Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ TIÊU THỤ tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN cửa sổ mặt TRỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN & BẰNG 2

******

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CỬA
SỔ MẶT TRỜI

GVHD: TS. HỒ TUẤN VŨ
SVTH: ĐÀO THẢO TRÂM
MSSV: 2528231674
LỚP: X25DNG1-KTH-T

ĐÀ NẴNG – NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Để hồn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến q
thầy,cơ giáo trong khoa Kế tốn- Trường Đại học Duy Tân lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến giảng viên TS. Hồ Tuấn Vũ đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hồn thành chun đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phịng ban của Cơng ty TNHH
MTV Cửa Sổ Mặt Trời, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn


trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian ngắn. Bước đầu đi vào
thực tế của em cịn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ để kiến thức
của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng
cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
MỤC LỤC

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
GTGT
TK
TTĐB
XK
BVMT
BĐS
TSCĐ
NSNN
BH
CCDV
CPQLDN
KKTX
KKĐK

Cụm từ đầy đủ
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Bất động sản
Tài sản cố định
Ngân sách nhà nước
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kê khai thường xuyên

Kiểm kê định kỳ

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bối cảnh kinh tế đã có sự chuyển biến sâu sắc, toàn diện và ngày càng
theo xu thế hội nhập. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế đã thu hút được các nguồn vốn
trong và ngoài nước, tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng khơng ngừng của nền kinh
tế. Chính điều đó tạo cho doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều thuận lợi, đồng thời cũng là
một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách tồn diện đối với tất cả doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư
vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, mục tiêu cuối cùng trong hoạt
động của một doanh nghiệp đó chính là lợi nhuận. Đạt được mục tiêu đó, các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt công tác từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, giám sát chỉ đạo mọi
hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó cơng tác kế tốn ngày càng trở nên hết sức cần
thiết, thơng qua các thơng tin kế tốn nhà quản lý sẽ đề ra được các đề án, kế hoạch thích
hợp, kiểm sốt hoạt động của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình thực tập tại Công TNHH MTV Cửa Sổ Mặt Trời em nhận thấy,
trong hoạt động của doanh nghiệp thì khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là quan
trọng nhất, nó quyết định đến thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp, trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với nhà nước thơng qua các khoản thuế góp phần phát triển đất

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

nước. Từ đó cho thấy cơng tác kế tốn nói chung, cơng tác tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ nói riêng là vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi đơn vị doanh

nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng đó, sau q trình thực tập tại cơng ty và được sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Hồ Tuấn Vũ, em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Cửa Sổ Mặt Trời” để nghiên cứu
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Cơng ty TNHH
MTV Cửa Sổ Mặt Trời
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH MTV Cửa Sổ Mặt Trời
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Tiêu thụ hàng hóa là q trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ.
Xác định kết quả tiêu thụ là xác định kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hoạt động mang tính khoa học, nó
theo dõi chặt chẽ q trình tiêu thụ, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cơng
tác quản lý doanh nghiệp, tính tốn chính xác kết quả tiêu thụ của từng đối tượng chi
tiết (sản phẩm, hàng hóa,…) giúp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.
1.1.2. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ


SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thông qua việc tổ chức ghi chép quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ , xử lý các dữ liệu thu nhập và lập báo cáo tài chính liên quan đến q trình
tiêu thụ, kế tốn cung cấp các thơng tin cần thiết để các nhà quản trị doanh nghiệp
quyết định sản xuất sản phẩm nào, kinh doanh mặt hàng nào nhằm đạt kết quả cao và
nghiên cứu xu hướng kinh doanh.
Chỉ khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có lãi và
có thể tái sản xuất kinh doanh mở rộng nhằm nâng cao lợi nhuận đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Chính vì thế việc tổ chức nâng cao hiệu quả công tác kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa đối với mọi doanh nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Cũng giống như tất cả các phần hành kế toán khác, phần hành kế tốn tiêu thụ
cũng có các nhiệm vụ đặc trưng như sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và số lượng, chất
lượng và chủng loại.
Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hóa, hướng
dẫn bộ phận liên quan thực hiện việc ghi chép ban đầu.
Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, hàng hóa, lập báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh, phân tích tình hình tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp và thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.2. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2. Phương thức chuyển hàng
Phương thức bên bán chuyển hàng cho khách hàng theo các điều kiện của hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi thuộc quyền kiểm soát của bên bán cho tới khi
người mua thanh toán được chấp nhận thanh tốn thì lợi ích và rủi ro được chuyển
SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

giao tồn bộ cho người mua thì giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên
bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.3. Phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả tiền
ngay. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền mua hàng ở ngay lần đầu để nhận hàng
và phần còn lại trả dần trong một thời gian nhất định và chịu một khoản lãi suất theo
quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm, trả góp sẽ hạch tốn vào doanh thu
hoạt động tài chính.

SVTH: Đào Thảo Trâm



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.2.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Khi xuất hàng cho các đại lý, các đơn vị nhận hàng ký gửi thì số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bán được hàng doanh nghiệp sẽ trả cho đại
lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi
của số hàng thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng này được tính vào chi phí bán hàng
1.2.5. Các phương thức khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên doanh nghiệp cịn sử dụng sản phẩm, hàng
hóa để đem đi biếu tặng, để trao đổi lấy vật tư, hàng hóa khác…
1.3 Các phương thức thanh tốn trong doanh nghiệp
Để hồn thành một giao dịch mua hàng, khâu cuối cùng, và cũng là quan trọng
nhất, là thanh toán. Nếu như trước đây, hình thức thanh tốn chính chỉ là thanh tốn
bằng tiền mặt thì giờ đây, với sự phát triển của cơng nghệ, các hình thức thanh tốn
mới đã xuất hiện là thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.3.1. Phương thức thanh tốn bằng tiền mặt
Thanh tốn bằng tiền mặt là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao
hàng cho người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có
thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
Phương thức thanh tốn bằng tiền mặt bao gồm:
Thanh toán bằng tiền Việt Nam đồng
Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
Thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng
Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị
1.3.2. Phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt rất đa dạng. Phương thức thanh
tốn này bao gồm một số loại hình thanh toán sau:
Thanh toán bù trừ: Phương thức thanh toán này được áp dụng khi hai tổ chức có

quan hệ mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ với vai trị vừa là người mua vừa là
người bán (ví dụ: xuất bán vật liệu rồi mua lại thành phẩm). Việc thanh toán bù trừ
phải dựa trên cơ sở thỏa thuận rồi lập thành văn bản làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Thanh tốn bằng uỷ nhiệm thu – Nhờ thu: Đây là hình thức chủ tài khoản uỷ
nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền nào đó của khách hàng hoặc đối tượng khác có tài
khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – Lệnh chi: Uỷ nhiệm chi là phương thức thanh
tốn thơng qua lệnh chi tiền do chủ tài khoản phát hành yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác.
Thanh toán bằng séc: séc là một loại chứng từ thanh toán do ngân hàng phát
hành được lập trên mẫu in sẵn, u cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho
đơn vị thụ hưởng có tên trên séc. Một số loại séc thanh tốn thơng dụng:
+ Séc chuyển khoản: séc chuyển khoản khơng có giá trị để lĩnh tiền mặt và chỉ có
thời hạn quy định.
+ Séc bảo chi: là séc được ngân hàng phát hành đảm bảo chi trả số tiền đơn vị ghi
trên séc. Phạm vi áp dụng của séc bảo chi tương tự như séc chuyển khoản.
+ Séc định mức: bản chất tương tự séc bảo chi nhưng được ngân hàng bảo đảm
chi trả trên cả quyển séc. Mỗi lần phát hành đơn vị phải ghi số hạn mức còn lại vào
mặt sau của tờ séc.
Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C): Phương thức tín dụng chứng từ là một sự
thoả thuận mà trong đó ngân hàng mở thư tín dụng đáp ứng những yêu cầu của khách
hàng cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những nhu cầu của

người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng
và đầy đủ.
Phương thức thanh toán chuyển tiền: đây là phương thức thanh toán đơn giản
nhất, trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm xác định trong một thời gian xác định.
Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu là: hình thức điện báo
(T/T) và hình thức thư chuyển tiền (M/T).
Trên đây là việc phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo các tiêu thức khác nhau
do đặc điểm của các loại hình thanh toán. Tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp mà việc
phân loại sẽ theo các căn cứ khác nhau đề đảm bảo hỗ trợ cho công tác quản lý công
nợ trong doanh nghiệp
1.4. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.1. Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.1.1. Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu
được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động kinh tế phát sinh như: bán hàng, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ,…



Để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao một phần lớn lợi ích và rủi ro của sản phẩm cho
người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn quyền sở hữu và quyền kiểm sốt với hàng hóa, quyền
này được chuyển giao sang người mua.
- Có căn cứ tương đối chắc chắn về khoản doanh thu
- Doanh nghiệp thu được lợi ích từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
- Dễ dàng xác định các chi phí liên quan đến hình thành doanh thu.
1.4.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc hóa đơn bán hàng
Bảng thanh toán hàng đã gửi, ký gửi
Chứng từ thanh tốn, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, séc,…
Các chứng từ khác có liên quan
Sổ cái TK 511
Sổ chi tiết bán hàng
1.4.1.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng tài khoản 511

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 511 “Doanh thu BH và CCDV”

- Các khoản thuế gián thu phải nộp Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
chuyển cuối kỳ;
kỳ kế toán.
- Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác

SVTH: Đào Thảo Trâm



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.1.4. Trình tự hạch toán


Phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 511

K/C các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu tiêu thụ
theo giá bán không thuế
TK 333(1)

TK 911
K/C doanh thu thuần

Thuế GTGT

về tiêu thụ

Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp



Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi


TK 911

TK 511

TK 111,112,131

TK 641

Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán hàng
Hoa hồng đại lý khơng có thuế GTGT

TK 333(1)

TK 133

Sơ đồ 1.2. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Thuế GTGT phải nộp

SVTH: Đào Thảo Trâm

Thuế GTGT được khấu trừ


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Phương thức trả chậm, trả góp
TK 511


TK 111, 112

Doanh thu theo giá bán thông thường
Số tiền trả lần đầu tiên
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

TK 131

TK 3387

TK 515

Phân bổ lãi trả chậm

Lãi trả góp

TK 111, 112

Số trả góp
Định kỳ khách hàng trả góp

Sơ đồ 1.3. Kế toán doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp
1.4.2. Kế tốn giá vốn hàng bán
1.4.2.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản chính là tập hợp tất cả các chi phí để tạo ra
hàng hóa được tiêu thụ trong một thời gian cụ thể (một kỳ, một năm…).
Giá vốn hàng bán bao gồm giá thành sản xuất của thành phẩm, trị giá hàng hóa
mua vào, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ.

Ngoài ra giá vốn được ghi nhận trong một số trường hợp sau:
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đầu tư: chi phí sửa chữa; chi phí khấu hao;
chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế tốn phải tính ngay vào giá vốn
hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
Các sản phẩm được bán kèm theo hàng hóa như thiết bị, phụ tùng thay thế thì
giá trị của chúng được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường được
hồn lại khi xuất bán hàng hóa (trước đó các khoản thuế này được tính vào trị giá hàng
mua) thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
Khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trong
trường hợp số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực
hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho.
Theo thông tư 200 của Bộ Tài chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng
xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất
trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối

kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong
kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về,
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
- Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp
dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản
xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
1.4.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Ngồi ra, tài khoản này cịn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu thư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,…
Kết cấu tài khoản

Nợ
TK 632 “Giá vốn hàng bán”

- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
đầu kỳ;
tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
- Số trích lập dự phịng giảm giá hàng
“Thành phẩm”;
tồn kho (chênh lệch giữa số dự phịng
- Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập
tồn kho cuối năm tài chính (chênh
năm trước chưa sử dụng hết);
lệch giữa số dự phòng phải lập năm
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước
xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
chưa sử dụng hết);
thành.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là đã bán trong kỳ vào bên
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Đào Thảo Trâm



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.2.4. Trình tự hạch toán


Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632

TK 154

TK 155

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hóa

TK 157

TK 911

Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
Thành phẩm sản xuất ra Cuối kỳ kết chuyển GVHB của thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ

TK 155
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
TK 2294
TK 154 Sơ đồ 1.4. Kế tốn giá vốn hàng bán theo thương thức KKTX
Hồng thành dự phòng giảm giá HTK

Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156

TK 632

TK 156

Đầu kỳ, K/C giá vốn của hàng tồn khoCuối
đầukỳ,
kỳ K/C trị giá vốn của hàng tồn kho

TK 157
Cuối kỳ, K/C giá vốn hàng hóa đã bán nhưng chưa xác định tiêu thụ
Đầu kỳ, K/C giá vốn của hàng hóa đã bán chưa xác định tiêu thụ
TK 157

TK 631

TK 911


giá vốn
hàng bán
Đầu kỳ, xác định và K/C giá thành của hàng hóa hồn nhập khoK/C
đã hồn
thành

Sơ đồ 1.5. Kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
1.4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.3.1. Nội dung
Bản chất của các khoản giảm trừ doanh thu có thể được hiểu là các khoản phát
sinh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Tùy theo
chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán sẽ ghi nhận các khoản này theo các
phương thức khác nhau. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại được hiểu là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
đã niêm yết, doanh nghiệp đã giảm trừ cho những khách hàng đã mua sản phẩm,, dịch
vụ, hàng hóa với một số lượng lớn (theo quy định về số lượng của từng doanh nghiệp)
để hưởng chế độ chiết khấu đã được thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế hoặc dựa trên
cam kết mua – bán hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng
khi khách hàng mua hàng hoá, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay không đáp
ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại,…

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Biên bản xác nhận hàng hóa bị trả lại
Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
Phiếu chi
Sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.3.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng TK 521 “Các khoản
giảm trừ doanh thu”.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

- Số chiết khấu thương mại đã chấp
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tồn bộ
nhận thanh tốn cho khách hàng;
số chiết khấu thương mại, giảm giá
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
cho người mua hàng;
trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kì
Tài khoản 521 có tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại

Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.3.4. Trình tự hạch toán
TK 521

TK 111, 112,131
CKTM, doanh thu hàng bán

TK 511

K/C khoản giảm trừ

bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT hoàn lại cho
khách hàng, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có)

TK 156

TK 632

1.4.4. Kế tốn chi phí bán hàng

1.4.4.1. Nội dung

Nhận lại hàng hóa khi hàng bán bị trả lại

Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến q trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
Sơ viên:
đồ 1.6.
Kếlàtốn
cáctiền
khoản
doanh
- Chi phí nhân
Đây
khoản
cầngiảm
phải trừ
trả cho
các thu
nhân sự phục vụ trong
quy trình bán hàng gồm, nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển… Chủ
yếu bao gồm tiền lương cho nhân viên cũng như các khoản bảo hiểm khác theo quy
định của pháp luật.
- Chi phí vật liệu, bao bì: đây là loại chi phí dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ trong q trình đóng gói, bảo quản cũng như vận chuyển sản phẩm…
- Chi phí dụng cụ: loại chi phí này phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa như:
phương tiện làm việc, phương tiện đo lường…
- Khấu hao: đây là chi phí mà các doanh nghiệp sẽ phải trả nếu như sản phẩm của
mình bị trễ hẹn giao hàng và phải để lại ở kho bảo quản, bến bãi…
- Bảo hành: thường dùng để sửa chữa các sản phẩm, hàng hóa nếu trong trường

hợp sản phẩm có lỗi kỹ thuật cần phải sửa gấp để kịp tiến độ giao cho khách hàng
- Chi phí phát sinh khác: Đây là loại chi phí thường xảy ra ngồi các khoản tiền
đã kể trên. Có thể ví dụ như: việc tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo,
chi phí hội nghị khách hàng…
1.4.4.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Hóa đơn mua hàng, dịch vụ, phiếu chi, bảng trích và phân bổ khấu hao, bảng
tổng hợp lương và khoản trích theo lương
- Sổ cái chi tiết TK 641, sổ cái TK 641
1.4.4.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn chi phí bán hàng, kế tốn sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 641 “Chi phí bán hàng”

Tập hợp các chi phí phát sinh liên
- Khoản được ghi giảm chi phí bán
quan đến q trình bán sản phẩm, hàng
hàng trong kỳ;
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào

kỳ.
tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bìTK 641
TK 111,112,153,242
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
(1) hao tài sản cố định
TK 6414: Chi phí khấu
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 338
6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 334,
(2) tiền khác
TK 6418: Chi phí bằng

(8)

(9)

1.4.4.4. Trình tự hạch tốn
TK 214

TK 111,112

(3)


TK 352
(4)
TK 242, 335
(5)
TK 155,156
(6)
TK 333, 131

TK 911

(7)

TK 133
SVTH: Đào Thảo Trâm

(10)

TK 352


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1.7. Kế tốn chi phí bán hàng
Ghi chú
(1) Các khoản chi phí cơng cụ
(2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa

(5) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(6) Hàng hóa dịch vụ khuyến mãi, biếu tặng cho khách hàng ngồi doanh nghiệp
(7) Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác, chi phí hoa hồng đại lý
(8) Các khoản giảm chi phí bán hàng
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng
(10) Hồn nhập dự phịng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa

1.4.5. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.5.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, tùy vào loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí phát
sinh khác nhau. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản tiền lương và các khoản
phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên các phịng ban và các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng đồn.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho tồn doanh nghiệp như nhà văn
phòng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng ….
- Thuế, phí, lệ phí như thuế mơn bài, thuế nhà đất và các khoản phí khác.

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Chi phí dự phịng như dự phịng phải thu khó địi.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp như: chi

phí điện, nước, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền thuê nhà làm văn phịng …
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
như: chi phí tiếp khách cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí tổ chức hội nghị,
hội họp, cơng tác phí, chi phí kiểm tốn…
1.4.5.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, dịch vụ, phiếu chi, bảng trích và phân bổ khấu hao, bảng
tổng hợp lương và khoản trích theo lương
- Sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 642
1.4.5.3.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế tốn sử dụng TK 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo
hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, công
cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn
bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại,
fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...) .
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản
tế phát sinh trong kỳ;
lý doanh nghiệp;
- Số dự phịng phải thu khó địi, dự
- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,
phịng phải trả (Chênh lệch giữa số dự

dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".
Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có tài khoản cấp 2:

SVTH: Đào Thảo Trâm


Khóa luận tốt nghiệp
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phịng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác

SVTH: Đào Thảo Trâm

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.4.5.4. Trình tự hạch toán
TK 111,112

TK 642

TK 111,112,153,242,331
(1)
TK 443, 338

(9)

(2)
(10)

TK 911

TK 214
(3)
TK 352
(4)

(11)

TK 2293

TK 242, 335
(5)
TK 352


TK 2293
(6)

(12)

TK 333
(7)
TK 155,156
(8)

Sơ đồ 1.8. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Ghi chú
Các khoản chi phí cơng cụ
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
SVTH: Đào Thảo Trâm


×