốc
tế
để
tiếp
nhận
nguển
vốn,
công
nghệ,
cũng
như
kinh
nghiệm
quản
lý
từ
bên ngoài
để
thúc
đẩy kinh tế trong
nước phát
triển
nhanh,
mạnh
theo
chiều
sâu.
Ý
thức
được
điểu
này,
trong
những
năm
qua,
thị
trường Châu
Âu
luôn
là một
trong
những
ưu
tiên hàng
đầu
của chúng
ta.
Tuy
nhiên,
việc
thâm
nhập
một
khu
vực
có
trình
độ
kinh tế
phát
triển
cao,
yêu
cầu
khắt
khe
như
Châu
Âu
luôn
là một bài toán khó.
Thực
tế
ấy
đặt ra
yêu
cầu
phải lựa
chọn
thị
trường chủ
yếu
thuộc
khối
liên
minh
Châu
Âu như một
cánh
cửa
giúp
ta
thâm
nhập
thành công.
Trong
các
nước
EU, CHLB Đức là
đối
tác
thương
mại
quan
trọng
nhất
của
Việt
Nam.
Quan
hệ
kinh tế
thương mại
giữa
CHLB Đức và
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
không
ngừng
gia
tăng
và mỏ
rộng
nhanh
chóng. Thúc
đẩy
quan
hệ
thương mại
với
CHLB
Đức,
ta
không
những
có
thêm được một
đối
tác
rất
lớn
và
đầy
tiềm
năng
mà
qua
đó còn
giúp chúng
ta
mở
được cánh cửa thâm
nhập
vào
thị
trường
EU.
Xuất
phát từ
lý do
trên,
em đã
quyết
định
lựa chọn
đề
tài cho khóa
luận tốt
nghiệp
của mình
là:
Quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
- CHLB
Đức.
Kết
cấu của khóa
luận
gảm 3
chương như
sau:
- Chương 1: Những nền tảng của quan hệ thương mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
- Chương 2: Thực
trạng
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
- Chương 3:
Triển
vọng
và
các
giải
pháp thúc
đẩy
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
Với
những
nỗ lực của bản
thân
và
những
kiến thức
đã học
được
ở
trường
Đại
học
Ngoại
Thương cùng
với
sự giúp
đỡ
của các
cơ
quan tổ chức
như:
Đại
sứ
quán
CHLB Đức
tại Việt
Nam,
Phòng thương
mại và
công
nghiệp
Đức,
Viện
nghiên cứu
kinh tế thế
giới,
Bộ kế
hoạch
và
đầu tư em
đã hoàn thành được
khoa
luận
này. Nhưng vì
đây
là một
đề
tài
có
nội
dung
bao
trùm lên
nhiều
vấn
đề
cùng
với
sự hạn hẹp về
thời
gian
cũng
như
trình
độ
và
năng
lực
chủ
quan
của bản thân
và
những
khó
khăn
trong việc
sưu
tầm
tài
liệu
nên
chắc chắn
rằng
bài
khoa
luận
này
sẽ
còn
nhiều
thiếu
sót.
Vì
vậy rất
mong được
các
thầy
cô và
bạn
đọc đớp góp ý
kiến
để đề
tài được
hoàn
thiện
hơn.
Em xin
trân
trọng
cảm ơn
thầy
giáo
PGS.TS
Nguyễn
Phúc
Khanh
đã
tận
tình
hướng
dẫn và có
những gợi
ý quý giá
giúp
em
hoàn thành khóa
luận
này.
Hà
Nội
tháng
li
năm
2005.
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
CHƯƠNG
ì
NHỮNG
NỀN TẢNG CỦA
QUAN
HỆ
NGOẠI
GIAO
VIỆT
NAM
-
CHLB ĐỨC
ì. LỊCH SỬ QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM - CHLB ĐỨC
Ị.
Lích
sử
thiết
láp
quan
hê
ngoai giao giữa hai nước
:
Quan
hệ hợp
tác
Việt
Nam
-
Đức đã được
đật
nền móng
từ lâu,
ngay
từ
những
năm
30
của
thế
kỷ
20.
Trong
quá trình tìm
đường
cứu
nước,
Bác
Hồ đã
tiếp
xúc
với nhiều
nhà cách
mạng
Đức.
Năm
1957,
Bác
Hồ
-
chủ
tịch
nước
Việt
Nam
đã
sang
thăm chính
thức
Cộng hoa
Dàn
chủ
Đức
(Đông
Đức),
sau
dó Bác đã đến thăm
Berlin,
Dresden
và
nhiều
thành
phố
khác của
Đức.
Không lâu
sau
khi đất
nước
ta
thống
nhất,
ngày
23-9-1975
Cộng hoa
Liên
bang
Đức và Cộng
hoa
xã
hội
chủ nghĩa
Việt
Nam
đã
thiết
lập
quan
hệ
ngoại giao
chính
thức.
Mối
quan hệ
hợp
tác
hữu
nghị
này dược kế
thừa
dểa
trên
những
tình
cảm
tốt
đẹp
giữa
Việt
Nam
và Cộng hoa dân
chủ
Đức cũ
từ
trước
khi
nước Đức được
thống
nhất
và
ngày càng được phát
triển
tốt
đẹp
trên
nhiều lĩnh
vểc
như chính
trị,
kinh
tế,
văn
hoa,
khoa
học,
y
tế,
giáo dục
v.v
Tuy nhiên
cho đến
năm
1990,
quan hệ
ngoại giao giữa hai
nước không
có bước phát
triển
nào
đáng
kể.
Ngày
3-10-1990,
Đông-Tây
Đức
thống
nhất,
kể
từ
đó
quan
hệ
Việt
-
Đức đã có
những
chuyển
biến
quan
trọng
phù
hợp
với
sể
hợp
tác
và phát
triển
của
thế
giới.
Hai
bên đã
nhiều lần
trao
đổi
các đoàn
ngoại giao
cấp cao đến
thăm và làm
việc,
cùng
nhau
trao
đổi
nhằm
nâng
cao mối quan
hệ
ngoại giao
hợp
tác
giữa hai
nước.
Trong
đó,
đáng chú
ý
nhất
là
các
sể
kiện
sau
đây :
- Ngày
26-30/6/1993, thủ
tướng
Việt
Nam Võ Văn
Kiệt
tới
thăm
chính
thức
CHLB
Đức.
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40A-KTNT
Ì
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
- Ngày
19-21/10/1993,
chủ
tịch
quốc
hội Việt
Nam
Nông
Đức
Mạnh
tới
thăm Đức.
-Ngày
16-19/11/1995, thủ
tướng
Đức
Helmut
Kohn
đã có
chuyến
thăm
lịch
sử
tới
Việt
Nam. Ông
đã đánh giá
rất
cao
vai
trò của
Việt
Nam và
khẳng
định mong muốn phát
triển
mối
quan
hệ hợp tác
với Việt
Nam hơn
nữa
trong
tương
lai.
-Ngày
10-14/10/2001,
thủ tướng
Việt
Nam
Phan
Vãn
Khải
thăm
chính
thức
CHLB
Đức. Chuyến
thăm này một
lần
nữa
khẳng
định
quan
hệ
ngoại
giao
tốt
đụp
giữa
Việt
Nam
và
CHLB
Đức và
hứa hụn quan
hệ hợp tác
giữa
hai
nước
sẽ
ngày càng phát
triển
hơn
nữa.
- Ngày
2-6/12/2001,
chủ
tịch
quốc
hội liên
bang
Đức
Wolfgang
Thierse
thăm
Việt
Nam.
- Sau
đó
ngày
14-15/5/2003, thủ
tướng
Đức
Gerhard
Schroeder
cũng
đã đến thăm
Việt
Nam.
Trong
chuyến
thâm,
Thủ tướng
Đức
Schroeder
và
thủ
tướng
Việt
Nam
Phan
Văn
Khải
cùng
nhất
trí nhận
định
tiềm
năng của
mối
quan
hệ
giữa
hai
nước là
rất lớn.
Ông
cũng khẳng
định chính phủ
và
nhân dân Đức
rất coi trọng
mối quan
hệ
với Việt
Nam
và
sẽ
tiếp
tục
làm
hết
sức
mình để
củng cố
và phát
triển
mối quan
hệ đó lên
ngang
tầm
với
những
tiềm
năng và mong muốn
của
nhân dân
hai
nước.
- Ngày 1-5/3/2004
tổng
bí thư
Nông
Đức
Mạnh
đã
thăm
hữu
nghị
chính
thức
CHLB
Đức
theo
lời
mời
của
thủ
tướng Đức
Gerhard
Schroeder.
Đây
là chuyến
thăm đẩu
tiên
của Tổng bí
thư
Đảng
ta
tới
CHLB
Đức. Điều
này
thể hiện
sự
quan
tâm và đánh giá cao tầm
quan
trọng
mối
quan
hệ
với
CHLB
Đức
của Đảng
và chính
phủ
Việt
Nam.
-
Và
gần đây
nhất
vào đầu tháng
3 năm
2005,
trong
dịp
tiếp
đoàn
đại
biểu Việt
Nam
tới
tham
dự
"hội
chợ
Du
lịch
Quốc
tế Berlin
2005",
tổng
thống
Đức
Horst
Koehler
đã đánh
giá
rất
cao những
nỗ
lực
và thành
tựu
của
Việt
Nam
đạt
được
trong
công
cuộc
đổi
mới đồng
thời
nhấn
mạnh
sự phát
triển
ổn định và bền
vững
ở
Việt
Nam
đang ngày càng góp
phần
nâng cao
vai
trò
và
vị
thế
của
Việt
Nam
trong
khu
vực.
Ông
cũng khẳng
định
những
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
2
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
bước
phát
triển
mới
trong
quan
hệ
giữa
Đức và
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
mở
ra những
triển
vọng
hợp
tác toàn
diện
và
thắt
chặt
thêm tình
hữu
nghị
giữa
nhân
dân
hai
nước.
Nhìn
chung
cho đến
nay, quan
hệ
ngoại
giao
giữa hai
nước
Việt
Nam
và
CHLB Đức
là
khá
tốt,
hai
bên
đều
có
những quan
điểm
tương đồng
trong
các vấn
đề
quốc tế
lớn.
Cễ
hai
nước đều
rất coi trọng
và
mong muốn thúc
đẩy
hơn
nữa mối
quan
hệ hợp tác toàn
diện
song
phương.
Điều
này
được
thể
hiện
rõ
trong việc hai
bên
thường xuyên
có
những
trao đổi, phối
hợp
trong
các
diễn
đàn
song
phương,
đa
phương
và đã
cùng
nhau
ký
kết
rất
nhiều
các
hiệp
định
quan
trọng,
góp
phần
thúc đẩy mối
quan
hệ đôi bên lên
cao
hơn
nữa.
2. Những chăns đường hợp tác siữa hai nước từ khi có quan hê ngoai
giao chính thức
Có
thể nói, từ
khi Việt
Nam và CHLB Đức
thiết
lập quan
hệ
ngoại
giao
chính
thức
quan
hệ
giữa hai
quốc gia
vẫn không
ngừng
phát
triển
về
mọi
mặt
kinh
tế,
chính
trị,
văn
hoa,
giáo dục Quan
hệ
hợp tác
Việt
Nam -
CHLB
Đức được
chia
thành
hai
chặng
đường
chính
như
sau
:
Thời
kỳ 1975
-
1990
:
Bối
cễnh
giai
đoạn
này là
Việt
Nam đã
thống
nhất
đất nước,
đi
theo
con
đường
xã
hội
chủ
nghĩa,
trong
khi
Đức
vẫn
bị
cuộc
chiến tranh
lạnh
chia cắt
thành Đông
Đức và Tây Đức
với
những
thể
chế
chính
trị
hoàn toàn
khác
nhau
và
những quan
điểm
khác
nhau
đối với Việt
Nam.
Trước
khi Việt
Nam
thống
nhất,
CHDC
Đức (Đông
Đức)
vẫn
tỏ
rõ
quan
điểm
ủng
hộ
nhân
dân
và
phong
trào
giễi
phóng nhân
dân
Việt
Nam.
Trong
khi
đó,
chính
phủ
Tây
Đức
lại
công
nhận
và ủng hộ
chính
quyền
"Việt
Nam
cộng
hoa"
tại
miền
Nam
Việt
Nam.
Tuy
nhiên,
kể
từ
năm
1975,
khi miền
Nam
được hoàn toàn
giễi
phóng,
quan
hệ hợp
tác
hữu
nghị
giữa Việt
Nam
- Đông Đức,
Việt
Nam -
Tây
Đức đã có
nhiều
điều
kiện
để
phát
triển
hơn.
Sự
nhìn
nhận
và
đánh
giá
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
3
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
của
chính phủ Tây Đức
với Việt
Nam
đã
theo
chiều
hướng
tích cực
hơn.
Sau
khi
Việt
Nam và
CHLB
Đức chính
thức
thiết
lập
quan
hệ
ngoại
giao
ở
cấp
đại
sứ vào ngày 23
-
09
- 1975,
nhân dân và các
tổ
chức
giữa hai
nước dã
có
điều
kiện
phát
triển
và
tăng
cường
các mối
quan
hệ
với
nhau
trên các
lĩnh
vực
chính
trị,
kinh
tế,
văn
hoa,
xã
hội.
Trong
thời
kợ này,
ở
Đông Đức
diễn ra
phong
trào ủng hộ nhân dân
Việt
Nam
xây
dựng
lại
đất
nước.
Trong
những
năm
1975
-
1976, với
khẩu
hiệu
được nêu ra là "40
triệu
Mác
mỗi
năm
dành cho
Việt
Nam",
Uy
ban
Đoàn
kết
CHDC
Đức
đã
quyên góp được một số
lượng
hàng hoa khá lớn
gửi
tặng
đều đặn cho
Việt
Nam.
Khoản
viện trợ
này dã đóng
vai
trò không
nhỏ trong việc
giúp
Việt
Nam
tái
thiết
và phát
triển
đất
nước,
trong
đó
phải
kể
đến một số dự án tiêu
biểu
như
:
Trung
tâm
chỉnh
hình
Ba
Vì,
bệnh
viện
Việt
Đức,
cơ
sở
cà
phê Đắc
Lắc,
cơ
sỏ hồ tiêu Bình Trị Thiên,
cung
cấp
trang
thiết
bị cho các
xưởng
công
nghiệp
cùng
nhiều
bệnh
xá,
trường
học
Ngay
sau
khi Việt
Nam và
Đức
thiết
lập
quan
hệ
ngoại
giao,
tháng
10-1975,
đồng chí Lê Duẩn
-
Tổng
bí thư Ban
chấp
hành
Trung
ương
Đảng
- đã dẫn đầu đoàn
đại biểu
Đảng
và chính phủ
Việt
Nam
sang
thăm
CHDC
Đức
và
tiếp
đó vào tháng
12-1977,
đoàn
đại biểu
Đảng
và chính phủ
CHDC
Đức
do
đồng chí
Erick
Honecker
dẫn đầu
cũng
đã
sang
thăm
lại
nước
ta.
Ngày
4-12-1977,
Việt
Nam và CHDC
Đức
ký
Hiệp
định hữu
nghị
và
hợp
tác
tại
Hà
Nội,
kể
từ
đó
quan
hệ
hai
bên đã có
những
bước phát
triển
mới,
chuyển
từ cho vay
và
viện trợ
là chủ yếu
sang
hợp tác bình đẳng đôi
bên
cùng
có
lợi.
Nhiều
công trình hữu
nghị
trong
các
lĩnh
vực công
nghiệp,
nông
nghiệp,
giáo
dục,
y
tế
đã được xây
dựng
lại.
Năm 1979 trước sự
kiện chiến tranh
biên
giới
của
Việt
Nam, chính
phủ
và nhân dân
CHDC
Đức
nhanh
chóng
viện trợ
giúp
đỡ
nhân dân
Việt
Nam
khắc
phục
những
hậu quả của
chiến tranh.
Phía Đức
cũng
đã
cử
rất
nhiều
các chuyên
gia,
bác sĩ
sang
công tác
tại Việt
Nam để
giúp
đỡ
nhân
dân
Việt
Nam
khôi
phục
lại
đất
nước.
Nguyễn
Anh Đức A3-K40Â-KTNT
4
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
Ngoài
ra,
CHDC
Đức
cũng
tiếp
nhận
đào
tạo rất
nhiều
các
học
sinh
-
sinh
viên
Việt
Nam
sang
học
tại
Đức.
Các
thầy
cô
giáo
Đức
đã
tận
tình
truyền
dậy
kiến
thức
cho
hàng ngàn
học
sinh-sinh
viên,
công nhân,
cán
bộ
khoa
học
kỹ
thuật Việt
Nam
học
tập
tại
CHDC
Đức,
đào
tạo
giúp
Việt
Nam
trên
5000
cử
nhân,
kỹ
sư,
bác
sỹ,
tiến
sĩ.
Nhiều
người
trong
số họ
đã
trở
thành
cán bộ
cao
cấp,
đang
giữ những
trọng
trách
tại
các
bộ
ngành,
địa
phương
cả
nưểc.
Họ
thực
sự
là cầu
nối vững chắc
để
gìn
giữ
và
phát
triển
mối
quan
hệ
Việt
-
Đức.
Không
chỉ
giúp
Việt
Nam
đào
tạo
nhân
tài,
giúp
đỡ
Việt
Nam
về
mặt
vật
chất
và
tinh
thần
trong
công
cuộc
bảo
vệ
và
xây
dựng
đất
nưểc,
thông
qua
chương trình
ký
kết
giữa
hai
chính
phủ,
sau
chiến
tranh
Đức còn
giúp
ta
tạo
công
ăn
việc
làm
,
giải
quyết
nạn
thất
nghiệp
(Đặc
biệt
ưu
tiên
cho
bộ
đội
xuất
ngũ
và
con
em
cán
bộ
công nhân
viên). Theo
chương trình
này,
Đức
đã
tiếp
nhận
hơn
70.000
người
Việt
Nam
sang
Đức
làm
việc.
Nhiều
người
trong
số họ đã
trở
thành
những
thương nhân
Việt kiều tại
Đức
hiện
nay
và
dóng
vai
trò
vô
cùng
quan
trọng trong việc
phát
triển
quan
hệ
giữa
hai
nưểc,
đặc
biệt
là
quan
hệ
thương mại
.
Thời kỳ từ năm 1990 đến nay
Thời
kỳ
này
được đánh
dấu
bằng
việc
Đông
Đức
và
Tây Đức
thống
nhất
vào
ngày
3-10-1990.
Kể
từ
đó
quan
hệ
giữa
Việt
Nam
và CHLB Đức
đã
vươn
lên tầm
cao
mểi,
những quan
hệ hợp
tác
hữu
nghị
giữa
Đức và
Việt
Nam đặc
biệt
trong
hợp
tác
kinh tế
tiếp
tục
có
những điều
kiện
phát
triển
mạnh
mẽ
hơn
rất
nhiều.
Việt
Nam
và CHLB Đức
ngày càng
tìm
được
tiếng
nói
chung vểi
nhiều
vấn
đề
trong
quan
hệ
song
phương.
Đức
đánh
giá
rất
cao
sự ổn
định
về
chính
trị
xã
hội
ở
nưểc
ta.
Trên
cơ
sở
đánh
giá
đúng
đắn
sự
nghiệp
cách
mạng
nưểc
ta cũng
như
những
thành
tựu
kinh
tế
-
xã
hội
nhân
dân
ta
đã
đạt
được
trong
thời
kỳ
đổi
mểi
và
vị
thế
của
Việt
Nam ở
khu
vực
và
trên trường
quốc
tế,
CHLB Đức
khẳng
định luôn
ủng hộ
công
cuộc
đổi
mểi
ở
Việt
Nam.
Tại
các
diễn
đàn khu vực
và
quốc
tế,
Đức ủng
hộ
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
5
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
chính sách
đối
ngoại
đa
dạng hoa,
đa
phương hoa của
Việt
Nam,
đánh
giá
cao
vai
trò của
Việt
Nam
trong việc
củng
cố
hoa bình,
ổn
định
tại
khu vực
Đông
Nam Á và
Châu
Á
-
Thái Bình Dương. Ngoài
ra, với
tư cách là thành
viên
EU, Đức
cũng
đóng
vai
trò
rất
lớn
trong việc
giúp
Việt
Nam
cải
thiện
và tăng
cường
quan
hệ
với
các
nước
EU kể
từ
khi
Việt
Nam và EU
bình
thường
hoa
quan
hệ vào tháng
11-1990.
Về phía
Việt
Nam,
chúng
ta
luôn đánh
giá
cao
vai
trò
của
Đức
dối
với
quá
trình hình thành
và
phát
triển
của
EU.
Việt
Nam
ủng
hộ
chính sách
Châu
Á -
Thái Bình Dương của
Đức và
sẵn sàng
tạo điều
kiện
để CHLB
Đức tham
gia
vào các
hoạt
động của khu vực này.
Với
tư cách là thành viên
ASEAN,
Việt
Nam
cũng
phối
hễp cùng
Đức
trong việc
tăng
cường
và mở
rộng
hễp tác
đa
phương
giữa
ASEAN và EU
thông qua
diễn
đàn ASEM.
Trong
quan
hệ
hễp tác
song
phương,
có
thể
thấy
chính
sự
phát
triển
trong
quan
hệ
chính
trị ngoại giao giữa
Việt
Nam - CHLB Đức đã
tạo
khuôn khổ pháp lý
để
hai
nước
mở
rộng
quan
hệ hễp tác trên
nhiều lĩnh
vực
khác
nhau. Với
chủ trương
mở
cửa, đổi
mới
và
muốn
làm
bạn
với
tất
cả
các
nước,
Việt
Nam đã
rất
khuyên khích
và
tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
Đức
và
Châu
Âu
đến
tìm
hiểu
thị
trường
Việt
Nam.
Việt
Nam
cũng
rất
chú
trọng trong việc
đẩy
mạnh
quan
hệ
toàn
diện
với
CHLB
Đức. Phía
Đức
cũng
đánh
giá
rất
cao mối
quan
hệ
với
Việt
Nam,
điều
này
đưễc Đại
sứ
CHLB Đức
tại Việt
Nam
Christian
Kraemer khẳng
định
ngay từ
năm 1993
"Trong
chính sách của chính
phủ
liên
bang
Đức,
Việt
Nam đã
nhiều
lần
đưễc
nhấn
mạnh
và
đưễc
coi
là một
đối
tác
quan
trọng
của chúng tôi
tại
Châu Á".
CHLB Đức
cũng
thể
hiện
rõ
sự mong muốn tăng
cường
hơn nữa
mối
quan
hệ hễp
tác cùng
có
lễi
với
Việt
Nam
trên
nhiều lĩnh
vực,
đồng
thời
cũng
sẽ
chú ý
đến
viện
trễ
phát
triển
cho
Việt
Nam.
Hai chính phủ
đã
cùng
giải
quyết
thành công
nhiều
vấn
đề
tồn
đọng
có
ảnh
huống
đến
quan
hệ giữa hai
nước
như
:
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
6
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
+
Về
vấn
đề
nợ
của
Việt
Nam
với
CHLB
Đức
:
Đổ
giải
quyết
phần
nợ
của
Việt
Nam
đối với
Đức,
hai
nước
đã ký
hiệp
định
giảm
nợ năm
1994.
Theo
đó Đức
sẽ
giảm
dần
nợ
cho
Việt
Nam, cụ
thể
là
năm
1996,
CHLB
Đức
đã
giảm
40
triệu
DM, năm
1998 giảm
tiếp
38
triệu
DM
cho
Việt
Nam.
+
Hay
tiêu
biểu
là vấn
đề
người
Việt
Nam
cư
trú
tại
Đức vào
giữa
năm
1994.
Do
những bất
đằng
trong việc
xử lý
vấn
để
hằi
hương cho
những
người
Việt
Nam cư
trú
bất
hợp pháp
tại
Đức,
CHLB Đức đã
tuyên bố
cắt
viện
trợ
phát
triển
năm
1994 dành cho
Việt
Nam do
cho
rằng
Chính
phủ
Việt
Nam
không sẵn sàng
đón
nhận
hơn
40.000
công
dân
Việt
Nam
hiện
đang cư
trú
bất
hợp pháp trên lãnh
thổ
Đức.
Tuy nhiên vấn
đề
này
chỉ
kéo
dài đến
năm
1995
khi hai
bên đã
đạt
được
những
thoa thuận
dầu
tiên trên
cơ
sở
"Tuyên bố
chung về
Mở
rộng
và Tàng
cường quan
hệ
Việt
Đức"
ký ngày
6/11/1995.
Cả
hai
quốc
gia
đều
thể
hiện
mong
muốn
giải
quyết
vấn đề
hằi
hương của
người
Việt
Nam
một cách
triệt
để,
làm cơ
sở cho sự phát
triển
hợp
tác
phục
vụ
lợi
ích
hai
nước.
Cụ
thể
phía
Việt
Nam đã
cố
gắng
thực
hiện
chương trình
hằi
hương cho các cư dân
Việt
Nam
cư
trú
bất
hợp pháp
tại
CHLB
Đức để không làm ảnh
hưởng
đến
mối quan
hệ
hai
nước.
Theo
đó
Việt
Nam cam
kết sẽ
nỗ
lực
tăng
số lượng
tiếp
nhận
hàng
năm
cho
phù hợp
với
khả
năng
thực
tế
của
mình và đến
năm
2000
đã
tiếp
nhận
trở
lại
40.000
người.
Còn chính phủ Đức
cam
kết
hỗ
trợ
tài
chính
cho
Việt
Nam
nhằm
tạo
điều
kiện
cho công
dân
của mình
trở
về nước
nhanh
chóng
ổn
định
cuộc
sống.
Theo
cam
kết
này,
CHLB
Đức dã hỗ
trợ
cho
Việt
Nam
620 dự án
trị
giá 12,8
triệu
DM,
giải
quyết
trên
10.000
chỗ
làm
cho
những
người
hằi
hương. Tính đến
năm
2000,
phía Đức
đã
thực
hiện
trên 1000 dự án
trị
giá
63,7
triệu
DM,
giải
quyết
trên
33.400 chỗ
làm
cho
người
Việt
Nam.
1
Kể
từ
sau vấn
đề
trên,
quan
hệ
Việt
Nam
-
CHLB Đức
ngày càng
phát
triển tốt
đẹp.
Tuy còn có một
số sự
khác
biệt
trong
một
số vấn
đề
như
về
giá
trị
dân
chủ,
nhân
quyền
nhưng nhìn
chung
hai
bên
đều
rất
cố gắng
trong việc
giải
quyết
những
bất
đằng để đi đến một
quan
hệ
tốt
hơn.
Cũng
1
Tan
chí
Nphiền
cứu
châu
Âu số4 năm
2004
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
7
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
trong
thời
kỳ này,
hai
bên liên
tục
có
những
chuyên thăm chính
thức
cấp
cao
lẫn
nhau
của các đoàn
đại
biểu
cao cấp
đại
diện
cho
hai
quốc
gia.
Trong
các
chuyến
thăm
này,
cả
hai
bên đều mong muốn đưa hợp tác
giữa
hai
quốc
gia
lên một tầm cao mỹi đặc
biệt
là hợp tác
kinh tế.
Hai nưỹc đã ký
kết
khá
nhiều
hiệp
định
song
phương như :
-
Hiệp
định hợp tác văn hoa
-
Hiệp
định về hợp tác kỹ
thuật
-
Hiệp
định hỗ
trợ
tài
chính cho
lao
động
Việt
Nam ở Đức về
-
Hiệp
định tránh đánh
thuế hai
lần
-
Hiệp
định về hàng
hải
-
Hiệp
định hàng không
-
Hiệp
định
khuyến
khích và bảo hộ đầu tư
-
Hiệp
định
giải
quyết
nợ
của
Việt
Nam
đối vỹi
Đức
-
Hiệp
định về
tài
chính
-
Hiệp
định về
tái
trổng
rừng
Những hiệp định trên đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc
giải
quyết
những
vấn đề còn
tồn
tại,
nâng cao mối
quan
hệ hữu
hảo
và thúc dẩy sự hợp tác toàn
diện giữa hai
quốc
gia.
li. NHỮNG NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
SONG
PHƯƠNG
GIỮA
HAI
NƯỚC
/•
Chính sách thương mai eiữa hai nước
a.
Chính sách
của
Việt
nam.
Việt
Nam luôn mong muốn tăng
cường
và
củng
cố mối
quan
hệ
đối
ngoại
cũng
như
quan
hệ thương mại
vỹi
các nưỹc Châu Âu (
trong
đó có
CHLB
Đức ) và
coi
đây là một
trong
những
ưu tiên
trong
chính sách của
mình.
Để có
thể
xây
dựng
chính sách
quan
hệ đúng đắn
vỹi
CHLB
Đức,
chúng
ta
không
những
phải
đặt quan
hệ
Việt
Nam -
CHLB
Đức
trong
tổng
Nguyễn
Anh Đức A3-K40Â-KTNT
8
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
thể
hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại
của
mình
mà còn
phải
tính
đến các mối
quan
hệ đa
phương
giữa
các
tổ
chức
liên
kết
khu vực và
quốc tế
mà
Việt
Nam và CHLB
Đức là thành viên
ví
dụ
như
quan
hệ EU
-
ASEAN.
Với
tỷ
phần
29%
trong
tổng
kim
ngạch
xuất
nhọp khẩu
giữa
EU và
Việt
Nam, CHLB Đức là
đối
tác thương mại
lớn
nhất
của
Việt
Nam
trong
khối
EU.
Ngoài
ra,
CHLB Đức còn
là
một
trong
những
nước
có
lượng
đầu
tư vào
Việt
Nam khá
lớn.
Chính vì
thế, Việt
Nam
luôn
coi
Đức là một
đối
tác thương mại
quan
trọng
hàng đầu
và
mong muốn
cộng
tác
chặt
chẽ
hơn
nữa
với
Đức. Điều
này đã
được
thể
hiện
rõ ràng qua
lời
phát
biểu
của
những
quan chức
cao cấp
nhất
của chính phủ
Việt
Nam như
tổng
bí thư Nông
Đức
Mạnh
hay chủ
tịch
nước
Trần
Đức
Lương
với
chính
phủ Đức
trong
các
chuyến
viếng
thăm đôi bên.
Việt
Nam
sẵn sàng
hỗ
trợ
và
tạo
mọi
điều
kiện
thuọn
lợi
để
thúc
đẩy hơn nữa mối
quan
hệ
thương
mại
với
CHLB Đức.
Ngoài
việc
ký
kết
các
hiệp
định
song
phương,
ta
còn
rất
tích cực
trong việc
cải
thiện
môi
trường
kinh
doanh
trong
nước,
hoàn
thiện
hành
lang
pháp
lý
cũng
như
giải
quyết
các
vấn
đề còn
tồn
tại
để có
thể
tạo ra
một môi
trường
kinh
doanh
tốt
nhất
nhằm
thu
hút đầu tư
và
đẩy
mạnh
mối
quan
hệ
với
các
đối
tác
Đức.
Trong
chuyến
viếng
thăm
CHLB Đức vào đầu
tháng
3 năm
2004,
tổng
bí thư
Nông
Đức
Mạnh
khẳng
định
Việt
Nam
hoan
nghênh
và
tạo
điều
kiện
để
các
doanh
nghiệp
Đức đầu tư lâu dài
và
nhiều
hơn
nữa
vào
Việt
Nam,
nhất
là trên
những
lĩnh
vực
mà
Đức
có
thế
mạnh
và
Việt
Nam có
nhu
cầu
như
:
năng
lượng,
chế
tạo
cơ
khí, kết
cấu
hạ
tầng,
kỹ
thuọt
điện,
điện
tử,
viễn
thông
Bên
cạnh
đó
Việt
Nam
cũng
chú
trọng
đến
việc
mở
rộng xuất
khẩu
hàng hoa
sang
thị
trường
CHLB
Đức, nâng cao kim
ngạch
xuất
khẩu
của
những
mọt hàng chủ
lực
và
các mặt hàng
mới,
tiếp
thu
những
công
nghệ
hiện
đại
của
Đức
vọn
dụng
vào
sản
xuất
có
hiệu
quả đồng
thời
tọn
dụng
sự hỗ
trợ
của
các
tổ
chức
Đức
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam để
từ
đó
tạo
một chỗ đứng
vững chắc
cho hàng hoa
Việt
Nam
trên
thị
trường
CHLB
Đức,
làm cơ
sở
mở
rộng
vào
thị
trường
EU.
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
9
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
Ngoài
ra,
trên
cơ sở
nhận
thức
được
tiềm
năng to
lớn trong
hợp tác
phát
triển
thương
mại
giữa
hai
nước,
phía
Việt
Nam
khẳng
định
sẽ
tiếp
tục
cố
gắng
hơn
nữa
để có
thể
phát
triển
quan
hệ
thương
mại
giữa
hai
nước
lên
ngang
tầm
triển
vọng
thấc
tế.
b. Chính sách của CHLB Đức
Nhận
thức
rõ
Việt
Nam
là
nước
có
vị
trí
chiến
lược
quan
trọng trong
khu
vấc
Châu
Á
-
Thái Bình Dương,
khu vấc
có
thị
trường
rộng
lớn
và sôi
động
và
bậc
nhất
thế
giới
trong
những
thập
kỷ
gần
đáy
với
dung
lượng
thị
trường
lớn,
nguồn
lấc
tài
chính,
tài nguyên
dồi
dào; ngoài
ra Việt
Nam còn
là thành viên
của
khối
ASEAN, khu
vấc
được đánh
giá là có nền
kinh
tế
năng động
và có
tốc
độ
phát
triển
nhanh
nhất
thế
giới
hiện
nay,
CHLB
Đức
đặc
biệt
coi trọng
mối
quan
hệ
hợp tác
toàn
diện, trong
đó
đặc
biệt
là
hợp
tác
thương
mại
với Việt
Nam. Mở
rộng
quan
hệ
thương
mại
với Việt
Nam, CHLB
Đức
sẽ
có cơ
hội
tiếp
cận
và
thâm
nhập
vào
thị
trường Châu
Á
- Thái Bình Dương
nói
chung
và
Đông
Nam Á
nói
riêng,
những
thị
trường
mà
CHLB
Đức còn khá
xa
lạ
và
chưa
có
nhiều
ảnh
hưởng.
Ngoài
ra, Việt
Nam
cũng
là một
thị
trường
lớn
và đầy hấp dẫn
với
dân số
hơn
80
triệu
người.
Những
ưu
đãi
chính
phủ
Việt
Nam
dành
cho
các
doanh
nghiệp
Đức
cũng
như
những
cải thiện trong
môi
trường
kinh
doanh
và
đầu tư
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
là
thấc
sấ
đáng
kể.
Chính
vì
vậy,
trong
chuyến
thăm
Việt
Nam,
Thủ
tướng
CHLB Đức
Gerhard
Schroeder
đã
khẳng
định
Việt
Nam
là
một
trong
những
đối
tác
quan
trọng
nhất
của
Đức
tại
Châu
Á.
"Với
sức phát
triển
hơn 7%
hiện
nay
của
Việt
Nam, các
doanh
nghiệp
Đức
không
thể thờ
ơ
thị
trường
đầy
tiềm
năng này",
thủ
tướng
Đức
nhấn
mạnh
"chính
phủ Đức sẽ
tiếp
tục
có
những
biện
pháp
mạnh
mẽ để
khuyến
khích
và hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
Đức hợp
tác
và đầu tư vào
Việt
Nam".
Đại
sứ CHLB Đức
tại Việt
Nam
Christian
Ludvvig
cũng
nhận
định
"Hầu
như
không
có
nước
thứ hai
nào ở
Châu
Á
tạo
được
điều
kiện
tiền
đề
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
lo
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
thuận
lợi
cho các
nhà
đầu tư Đức
như ở
Việt
Nam.
Tăng trưởng
kinh
tế
của
Việt
Nam
chủ yếu
bắt nguồn
từ
ngành sản
xuất
công
nghiệp,
đây
là
lĩnh
vực
còn
vô
số khả năng hợp tác
với
Đức".
Những
nhận
đẩnh
này
cho
thấy
những
đánh
giá
rất
cao về
Việt
Nam
của
CHLB
Đức.
Phía
Đức
khẳng
đẩnh sẽ
tiếp
tục
thực
hiện
những
chính sách thúc
đẩy
quan
hệ hợp tác
thương mại
với
Việt
Nam hơn nữa
như:
Mở
rộng
thẩ
trường
Đức và EU cho một số mặt
hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam như
dệt
may, thúy
sản,
giày dép;
hỗ
trợ
công
cuộc đổi
mới
và
chính sách
hội
nhập
khu vực
và
quốc
tế
của
Việt
Nam; ủng
hộ,
hỗ
trợ
giới
doanh
nghiệp
Đức,
nhất
là
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ;
mở
rộng
đầu tư
tại
Việt
Nam và
tiến
tới
xoa
bỏ
những
rào cản liên
quan
đến bảo lãnh tín
dụng
để các
công
ty
Đức
ngày càng
mở
rộng
đầu tư
và buôn
bán
với
Việt
Nam. Đây
chính
là
những
chính sách của chính
phủ
Đức
trong
hợp tác thương mại
với
Việt
Nam
2. Lơi ích và những nhân tố tác đông đến quan hê thương mai
Việt
Nam
-
CHLB
Đức.
a.
Lợi
ích
:
Đòi vói
Việt
Nam :
Đức là
thị
trường
đầy
tiềm
năng
Là
quốc gia
có
tiềm
lực
kinh
tế
lớn
trên
thế
giới
với
dân số hem 82
triệu
người
và
GDP/đầu
người
đạt
hơn
28000
USD,
rõ ràng
CHLB
Đức là một
thẩ
trường
đầy
tiềm
năng cho hàng hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Điều
này đã
được
thể
hiện
rất
rõ qua
việc
CHLB
Đức luôn là
thẩ
trường
lớn nhất
của
Việt
Nam
trong khối
EU.
Rất
nhiều
các mặt hàng của
Việt
Nam
đang
xuất
khẩu
sang
Đức
ngày càng
ổn
đẩnh
và
kim
ngạch
tăng dần
như
giầy
dép,
hải
sản,
sản
phẩm
gỗ,
xe đạp
và
phụ tùng xe
đạp,
linh
kiện
điện
tử
và
vi
tính.
Những
sản
phẩm trên
đã
khẳng
đẩnh được vẩ trí trên
thẩ
trường
Đức và góp
phần
xây
dựng
uy
tín của hàng hoa
"made
in
Vietnam"
.
Mặc dù
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu với
Việt
Nam
chỉ
chiếm
một
phần
nhỏ
trong
tổng
giá
trẩ
kim
ngạch
ngoại
thương
của
Đức nhưng
Đức
vẫn
coi
Việt
Nam
là bạn hàng
tiềm
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
lì
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
năng
và
quan
trọng trong
tương
lai
gần.
Do
sức
mua
của
người
tiêu dùng
Đức lớn
là
đa
dạng,
hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
luôn
có cơ
hội
tiếp
cận,
thâm
nhập,
mở
rộng thị
trường
và
tăng kim
ngạch
xuất
khẩu.
Mở ra cánh cửa vào thị trường EU
Có
thể
nói,
thành công trên
thị
trường
Đức
sẽ giúp
Việt
Nam
rất nhiều
trong
việc
thâm
nhập
vào
thị
trường
EU.
Sô'
lưồng
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tham
gia
các
hội
chồ
triển
lãm
quốc
tế tổ
chức
hàng
năm
tại
Đức
ngày càng
nhiều.
Thông
qua các
cuộc hội
chồ
triển
lãm
này,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã
thiết
lập
đưồc
nhiều
quan
hệ bạn hàng,
ký
kết
đưồc
nhiều
hồp đồng
quan
trọng
với
các nhà
nhập khẩu
Đức
cũng
như
với
các
doanh
nhân nước
ngoài khác.
Một số
doanh
nghiệp
đã
thiết
lập
đưồc
quan
hệ bạn
hàng
lâu
dài, vững chắc với
các
doanh
nghiệp
Đức.
Nhờ các
mối
quan
hệ và uy tín
trên
thị
trường Đức,
họ có
thể tạo
lập
đưồc
quan
hệ
với
các
nước Châu
Âu
khác,
đặc
biệt
là các
nước
ở
khu
vực
Đông
Âu.
Việc
học
hỏi
đưồc
kinh
nghiệm,
tập
quán,
phong
cách
làm
việc
từ
các
đối
tác
Đức
cũng
sẽ giúp
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
rất nhiều
để có
thể
quan
hệ
tốt
hơn
với
các
đối
tác
Châu
Âu
khác vốn
cũng
rất
tương đồng về mặt văn
hoa.
Chính vì
vậy, nhiều
người
đã
coi
Đức
chính là cánh cửa giúp hàng hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
thâm
nhập
vào
thị
trường
EU, một
thị
trường to
lớn
và
rất
hấp dẫn nhưng
cũng
đầy
khó
khăn
để
thâm
nhập.
Gia tăng giá trị xuất khẩu
Đây là
một
lồi
ích
rõ
ràng
trong
quan
hệ
thương mại
với
CHLB
Đức.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
từ
Việt
Nam
sang
Đức đã
tăng
lên
rất
nhanh
trong
thời
gian
qua.
Cụ
thể
là
chỉ
trong
lo
năm
từ
năm
1994 đến
2004,
xuất
khẩu
Việt
Nam
sang
CHLB
Đức
đã
tăng đến
hơn 10
lần
về kim
ngạch
2
,
đóng
góp một
phần
không nhỏ
vào
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
hàng
năm và
Trung
tâm
tin
học
quốc gia
-
Tổng cục
hải
quan
Nguyễn
Anh Đức A3-K40A-KTNT
12
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
thu
về cho
Việt
Nam một
lượng
ngoại
tệ
khá
lớn,
phục
vụ
cho các
mục
đích
của
nền
kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
Không chỉ
xuất
khẩu sang
Đức,
Việt
Nam còn
nhập khẩu từ
Đức
rất
nhiều
các
mặt
hàng
quan
trọng
và
cần
thiết
địi với
sự
phát
triển
của
các
ngành
công
nghiệp
trong
nước.
CHLB
Đức là
quịc
gia
có
nền công
nghiệp
rất
phái
triển
trên
thế
giới,
vì
vậy
Đức
cũng cung
cấp cho chúng
ta
rất
nhiều
máy
móc
thiết
bị,
công
nghệ
tiên
tiến
cho chương trình công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa của
Việt
Nam.
Với
ưu
thế
về
công
nghệ, những
sản
phẩm
nhập
khẩu
từ
Đức là
những
sản phẩm tương
địi
hiện
đại
giúp
Việt
Nam
tăng
cường
năng
lực
sản
xuất,
nâng cao
chất
lượng
hàng
hoa
sản
xuất
ra,
giảm
chi
phí
sản
xuất
và
từ
đó
gia
tăng sức
cạnh
tranh
cho hàng
hoa
Việt
Nam
trên
thị
trường
quịc
tế.
Thu hút vốn đầu tư
Tuy
còn
chưa tương
xứng với
tiềm
năng
giữa
hai quịc
gia,
nhưng nhìn
chung
tình hình dầu tư của
CHLB Đức vào
Việt
Nam đã
ngày một
gia
tăng
nhanh
hơn.
Từ năm
1988 cho đến
năm
2003,
theo
sị
liệu
của
bộ
kế
hoạch
và
đầu tư
Việt
Nam, Đức có 49 dự án đầu tư còn
hiệu
lực
với
tổng
giá
trị
gần
244
triệu
USD,
trong
đó
vịn
thực
hiện
đạt
hơn
121
triệu
USD. CHLB
Đức
hiện
đang đứng
vị trí
thứ
17
trong
danh
sách các
nhà
đầu tư nước ngoài
ở
Việt
Nam và
trong khịi
EU
thì
Đức
đức vị
trí
thứ
5.
Các
công
ty
của
Đức
đầu
tư vào
Việt
Nam
nhìn
chung
đều đánh giá
khá
tịt
môi
trường
hoạt
động
tại
Việt
Nam,
điều
này
hứa hẹn
triển
vọng
mới cho đầu tư
của
Đức
vào
Việt
Nam. Là
nước đang phát
triển,
Việt
Nam
rất
cần
các
nguồn
đáu tư
nước
ngoài như
của
CHLB
Đức.
Nguồn vịn FDI sẽ
bổ
sung
góp
phần
tăng trưởng
kinh tế
cho
Việt
Nam, góp
phần
tích cực
trong
chuyển dịch
cơ
cấu
kinh
tế
theo
hướng
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
do
FDI chủ yếu là đầu
tư
trong
lĩnh
vực công
nghiệp.
Không chỉ
thế,
thông qua
các dự án đầu tư
của
các
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
13
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
công
ty Đức, ta
còn có cơ
hội
tiếp
cận
với
công
nghệ
và
tri
thức
quản
lý
của
các công
ty
Đức để
từ
đó
học
hỏi
và áp
dụng
hiệu
quả cho nền
kinh
tế
Việt
Nam.
Ngoài
ra,
các dự án đầu tư
nước ngoài,
cụ
thể
là
của
CHLB Đức sẽ
góp
phẩn
tạo
việc
làm và
nâng cao
mức
sấng
cho
người
lao
động
Việt
Nam,
điều
này có ý
nghĩa
hết
sức
thiết
thực đấi với
chúng
ta.
Đòi vái CHLB Đức :
Việt
Nam
cũng
là thị
trường
tiềm
năng
của
Đức
CHLB
Đức
có
công
nghệ
hiện đại,
khả nâng
cung
cấp hàng hoa
lớn với chất
lượng
cao,
đặc
biệt
là
trong
lĩnh
vực công
nghiệp,
trong
khi
Việt
Nam
hiện
đang
rất
cần các
trang
thiết
bị,
máy
móc, phụ tùng
hiện
đại
để
phục
vụ cho
quá trình công
nghiệp
hoa -
hiện
đại
hoa
đất
nước,
nên
Việt
Nam
hứa
hẹn
vẫn
sẽ là
thị
trường
đầu
ra cho
các
sản phẩm công
nghiệp
của
Đức
trong
giai
đoạn
lâu
dài.
Hơn
nữa, với
dân
sấ
hơn
80
triệu
người,
Việt
Nam
cũng
là
một thị
trường hấp dẫn
đấi với
các
sản
phẩm tiêu dùng
xuất
khẩu
của Đức.
Không chỉ
thế,
mở
rộng
quan
hệ
thương mại
với
Việt
Nam, CHLB
Đức
sẽ
có cơ
hội
thâm
nhập
vào
thị
trường Châu
Á
- Thái Bình Dương
nói
chung
và
thị
trường Đông
Nam Á
nói
riêng,
những
khu vực
thị
trường vấn
rất
sôi động
và
hấp dẫn nhưng
còn khá
xa
lạ với
Đức và Đức
chưa
có
nhiều
ảnh
hưởng.
Do
Việt
Nam
đang
trong
quá
trình
hội
nhập
sâu
rộng
vào nền
kinh
tế
khu vực
và
trên
thế
giới
với vai
trò ngày càng được
khẳng
định
nên
có
mặt
tại
thị
trường
Việt
Nam, các
sản phẩm của
Đức
sẽ
thu
được
những
ảnh
hưởng tích cực
trong việc
quảng
bá
hình ảnh
và
chất
lượng sản phẩm
ra
thị
trường các nước Đông
Nam Á
và
rộng
hơn
là
thị
trường Châu
Á để
từ
đó
tăng cường
xuất
khẩu
sang
các
thị
trường này.
Hoạt
động
hiệu
quả của các
công
ty Đức đầu tư vào
Việt
Nam
Nhìn
chung
các
công
ty
Đức
đầu tư vào
Việt
Nam
đều
hoạt
động
khá
hiệu
quả.
Một
phần
do
các
ưu
đãi của chính phủ
Việt
Nam
dành cho các công
ty
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
14
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
đầu
tư nước ngoài
là
rất
hấp
dẫn,
phần
khác
do
môi trường
kinh
doanh
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
gần đây đã được
cải thiện
đáng
kể,
tình hình
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
Đức làm ăn
ỏ
Việt
Nam
đều
rất
khả
quan.
Hiện
tại
Việt
Nam
được đánh
giá
là thị
trường
hết
sức
ổn
định,
một
sễ
lĩnh
vực
có
tễc
độ
phát
triển
khá
cao
như
công
nghệ
thông
tin
và
điện
tử
viễn
thông.
Hơn
nữa,
với
lực
lượng
lao
động
dồi
dào,
giá
nhân công
rẻ,
trình
độ
tay
nghề
ngày càng được nâng
cao,
rõ ràng
Việt
Nam
rất
thu
hút
đễi với
các
nhà đầu tư nước
ngoài.
Hiện
tại
có
khoảng
240
đại diện
của
doanh
nghiệp
và các
tổ chức
của Đức
có
mặt
tại
Việt
Nam,
trong
đó có
khoảng
hơn 50
doanh
nghiệp
sản
xuất.
Một sễ
công ty lớn
như
tiêu
biểu
như ô tô
Mercedes,
BMW,
công
ty
thiết
bị
viễn
thông
Siemens
đều
thể hiện
thái
độ
hết
sức
lạc
quan
khi
đẩu tư vào
thị
trường
Việt
Nam
và họ
rất
tin
tưởng
vào
khả
năng
mò
rộng
hoạt
động
của
mình trên
thị
trường.
Nhiều
bản
tham
luận
của các
doanh
nghiệp
Đức
tại
các
cuộc
hội
thảo
kinh
doanh
tại
Việt
Nam
đã đánh giá cao sự phát
triển
kinh tế
của
Việt
Nam
trong
những
năm
qua
và
khẳng
định môi trường đáu tư
ở
Việt
Nam
rất
ổn định và
thuận
lợi.
Rõ
ràng,
với
sự
ổn định
về
kinh tế
chính
trị,
lực
lượng
lao
động
dồi
dào
với
giá nhân công
rẻ
và một
thị
trường
lớn, Việt
Nam
hứa hẹn là một khu vực
đầu tư
hiệu
quả cho
các
doanh
nghiệp
CHLB
Đức .
b. Những nhân tố tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB
Đức:
Chính sách
ngoại
thương
của
EU
Có
thể nói,
chính sách
ngoại
thương
của
EU
ảnh hưởng
rất
nhiều
đến
quan
hệ
thương mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức.
Là
thành viên của
EU, Đức
phải
tuân
theo
các
chính sách thương mại
chung
của
khễi, trong
đó có
chính
sách về
ngoại
thương
với
các nước ngoài EU, nên hàng hoa của
Việt
Nam
xuất
khẩu sang
thị
trường
CHLB
Đức
vẫn
còn gặp
nhiều
khó khăn
do yêu
cầu đễi với
hàng hoa
xuất
khẩu
vào
thị
trường Châu
Âu
là
rất cao.
Các mặt
hàng
phải
vượt qua hệ
thễng
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
của
EU
thì
mới được phép
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
15
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB Đức
nhập
vào
thị
trường.
Hệ
thống
này được cụ
thể
hoa ở 5 tiêu
chuẩn
của sản
phẩm
:
tiêu
chuẩn
chất
lượng,
tiêu
chuẩn
vệ
sinh thực
phẩm, tiêu
chuẩn
an
toàn cho
người
sử
dụng,
tiêu
chuẩn
bảo vệ môi trường và tiêu
chuẩn
về
lao
động.
+ Đôi
vữi
tiêu
chuẩn
chất
lương :
Hệ
thống
quản
lý ISO
9000
gần như là yêu cầu
bắt buộc
đối vữi
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu sang
thị
trường EU
thuộc
các nưữc
đang phát
triển.
Thực
tế
cho
thấy
ở nưữc đang phát
triển
Châu Á và
Việt
Nam, hàng của
những doanh
nghiệp
có
giấy
chứng nhận
ISO
9000
thâm
nhập
vào
thị
trường EU dễ dàng hơn
nhiều
so
vữi
hàng hoa của các
doanh
nghiệp
không có
giấy
chứng nhận
này.
+
Đối
vữi
tiêu
chuẩn
vê
sinh thực
phẩm :
Các công ty chế
biến thực
phẩm
phải
tuân
thủ
các tiêu
chuẩn
vệ
sinh
chặt chẽ.
về phương
diện
này,
việc
áp
dụng
hệ
thống
HACCP
(Hazard
Analysis
Critical
Control Point)
là
rất
quan
trọng
và gần như là yêu cầu
bắt
buộc đối vữi
các xí
nghiệp
chế
biến
thúy
hải
sản của các nưữc đang phát
triển
muốn
xuất
khẩu sản
phẩm vào
thị
trường EU.
+
Đối
vữi
tiêu
chuẩn
an toàn cho
người
sử
dung
:
Ký mã
hiệu trở
nên
quan
trọng
hàng đầu cho
việc
lưu thông hàng
hoa
trên
thị
trường EU. Các sản phẩm có liên
quan
đến sức
khoe
của nguôi
sử
dụng
phải
có ký mã
hiệu
theo
qui
định của EU, ví dụ ký
hiệu
về hạn sử
dụng,
thành
phần, nguồn
gốc hàng hoa
phải
được
ghi
rõ ràng trên
sản
phẩm.
+
Đối
vữi
tiêu
chuẩn
bảo vê mỏi trường :
Thị
trường EU yêu cầu hàng hoa có liên
quan
đến môi trường
phải
dán nhãn
theo
qui
định ( nhãn
sinh
thái,
nhãn tái
sinh
) và có
chứng
chỉ
được
quốc
tế qui
định.
Ví dụ tiêu
chuẩn
GAP
(Good
Agricultural
Practice)
và các nhãn
hiệu sinh
thái
(Ecolabels)
đang ngày càng được phổ
biến.
Ngoài
ra
các công
ty
ngày càng được yêu cầu
phải
tuân
thủ
hệ
thống
quản
lý môi trường (các tiêu
chuẩn
ISO
14000)
và các bộ
luật
mang
tính xã
hội
về đạo đức.
Nguyễn
Anh Đức A3-K40Â-KTNT
16
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
+ Tiêu
chuẩn
vé
lao
đỏng:
Uy ban Châu
Âu
sẽ
đình
chỉ
hoạt
động
của
các xí
nghiệp
sản
xuất
nội
địa ngay
khi
phát
hiện
ra
những xí
nghiệp
này
sử dụng
lao
động
cưỡng
bức
và
cấm
nhập khẩu những
hàng hoa
mà
quá trình
sản
xuất
sử
dụng
bất
kờ
một hình
thức lao
động
cưỡng
bức
nào.
Như
vậy
các tiêu
chuẩn
này
trực
tiếp
ảnh
hưởng
đến khả năng thâm
nhập
vào
thị
trường của hàng hoa
Việt
Nam.
Những
doanh
nghiệp
không
đạt
được các tiêu
chuẩn
trên
rất
khó có khả năng
nhập khẩu
hàng hoa
vào
EU
nói
chung
và vào
CHLB
Đức nói
riêng.
Điều
này một
phần
hạn
chế khả
nâng
xuất
khẩu của
hàng hoa
Việt
Nam
và
buộc
các
doanh
nghiệp
của
ta
nỗ
lực
hơn
trong việc
đáp ứng
những
yêu
cầu của
EU
Chính sách
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
(giai
đoạn
2001-2010)
Trong
chiến
lược phát
triển
kinh
tế
của
mình
trong
giai
đoạn
2001-2010,
Việt
Nam
đã
đạt ra
mục
tiêu
trong
giai
đoạn
này bình quân hàng
năm GDP
phải
tăng
7,2%/năm
và dự
kiến
nhịp
độ tăng
truồng xuất
khẩu
tâng
nhanh
gấp
dôi
nhịp
độ
tăng trưởng
GDP
tức
là
khoảng
14,5%/năm.
Theo
dó về
xuất
khẩu
hàng hoa thì
tốc
độ
tăng trưởng bình quân
trong
thòi
kờ
2001-
2010
là 15%/nãm,
trong
đó
giai
đoạn
2001-2005
tăng 16%/năm,
giai
đoạn
2005-2010
tăng 14%/năm. Giá
trị
tăng
khoảng từ
13,5
tỷ
USD
lên 54,6
tỷ
vào
năm
2010,
gấp hơn
4
lần
năm
2000.
về
xuất
khẩu dịch
vụ:
Việt
Nam
đặt ra tốc
độ tăng trưởng
trong
thời
kờ
2001-2010 là
15%/năm, giá
trị
tăng
lên
từ
2
tỷ
USD năm
2000
lên hơn
8
tỷ
USD
vào
năm
2010.
Và
với tốc
độ
như
vậy
chúng
ta
hy
vọng
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu
hàng hoa
dịch
vụ vào
năm
2010 sẽ
đạt
63,7
tỷ
USD.
3
Như
vậy,
có
thể thấy
Việt
Nam
rất
tập
trung
vào
đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
Với
mục
tiêu
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu
năm
2010 cao gấp
4
lần
năm
2000,
chúng
ta
sẽ cố
gắng
hơn
nữa vào
việc
nâng cao khả năng sản
xuất
và
tìm
đầu
ra
cho
sản
phẩm.
Là
một
thị
trường
lớn
3
Vãn
kiện
Đại
hội đại
biểu toàn quốc
lần
ỈXĐảng
Cộng
sản
V
f»
Châu
Âu
vói dung
lượng
lớn
T H
ư
V
•
ị
ý
'
Nxá
Chinh trị
Quốc
gia
2001
Nguyễn
Anh Đức A3-K40A-KTNT
17
Nguyễn
Anh Đức A3-K40A-KTNT
17
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
và
thu
nhập
đầu
người
cao,
CHLB Đức đầy
tiềm
năng
cho
hàng
hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Hiện
tại
Đức
là nước
nhập
khẩu
lớn nhất
hàng hoa
Việt
Nam
trong khối
EU và
trong
những
năm
sấp
tới,
CHLB Đức
vẫn sẽ
tiếp
tục
được
xác
định
là mựt
trong
các
thị
trường
chiến
lược
cho
hàng
hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Về
nhập
khẩu
:
Do
Việt
Nam còn
đang
trong
quá
trình công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại hoa,
trình
đự
phát
triển
kinh
tế
còn
thấp
nên
chúng
ta
tập
trung
vào
việc
nhập
khẩu
những
máy móc
thiết
bị
công
nghệ
cao để sản
xuất ra
những
sản phẩm
chất
lượng
cao, thay thế
hàng
nhập
khẩu
và
xuất
khẩu
ra thị
trường
bên
ngoài.
Dự
kiến
đến
năm
2010
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng hoa
và
dịch
vụ
của
Việt
Nam
sẽ
đạt
mức
57,14
tỷ
USD so
với
mức 15,7 tỷ
USD năm
2000.
Từ đó
ta thấy
nhu cầu
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
cũng
tương
đối lớn.
Những hàng hoa
ta
có
nhu cầu hầu
hết
đều là
thế
mạnh
của
CHLB
Đức-mựt
quốc
gia
có
nền công
nghiệp
phát
triển
hàng
đầu
thế
giới.
Trong
những
năm
qua,
Việt
Nam đã
nhập
khấu
rất nhiều
những
mặt
hàng
máy móc
thiết
bị của
CHLB
Đức
và
thời
gian
tới tới
Đức
sẽ vẫn
là
nhà
cung
cấp
lớn
các sản phẩm
máy móc
công
nghệ
cho
Việt
Nam,
phục
vụ
quá trình công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa.
Môi trường đầu tư của Việt Nam
Môi trường đầu tư chính là yếu
tố thu
hút các
nhà
đầu tư nước ngoài
bỏ
vốn
đầu
tư vào
thị
trường
Việt
Nam. Nó
bao
gồm các
yếu
tố
như
thị
trường,
lao
đựng,
chính sách của chính
phủ,
sự
ổn
định
về
chính
trị
- xã
hựi
Với rất
nhiều
yếu
tố thuận
lợi
như giá nhân công
rẻ,
trình
đự
tay
nghề
của
người
lao
đựng
ngày càng dược nâng
cao, thị
trường
rựng
lớn,
xã
hựi
ổn
định,
kinh
tế
đang trên
đà
phát
triển ,
Việt
Nam có
mựt
môi
trường
rất thuận
lợi
và
thu
hút được
nhiều
nhà đẩu tư
đến
làm
ăn.
Các nhà đầu tư
nước ngoài
và đặc
biệt
là các
nhà
đầu tư của
Đức
đánh giá
rất
cao
những
thuận
lợi
khi
làm ăn
ở
Việt
Nam.
Không chỉ
thế,
trong
thời
gian qua,
chính
phủ
Việt
Nam đã
thực
hiện
rất nhiều
những
chính sách khuyên khích
các nhà đầu tư bên
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
18
Quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
CHLB
Đức
ngoài
đầu tư vào
Việt
Nam như
những
ưu đãi về
thuế,
đơn
giản
hoa các
khâu
thủ tục
hành
chính,
hoàn
thiện
cơ
sở hạ
tầng,
ưu
đãi
về
giá thuê
đất
Mặc
dù
vậy,
hiện tại
vẫn chưa
có
nhiều
doanh
nghiệp
Đức chú ý đến
Việt
Nam và
lượng
đầu tư
của
các
doanh
nghiệp
Đức
còn
nhỏ.
Đầu
tư
của
CHLB
Đức
vào
Việt
Nam
được đánh giá là
còn
chưa tương
xứng
với tiềm
năng
hai
bên.
Tuy
nhiên
với
môi
trưng
đầu tư
ngày càng
cải thiện
cùng
với
những
chính sách
thu
hút đầy
hấp
dẫn,
chúng
ta
sẽ
khuyến
khích
các nhà đầu tư
Đức tập
trung
hơn vào
thị
trưng
Việt
Nam và
đầu
tư vào
Việt
Nam
nhiều
hơn
trong
thi
gian
tới,
góp
phần
nâng cao
quan
hệ
đẩu
tư
giữa
CHLB Đức
và
Việt
Nam.
Nguyễn
Anh
Đức
A3-K40Â-KTNT
19