Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH MTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TRÚC THÀNH AN

GVHD

: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

SVTH

: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

MSSV

: 23202111919

LỚP

: K23KDN2

Đà Nẵng, năm 2021


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
GTGT
TTĐB
XK
NK
CCDV
PXK
K/C
CL
CKTT
NSNN
TSCĐ
CCDC
KQKD
TK
DT
CP
TS
KQHĐ
DTT
GVHB
CPBH
CPQLDN
DTTC
CPTC
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Diễn giải
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cung cấp dịch vụ
Phiếu xuất kho
Kết chuyển
Chênh lệch
Chiết khấu thanh toán
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Kết quả kinh doanh
Tài khoản
Doanh thu
Chi phí
Tài sản
Kết quả hoạt động
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH MTV
BHXH
BHYT
BHTN

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước đã mở ra nhiều cơ hội mới cho cá nhân, tổ chức,
các doanh nghiệp tăng cường tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay, cơ hội phát triển cho
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đang mở

rộng. Mỗi doanh nghiệp nếu khơng tự tìm cho mình một vị trí vững chắc để phát
triển thì sẽ khó tồn tại, dần dần sẽ bị tụt hậu và tự đào thải ra khỏi môi trường kinh
doanh. Chính vì vậy, tổ chức tốt cơng tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh
và thực hiện một cách nghiêm túc, linh hoạt các chính sách, phương hướng kinh
doanh chính là điều kiện cần thiết để đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng của kế tốn trong q trình quản lý hoạt động của
doanh nghiệp thì bộ phận kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng góp
một phần không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại, việc lựa chọn
mặt hàng kinh doanh, phương thức kinh doanh, mở rộng kinh doanh theo cả chiều
rộng và chiều sâu là một vấn đề đáng quan tâm. Để tồn tại và phát triển được trong
một môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp nào cũng mong
muốn sản phẩm, hàng hóa của mình được tiêu thụ, tạo ra doanh thu và có thể đem
lại lợi nhuận cao nhất sau khi đã loại trừ đi các khoản chi phí liên quan. Muốn thực
hiện hoạt động tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho
doanh nghiệp thì vai trị của kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh phải
được đặt lên hàng đầu. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là các chỉ tiêu quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhà quản trị của doanh nghiệp luôn hướng tới việc đưa ra các giải
pháp nhằm gia tăng doanh thu, kiểm sốt các chi phí từ đó mà gia tăng lợi nhuận.
Vậy nên mới nói rằng, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì khâu tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh là quan trọng nhất, nó quyết định đến thành cơng
hay thất bại của một doanh nghiệp.
Như vậy, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được
xem là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay làm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

quả kinh doanh, những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và thực
tập thực tế tại Cơng Ty TNHH MTV Trúc Thành An, em đã chọn đề tài “ Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và viết khóa luận thực
tập tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty TNHH MTV Trúc Thành An.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH MTV Trúc Thành An.

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Một số vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1.1. Những khái niệm cơ bản
a. Khái niệm hàng hóa.

Hàng hố là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán (bán bn và bán lẻ) mục đích mua về để bán kiếm lời = phần chênh lệch
giữa mua vào và bán ra. Giá gốc hàng hoá mua vào, bao gồm: Giá mua theo hoá
đơn và chi phí thu mua hàng hố. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hố về để
bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia cơng, sơ chế, tân trang, phân loại chọn
lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hố thì trị giá hàng mua
gồm giá mua theo hoá đơn cộng (+) chi phí gia cơng, sơ chế. Đối với hàng hố của
đơn vị nhập khẩu, ngồi các chi phí trên cịn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu khơng được
khấu trừ), chi phí bảo hiểm,. . .
Trường hợp hàng hoá mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh
doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn
phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hoá”.
b. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực
hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng. Nó là khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất
và phân phối và một bên là tiêu dùng.
c. Khái niệm về kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và kết quả kinh doanh các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ. Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô,
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

KQ HDSXKD = DTT - (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Ngoài ra, trong doanh nghiệp cịn có hoạt động tài chính và hoạt động khác tương
ứng là kết quả hoạt động tài chính và hoạt động khác.
KQ HĐTC = DTTC - CPTC
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
d. Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hóa nữa hay khơng. Do đó có thể nói giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp cịn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương
án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng
tồn kho, hàng gửi đi bán, hàng đang đi đường,… để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng
hóa ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết
quả kinh doanh. Kiểm tra, đô đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các tài khoản chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh.

1.1.1.3. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

Kế tốn nói chung và kế tốn tiêu thụ nói riêng là một công cụ quản lý không
thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì một trong những vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm đó là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao
nhất (tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu rủi ro). Hệ thống kế tốn nói chung và kế toán
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc
tập hợp, ghi chép số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp
thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các đối tượng có lợi ích kinh
tế trực tiếp, gián tiếp với doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát và ra quyết định kịp thời
phục vụ cho mục tiêu của mình. Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
không chỉ cung cấp thông tin về các chỉ tiêu tổng quát mà qua đó các đối tượng sử
dụng thơng tin cịn nhận biết các thơng tin chi tiết cụ thể về doanh thu, giá vốn, kết
quả từng loại hàng bán, giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn các
khoản chi phí, tăng doanh thu tiêu thụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó,
việc tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, phân phối kết
quả khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

1.1.2. Các phương pháp tiêu thức và phương thức thanh toán.
1.1.2.1. Phương thức tiêu thụ .
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Đây là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc các phân
xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
doanh nghiệp. Khi người nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng
từ bán hàng thì số hàng đó khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đã
chính thức được coi là tiêu thụ.
b. Phương thức tiêu thụ chuyển hàng

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết, đến ngày giao hàng, doanh
nghiệp tiến hành chuyển và giao hàng cho người mua tại địa điểm hai bên thỏa
thuận trên hợp đồng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp giao xong
hàng cho người mua và ký vào chứng từ giao hàng. Mọi tổn thất trong quá trình vận
chuyển đến cho người mua doanh nghiệp phải chịu.
c. Phương thức tiêu thụ đại lý.

Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống qua các đại
lý theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi xác nhận là tiêu thụ. Sau khi
kết thúc hoạt động bán hàng doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản thù lao về

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng


việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỉ lệ phần
trăm trên tổng giá bán.
d. Phương thức tiêu thụ trả chậm, trả góp.

Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Nguời mua sẽ thanh toán
một phần tiền hàng ở lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
e. Các phương thức tiêu thụ khác.

Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp cịn có thể sử dụng
sản phẩm để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư,
hàng hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán.

- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, theo
phương thức này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn. Theo
phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và việc
thu tiền được thực hiện đồng thời, người bán sẽ nhận ngay số tiền mặt tương ứng
với giá trị hàng hóa mà mình đã bán.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Người mua có thể thanh tốn tiền hàng
bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các tài sản có giá trị tương đương … để
thanh tốn tiền hàng. Thơng thường các doanh nghiệp thường trả tiền hàng bằng
cách chuyển khoản qua ngân hàng.

1.2. Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC như sau:
1.2.1. Kế tốn tiêu thụ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.2.1.1. Khái niệm doanh thu.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sỡ hữu nên không được coi là doanh thu. Các khoản vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
1.2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu và chi phí tạo ra các khoản doanh thu phải tuân theo nguyên tắc
phù hợp. Nhưng đơi khi ngun tắc phù hợp trong kế tốn sẽ bị trái ngược nguyên
tắc thận trọng. Lúc này kế toán cần phải căn cứ vào bản chất để có thể xác định
được các giao dịch một cách chính xác và hợp lý.
- Doanh thu lãi hoặc lỗ chỉ chưa xác định được, khi doanh nghiệp cịn có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ các nghĩa vụ bảo hàng cơ
bản nhất). và chắc chắn chưa thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các khoản lỗ
hoặc lãi khơng phụ thuộc vào việc dịng tiền đã phát sinh hay chưa.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba: Các loại thuế gián
thu (thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), số

tiền người bán hàng đại lý thu hộ cho bên chủ hàng chính, các khoản phụ thu bên
ngồi giá bán đơn vị khơng được hưởng hoặc các trường hợp khác.
- Thời điềm để ghi nhận doanh thu kế tốn và doanh thu thuế có thể khác
nhau tùy vào trường hợp. Doanh thu thuế dùng để xác định số thuế phải nộp theo
quy định. Và tùy trường hợp không cần giải giống với số đã ghi trên hóa đơn bán
hàng.
- Khi luân chuyển các hàng hóa hay dịch vụ giữa các đơn vị hoạch toán nội
bộ. Tùy theo các địa điểm và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp có thể quyết định
việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị. Nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm mà
không cần phải theo các chứng từ đi kèm. Khi lập báo cáo tài chính, tất cả các
khoản doanh thu giữa các đơn vị nội bộ phải được loại trừ.
- Doanh thu được ghi nhận là khi doanh thu của được báo cáo. Những tài
khoản nào không có số dư đến cuối kỳ kế tốn bắt buộc phải chuyển doanh thu để
có được kết quả kinh doanh chính xác nhất.
1.2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiềm sốt hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:

- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia cơng
chế biến, trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là đã bán)
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
- Các khoản thu nhập khác
1.2.1.4. Nguyên tắc hạch toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh tốn.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh thu được hưởng.
1.2.1.5. Chứng từ sử dụng.

- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo Nợ, báo Có và Bảng sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liênTK
quan.
511

1.2.1.6. Tài khoản sử dụng.
thu nộp
bán
sản phẩm,
HH, BĐS
đầuXK);
tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện t
 Doanh
Tài
sử dụng:
- Các khoản thuế gián
thukhoản
phải
(GTGT,
TTĐB,
BVMT,
- Doanh
thucuối
bán kỳ;
hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Doanh thu hàng bán bịTK
trả511
lại kết
chuyển
 bán
TKkết
5111Doanh
thukỳ;
bán hàng hóa
- Khoản giảm giá hàng

chuyển
cuối
- Khoản chiết khấu thương
mại
kết-chuyển
kỳ; thành phẩm
 TK
5112
Doanh cuối
thu bán
- K/C doanh thu thuầnvàoTK
TK5113
911 -”Xác
định
quảcấp
kinhdịch
doanh”.
Doanh
thukết
cung
vụ
 TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 TK 5118 - Doanh thu khác
 Kết cấu và nội dung của tài khoản như sau:

Nợ
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ



Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

1.2.1.7. Phương pháp hạch toán.
a. Kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.

TK 521

TK 511

TK 111,112,131

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
b. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý.

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ


Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp
TK 911

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
TK 511

TK 131

Doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần

Hoa hồng

TK 641

bán hàng

TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.2 Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý

c. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 13



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
TK 131

TK 511
Doanh thu bán hàng

TK 111,112

Số tiền khách hàng trả dần

TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra
TK 515

TK 3387

Doanh thu chưa
Lãi trả chậm, trả góp

thực hiện

Sơ đồ 1.3 Kế tốn doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp
d. Hạch tốn doanh thu theo phương thức trao đổi

TK 511


TK 131

TK 153,156,611

Doanh thu bán hàng đi trao đổi
CCDC, hàng hóa trao đổi
TK 3331

Thuế GTGT

TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ

TK 111,112

TK 111,112

Giá trị hàng hóa, CCDC đem đi trao đổi
nhỏ
trị CCDC
hàng hóa,
về hơn giá trị hàng hóa, CCDC
Giá
trị hơn
hànggiá
hóa,
đemCCDC
đi traonhận
đổi lớn


Sơ đồ 1.4 Hạch tốn doanh thu theo phương thức trao đổi
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trử hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo
thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp xác định đã
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này
sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.




- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
- Phiếu chi.
- Giấy báo nợ.
- Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài
khoản cấp 2:
 Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
 Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
 Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

 Kết cấu và nội dung của tài khoản như sau:


Nợ

TK 521



SốCuối
chiếtkỳ,
khấu
thương
đã chấp
khách
hàng
kế tốn
kếtmại
chuyển
tồnnhận
bộ sốthanh
chiết tốn
khấucho
thương
mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị tr
Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số

TK 521 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.2.3. Phương thức hạch toán.
a. Hạch toán hàng bán bị trả lại


TK 632

TK 156

TK 111,112,131

TK 511

TK 5212

Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh doanh thu
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( theo phương pháp trực tiếp )

TK 3331
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( theo phương pháp khấu
trừ)

Sơ đồ 1.5 Hạch toán hàng bán bị trả lại
b. Hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.

TK 5211, 5213

TK 111, 112, 131

TK 511

Phát sinh các khoản giảm trừ
Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

TK 1331
SVTH: Nguyễn
Phạm
Thịđầu
MỹraTuệ
Thuế
GTGT

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Sơ đồ 1.6 Hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hóa bán ra trong
kỳ kể cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra hoặc là giá thành thực tế của
thành phẩm hoàn thành và đã được xác định là tiệu thụ.
1.2.3.1. Các phương pháp tính giá xuất kho.
Để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong

các phương thức sau:
a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương thức này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lơ đó để tính giá trị vốn thực tế của hàng
xuất kho.
b. Phương pháp bình quân gia quyền:


Kế tốn phải tính đơn giá bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở
thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình qn
đã tính.
Để xác định được giá vốn hàng bán đối với các doanh nghiệp thương mại thì
phải xác định được giá thực tế hàng hóa xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ. Giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo cơng thức:

Giá thực tế của hàng hóa Số
xuấtlượng
kho hàng hóa xuất
Giá
kho
đơn vị của hàng xuất kho
=
x
 Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, trước hết phải

tính theo giá đơn vị bình qn của từng sản phẩm, hàng hóa.
Giá trị bình quân cả kỳ dựGiá
trữ trị thực tế hàng tồn ĐK + Giá trị thực tế hàng nhập TK
=
Số lượng
hàng(bình
tồn ĐK
Số lượng
hàng nhập
TK lần
 Theo phương pháp bình quân
thời điểm

quân+sau mỗi
lần nhập):
Sau mỗi
nhập kho kế tốn phải xác định giá bình quân của từng loại vật tư, hàng hóa. Căn cứ
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

vào đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập và số lượng hàng bán ra kế toán xác định
được giá thực tế của hàng xuất kho.
Giá bình quân sau lần nhập thứ i
=

Giá thực tế HTK sau lần nhập thứ i
Số lượng HTK sau lần nhập thứ i

c. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):

Phương pháp này áp dụng dựa trên giá định là hàng hóa được mua trước thì
được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá của hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
d. Phương pháp giá bán lẻ:

Phương pháp này được áp dụng trong nghành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn
kho với giá trị lớn, các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương

tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Phương pháp này áp
dụng cho một số đơn vị đặc thù ( ví dụ như kinh doanh siêu thị,…).
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn mua hàng.
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
-Trị -giá
vốnchi.
của sản phẩm, hàng hóa,
Phiếu
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Lệnh
kho.
dịch
vụ xuất
đã bán
trong kỳ;
sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh
1.2.3.3.
Tài liệu,
khoảnvật
sửliệu,
dụngchi
-Chi phí
ngun
doanh”;
 Tàiphí
khoản

sử cơng
dụng: vượt
Tài khoản
hàng
bán.nhập dự phịng giảm giá
nhân
trên 632
mức– Giá-vốn
Khoản
hồn
 Kết
cấuthường
và nội dung
củaphí
TKsản
632:
bình
và chi
xuất
hàng tồn kho cuối năm tài chính
a. Kết cấu giá chung
vốn hàng
theo
phương
pháp
thường lệch
xun:
cố bán
định
khơng

phân
bổkê khai(chênh
số dự phịng phải lập
được tính vào giá vốn hàng bán
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
TK 632 – Giá vốn
hàng bán

trong kỳ;
Nợ
trước);
-Các khoản hao hụt, mất mát của
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
-Khoản hoàn nhập chi phí trích trước
thường do trách nhiệm cá nhân
đối với hàng hóa bất động sản được
gây ra;
xác định là đã bán (chênh lệch giữa
-Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ
số chi phí trích trước cịn lại cao hơn
vượt trên mức bình thường
chi phí thực tế phát sinh );
khơng được tính vào nguyên giá
-Khoản chiết khấu thương mại, giảm
TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự
giá hàng bán nhận được sau khi hàng
chế hồn thành;
mua đã tiêu thụ;
-Số trích lập dự phịng giảm giá

-Các khoản thuế thu nhập, thuế tiêu thụ
hàng tồn kho ( chênh lệch giữa
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
số dự phịng giảm giá hàng tồn
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi
kho phải lập năm nay lớn hơn số
xuất bán hàng hóa mà các hoản thuế
dự phịng đã lập năm trước chưa
đó được hồn lại.
SVTH:
Phạm Thị Mỹ Tuệ
Trang 18
sửNguyễn
dụng hết).


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

TK 632 khơng có số dư cuối kỳ

b. Kết cấu giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

z
Nợ

TK 632 – Giá vốn hàng bán

-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho


đầu kỳ;
-Số trích lập dự phịng giảm giá hàng

tồn kho ( chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn
số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết );
-Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất
xong nhập kho và dịch vụ đã
hồn thành.



-Kết chuyển giá vốn của thành phẩm

tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK
155 “Thành phẩm”;
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phịng phải lập
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước chưa sử dụng hết);
-Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành
được xác định là đã bán trong kỳ
vào bên nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”

TK 632 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 19


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

1.2.3.4. Phương pháp hạch toán.
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

TK 156

TK 632

TK 156

Hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Xuất kho hàng hóa để đi bán

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
TK 2294
Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
TK 632

TK 156


TK 156

Sơ đồ 1.7 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

TK 157

TK 157

Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ

Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là
TK 631
TK 911

Cuối kỳ kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ

c định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành
TK 2294

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trích lập dự phịng giảm giá hàng
tồn kho
Trang
20



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Sơ đồ 1.8 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Kế tốn chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí bỏ ra trong q trình lưu thơng và tiếp thị
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, chi phí
quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng, chi phí nhân viên, dụng cụ…Có thể nói
chi phí bán hàng là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phảm, hàng hóa, dịch vụ.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu chi, hóa đơn, phiếu xuất kho.
- Giấy báo nợ.
- Bảng lương.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:
 TK 6411: Chi phí nhân viên.
 TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
 TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6415: Chi phí bảo hành.
 TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
 TK 6418: Chi bằng tiền khác



Kết cấu và nội dung của TK 641:
Nợ

TK 641



Các CP phát sinh liên quan đến q trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung
cấpgiảm
dịch trừ
vụ phát
sinhhàng
trongphát
kỳ. sinh trong
Các
khoản
CP bán
K/C chi phí bán hàng để xác định KQKD

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ
TK 641 khơng có số dư cuối kỳ

Trang 21


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng


1.3.1.3. Phương pháp hạch tốn.

TK 641

TK 152, 153

TK 111, 112

Chi phí vật liệu CCDC
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 242, 335
Chi phí phân bổ , Chi phí trích trước
TK 352

TK 111, 112, 141, 331...

Chi phí dịch vụ mua ngồi Hồn nhập dự phịng phải trả về chi phí bảo hành
TK 133
TK 352
TK 131


Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
TK 133

TK 156
Xuất hàng
hóa Thị
để khuyến
mãi
SVTH: Nguyễn
Phạm
Mỹ Tuệ

Thuế GTGT đầu vào

Trang 22
Hoa hồng bán hàng phải trả cho bên nhận đại lý


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Sơ đồ 1.9 Hạch tốn chi phí bán hàng
1.3.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành,
chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao tài sản, thuế phí và lệ

phí, chi phí dự phịng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng.

- Hóa đơn thuế GTGT, phiếu chi.
- Giấy báo nợ.
- Bảng kê thanh toán lương, tạm ứng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
- Phiếu xuất kho.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản sử dụng: TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:









TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chí phí đồ dùng văn phịng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phịng
TK 6427: Chí phí dịch vụ mua ngồi
TK6428: Chi phí bằng tiền khác

 Kết cấu và nội dung của TK 642:


TK 642

Nợ
Các CPQLDN thực tế phát sinh trongCác
kỳ khoản được ghi giảm CP QLDN.
Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng
Hồnphải
nhập
trảdự
(CL
phịng
giữaphải
số dự
thu
phịng
khó địi,
phảidự
lậpphịng
kỳ này
phải
lớntrả
hơn
(CL
dựgiữa
phịng
số đã
dự lập
phịk
K/C CPQLDN vào TK 911”Xác định KQKD”


SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 23
TK 642 khơng có số dư cuối kỳ


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

1.3.2.3. Phương pháp hạch tốn.

TK 133

TK 152, 153

TK 642
TK 111, 112

Chi phí vật liệu, CCDC
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 334, 338

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 911

TK 242, 335


Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
TK 229(3)
Dự phịng phải thu khó đói
TK 229(3)

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi

Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi

TK 133
Thuế GTGT đầu vào

TK 352
Hồn nhập dự phịng phải trả

TK 333

Thuế mơn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
TK 352
Dự phòng phải trả

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 24


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Sơ đồ 1.10 Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3. Kế tốn doanh thu tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ,...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu.
- Biên lai thu tiền.
- Phiếu tính lãi ngân hàng.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác liên quan.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
 Kết cấu và nội dung của TK 515:
Nợ

TK 515




Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương phápDoanh
trực tiếp
thu(nếu
hoạtcó);
động tài chính phát sinh trong kỳ.
K/C doanh thu hoạt động tài chính để xác định KQKD.

TK 515 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Phạm Thị Mỹ Tuệ

Trang 25


×