Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện quản trị thương hiệu của công ty thiết bị điện hanaka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN HANAKA
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh tế
Việt Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu nổi lên như một yêu cầu cấp thiết,
khẳng định vị thế, uy tín của hàng hóa Việt Nam và của doanh nghiệp, giúp doah
nghiệp nâng cao năng lực thâm nhập, duy trì và phát triển tại thị trường trong và
ngoài nước. Mặc dù vậy, thực tế tại Việt Nam các doanh nghiệp cũng như các nhà
quản lý vẫn đang thiếu kinh nghiệm sâu sắc về vấn đề xây dựng và quản trị thương
hiệu.
Qua quá trình học tập về chuyên ngành Marketing, với những kiến thức đã
được học tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thực tế đang diễn ra ở các
doanh nghiệp, cùng mục đích nâng cao nhận thức của bản thân về vấn đề quản trị
thương hiệu và tìm hiểu sự ứng dụng lý thuyết về thương hiệu vào việc giải quyết
các vấn đề thực tế đặt ra, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị thương hiệu tại
công ty thiết bị điện Hanaka”.
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
-Chương I: Khái quát về môi trường hoạt động kinh doanh của công ty thiết
bị điện Hanaka
-Chương II:Thực trạng Quản trị thương hiệu tại công ty thiết bị điện
Hanaka.
-Chương III:Giải pháp hoàn thiện quản trị thương hiệu công ty thiết bị điện
Hanaka.
Do trình độ bản thân và nguồn tư liệu còn hạn chế, bên cạnh đó tính chất
bao quát, phức tạp của đề tài, nên bản luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong được thầy cô đóng góp chỉ bảo thêm.

Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
1


Chuyên đề thực tập
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giảng viên, GS.TS: Trần Minh Đạo, các
thầy (cô) trong Khoa Marketing Trường Đại học Kinh tế quốc Dân đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm bài. Xin cảm ơn các Anh (chị) và Chủ tịch HĐQT ông
Mẫn Ngọc Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Đức Long
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN HANAKA
1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty thiết bị điện HANAKA.
1.1.Đặc điểm thị trường tiêu thụ
 Thị trường ngành điện Việt Nam
Lưới điện quốc gia hiện đang sử dụng các thiết bị thuộc nhiều chủng loại,
thuộc xuất sứ từ các nước khác nhau và áp dụng các tiêu chuẩn khác nhau. Trong
các năm gần đây các thiết bị mới của các hãng trong và ngoài nước được sử dụng để
thay thế các thiết bị điện đã hết khấu hao. Nhưng trên lưới điện vẫn còn tồn tại
nhiều thiết bị của Liên Xô cũ, Trung Quốc, ASEAN. Nhiều đường dây đã vận hành
nhiều năm, tiết diện dây bé, nhiều trạm biến thế điện vẫn đang sử dụng các hệ thống
bảo vệ, điều khiển cũ và mới đan xen làm giảm độ an toàn tin cậy cung cấp điện.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp Việt
Nam báo cáo trình Chính phủ về Quy hoạch phát triển ngành sản xuất thiết bị điện
giai đoạn 2006 - 2015 tầm nhìn đến 2025; tốc độ tăng điện thương phẩm giai đoạn
2006 - 2010: 16,3%; 2011 - 2015: 11,2%; 2016 -2020: 9,3%; 2021 - 2025: 8,2%
Chương trình phát triển nguồn điện để đáp ứng nhu cầu cung cấp điện dự kiến đưa

vào vận hành trong giai đoạn 2006 - 2010: 81 công trình nguồn; giai đoạn 2011 -
2015 l: 44 công trình nguồn bao gồm thuỷ điện, nhiệt điện và thuỷ điện công suất
nhỏ với nhà máy phát điện dùng nguyên liệu tái tạo. Đối với lưới điện, khối lượng
cần xây dựng giai đoạn 2006 – 2025 được dự báo trong bảng 3 dưới dây.
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
3
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1. Tổng hợp khối lượng lưới điện ở các cấp điện áp cần xây
dựng trong giai đoạn 2006 - 2025
Hạng mục Cấp điện áp Thiết bị điện
Các giai đoạn
2006-2015 2016-2025
Lưới truyền
tải
500 kV
Đường dây (km) 3.866 Km 4.874 Km
Trạm (MVA) 19.350 MVA 30.750 MVA
220 kV
Đường dây (km) 9.866 Km 4.874 Km
Trạm (MVA) 42.123 MVA 30.750 MVA
110 kV
Đường dây (km) 12.659 Km 68.936 Km
Trạm (MVA) 44.607MVA 80.399 MVA
Lưới điện
phân phối
Trung áp
Đường dây (km) 93.560 Km 50.000 Km
Trạm (MVA) 44.000 MVA 80.000 MVA
Để đảm bảo cung cấp điện ngày càng tốt hơn và phát triển hệ thống điện
Quốc gia phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, ngành điện

cần phát triển các công trình mới đồng thời với việc cải tạo nâng cấp các công
trình cũ. Ngành sản xuất thiết bị điện phải phấn đấu trở thành những nhà cung cấp
chủ yếu một khối lượng lớn các thiết bị phục vụ các dự án duy tu, bảo dưỡng,
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống lưới điện cung cấp các thiết bị điện tiêu dùng
chất lượng, an toàn, hiệu suất cao.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần HANAKA
Sản phẩm máy biến áp, dây cáp điện và trạm biến thế kiểu kios của
Công ty mới xuất hiện trên thị trường ngành điện Việt Nam từ năm 2001. Để cạnh
tranh được đòi hỏi các sản phẩm mang thương hiệu HANAKA phải có được
những thế mạnh nhất định về mẫu mã, đặc tính kỹ thuật, giá bán cạnh tranh và
chất lượng sản phẩm dịch vụ vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.
Các Công ty sản xuất thiết bị điện truyền tải điện như Công ty Cổ phần
thiết bị điện Đông Anh, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Đồng Nai, Công ty ABB
Việt Nam, hay các Công ty như CADIVI, LS Vina cable… là những Công ty lớn
có tiềm lực về tài chính cũng như kinh nghiệm trên 30 năm sản xuất chế tạo các
sản phẩm truyền tải điện như máy biến áp, dây cáp điện.
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
4
Chuyên đề thực tập
- Thị trường trong nước: Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đạt
tốc độ tăng trưởng 8 - 9 % năm. Bên cạnh đó xu thế phát triển mạnh mẽ các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm thương mại, đô thị hoá, điện khí hoá và
nhu cầu cải tạo nâng cấp lưới điện nông thôn, miền núi. Dẫn đến nhu cầu về thiết
bị truyền tải điện và vật tư phục vụ ngành điện như máy biến áp, dây cáp điện
trong những năm tới là rất lớn; theo thông tin từ Tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN) trong Website: www.EVN.com.vn bài viết ngày 31/01/08: chỉ riêng vốn
đầu tư để quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 là 480.000
tỷ đồng. Đây là triển vọng rất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh thiết bị điện
nói chung và HANAKA nói riêng. Lợi thế của HANAKA là có mối quan hệ tốt

của lãnh đạo Công ty với các Công ty điện lực trong toàn quốc hứa hẹn nhiều điều
kiện thuận lợi cho thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
- Khả năng xuất khẩu: Việc cung cấp, đóng điện và vận hành thành công
800 máy biến áp HANAKA trên lưới điện của điện lực Lào năm 2007. Các sản
phẩm của HANAKA đã được phía Lào đánh giá rất cao và nhận được rất nhiều sự
quan tâm của giới chức lãnh đạo cấp cao nước bạn như: tham quan khảo sát dây
chuyền công nghệ sản xuất, ký các biên bản ghi nhớ về hợp tác cung cấp thiết bị
vật tư, máy biến áp, dây cáp điện cho điện lực Lào. Bên cạnh đó việc HANAKA
liên tục trúng và cung cấp đúng tiến độ chất lượng các lô thầu quốc tế về cung cấp
máy biến áp, dây cáp điện cho các dự án lớn trong nước bằng vốn nước ngoài như
world bank hay JIBIC. HANAKA cũng thu hút được sự quan tâm từ thị trường
ngoài nước. Cụ thể nhận được đơn đặt hàng sản xuất thử nghiệm một số máy biến
áp lớn chào hàng cho Ghana theo hợp đồng với tập đoàn Melford vương quốc
Anh. Đây là những cơ hội thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng loạt các sản phẩm
thiết bị điện thương hiệu HANAKA.
1.2.Đặc điểm các sản phẩm và dịch vụ hiện tại của Công ty
Khái niệm máy biến áp: Máy biến áp là một sản phẩm điện hữu hình, tĩnh
dùng để biến đổi điện áp từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác. Máy biến áp là
một thiết bị rất quan trọng sử dụng trong lưới điện truyền tải và phân phối điện
năng nhằm giảm mức tiêu hao điện năng khi truyền tải.
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
5
Chuyên đề thực tập
Máy biến áp được chia thành hai loại là máy biến áp truyền tải và máy
biến áp phân phối. Máy biến áp truyền tải được sử dụng để truyền tải điện đi xa,
điện năng từ nhà máy điện thông qua máy biến áp truyền tải nâng cao điện áp lên,
đưa vào đường dây truyền tải điện. Hiện nay lưới điện truyền tải ở Việt Nam chủ
yếu gồm ba cấp điện áp là 110kV, 220kV và 500kV. Sau đó tại các trung tâm phụ
tải, Máy biến áp lại có nhiệm vụ hạ thấp điện áp xuống cấp điện áp trung thế, hiện
nay cấp điện áp trung thế ở Việt Nam chủ yếu gồm có ba cấp, lưới điện trung thế

hiện nay cấp điện áp trung thế ở Việt Nam chủ yếu gồm có ba cấp, lưới điện trung
thế cấp 15kV ở nội thành các đô thị lớn, lưới điện trung thế cấp 22kV ở ngoại
thành, các khu công nghiệp và các khu vực tập trung đông dân cư, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa. Trước khi đến hộ tiêu dùng, điện trung thế lại phải hạ thế xuống điện
áp thấp, thường là 220/380V thông qua máy biến áp phân phối và đến hộ tiêu dùng
trực tiếp bằng lưới điện hạ thế. Bảng thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến áp,
hiện nay tiêu chuẩn Việt Nam và của ngành điện đều có những qui định về thông
số kỹ thuật của bảng này cho mỗi loại máy biến áp, máy biến áp chỉ có thể được
phép vận hành khi đạt các tiêu chuẩn đó. Vì vậy các thông số kỹ thuật là yếu tố
quan trọng trước tiên để đánh giá chất lượng máy biến áp.
Bảng: Thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến áp
TT Mô tả Đơn vị Thông số
1 Kiểu, loại máy
biến áp
2 Số pha(ba pha hay
một pha)
Pha
3 Kiểu làm mát
4 Điện áp định mức
5 Tần số Hz
6 Tổ đấu dây
7 Công suất định
mức
8 Mức cách điện
9 Điện áp thử
nghiệm xung (giá
trị đỉnh)
kV
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
6

Chuyên đề thực tập
10 Điện áp thử
nghiệm tần số
công nghiệp
kV
11 Đọ tăng nhiệt độ
12 Tổn thất không tải
13 Dòng điện không
tải
%
14 Tổn hao có tải W
15 Điện áp ngắn
mạch Un%
%
16 Điện trở của cuộn
dây
Ω
17 Số nấc điều chỉnh
điện áp
18 Số lượng dầu biến
áp
Lít
19 Khối lượng của lõi
và các cuộn dây
Kg
20 Khối lượng tổng
cộng
Kg
21 Độ ồn Db
22 Kích thước

Chiều dài Mm
Chiều rộng Mm
Chiều cao Mm
 Nhóm vật tư bán thành phẩm:
- Cánh tản nhiệt.: Là lớp vỏ máy biến áp, được gấp theo kiểu cánh sóng
trên dây chuyền công nghệ của Italia, có chức năng tản nhiệt cho máy biến áp, có
độ đàn hồi cao (có thể nở ra khoảng 120% ở nhiệt độ cao, tăng bề mặt tản nhiệt và
co lại trạng thái ban đầu khi ở điều kiện nhiệt độ môi trường), có gân tăng cứng
được hàn bằng máy hàn Ebossing, tăng khả năng chịu lực và đảm bảo mỹ quan
cho ngoại hình máy biến áp.
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
7
Chuyên đề thực tập
- Lõi tole: là phần lõi của máy biến áp, được cắt xẻ trên công nghệ ưu việt,
lá tole được cắt chéo 45
0
và cắt bậc thang giảm được tổn hao không tải và độ ồn
của máy biến áp khi vận hành.
- Dây đồng, nhôm tròn kỹ thuật điện có đường kính từ 2,3 – 12 mm: được
đúc cán trên hệ thống đúc cán liên hoàn đảm bảo tiết diện, trở suất cũng như suất
kéo đứt theo tiêu chuẩn TCVN.
 Nhóm sản phẩm: máy biến áp & dây cáp điện trần
- Máy biến áp: Được sản xuất và thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC76 -1993
và TCVN 6306 – 1997 trên dây chuyền công nghệ hiện đại, có kết cấu cơ khí vững
chắc, khả năng chịu lực cao, an toàn trong vận chuyển và vận hành, có thiết kế hợp
lý nên khả năng chịu quá tải và quá điện áp cao, tổn hao thấp.
- Cáp điện trần: là loại cáp nhôm lõi thép ACSR được bện tập hợp, có
khối lượng nhẹ, tính dẫn điện tốt của nhôm được kết hợp với cường độ chịu lực
lớn của lõi thép, kết cấu gồm nhiều lớp nhôm cứng bện xung quanh lõi thép có
cường độ chịu lực cao. Sử dụng rộng rãi cho các đường dây truyền tải điện trong

các điều kiện đặc biệt chống muối mặn ăn mòn kim loại.
 Chứng nhận chất lượng đạt được
Mục tiêu quan trọng nhất của Công ty Cổ phần tập đoàn HANAKA là sự
hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cam
kết trong hợp đồng. Nên ngay từ khi thành lập Công ty đã xây dựng, áp dụng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 -2000. Các sản phẩm như máy biến
áp, dây cáp điện của Công ty sản xuất đã nhận được các giải vàng chất lượng của
Bộ công nghiệp năm 2005, 2006 đặc biệt các sản phẩm mang nhãn hiệu
HANAKA đã vinh dự được nhận giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình
Dương năm 2006 của Uỷ ban chất lượng Châu Á Thái Bình Dương.
 Nhãn hiệu sản phẩm
Tất cả các sản phẩm như dây cáp điện, máy biến áp khô, máy biến dầu,
trạm biến áp kiểu kios do Công ty sản xuất đều mang thương hiệu HANAKA
(HNK), được cam kết chất lượng theo tiêu chuẩn IEC76 -1993 và TCVN 6306
-1997, được bảo hành miễn phí 01 năm kể từ khi đóng điện tại mọi nơi, mọi lúc,
mọi địa hình và mọi miền khí hậu.
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
8
Chuyên đề thực tập
1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị điện
HANAKA.
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp
Các yếu tố môi trường bên ngoài chính là các yếu tố khách quan, có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu
tố có tác động tích cực và tiêu cực. Các yếu tố có tác động tích cực chính là cơ hôi
cho doanh nghiệp, như nhu cầu thị trường gia tăng, chính sách hỗ trợ của nhà
nước, các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước,... Các yếu tố có tác
động tiêu cực chính là những đe dọa với doanh nghiệp, như: Nhu cầu thị trường
sụt giảm ; thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới; giá cả vật tư tăng cao,...

Có thể nói, Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài chính là phân tích
cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Để phân tích cơ hội, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố từ môi trường
bên ngoài có thể đem lại cơ hôi cho doanh nghiệp, phân tích, đánh giá cơ hội do
những yếu tố đó mang lại, dồng thời chỉ ra cơ hội nào tốt cần phải nắm bắt ngay,
cơ hội nào cần tận dụngt iếp theo,..
Để phân tích những đe dọa, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố từ môi
trường bên ngoài của doanh nghiệp, đánh giá mức độ tác động xấu đến quá trình
kinh doanh, đến thương hiệu của doanh nghiệp, đồng thời cần chỉ ra yếu tố nào
ảnh hưởng xấu nhất cần phải né tránh ngay, yếu tố nào cần phải quan tâm tiếp
theo,..
Môi trường bên ngoài có thể phân ra thành hai loại là môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô.
*Các yếu tố môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sản
xuất kinh của doanh nghiệp:Bao gồm các yếu tố như:Kinh tế, chính trị, khoa học
kỹ thuật,...
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ
phát triển của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ, lãi
suất, chính sách đầu tư,... có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chủng loại, cơ cấu
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
9
Chuyên đề thực tập
nhu cầu thị trường. Các yếu tố này có thể là cơ hội nhưng cũng có thể là trở ngại
đối công tác tiêu thụ của doanh nghiệp. Để xác định một cách chính xác ảnh
hưởng của nhân tố này, nhà quản trị phải dựa trên đặc thù của lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp mình để tìm ra nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến công tác
tiêu thụ sản phẩm.
 Môi trường pháp luật
Nhân tố này thể hiện các tác động của Nhà nước đến môi trường kinh tế

thông qua công cụ điều tiết vĩ mô là: Các chính sách thuế, chính sách tiêu thụ,
chính sách bảo trợ,... của Nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đây
là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất, sức tiêu
thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính (thuế, lãi suất,...) để khuyến khích
hay làm hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm. Các loại
thuế, các chính sách khuyến đầu tư, các ưu đãi của Chính phủ, luật bảo vệ môi
trường,... cũng như các yếu tố của môi trường kinh tế, các yếu tố này cũng tạo nên
cả cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp.
 Môi trường văn hoá - xã hội
Nhân tố về văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố như: Dân số, điều kiện
sinh hoạt, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo tín ngưỡng, giới tính, độ tuổi,... Các
yếu tố này đều có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ
cấu dân số và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng tới số lượng cầu trên thị trường và
xu hướng cầu trong tương lai, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược tiêu thụ sản
phẩm. Điều kiện sinh hoạt, lối sống cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp. Khi điều kiện sống được đảm bảo tốt, nhu cầu dành
cho sinh hoạt cao, sức mua của người dân tăng lên và doanh nghiệp sẽ tiêu thụ
được nhiều sản phẩm. Trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới thị
hiếu, nhận thức về sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ thất bại.
 Môi trường công nghệ
Công nghệ và công nghệ mới có tác động trực tiếp đến sản phẩm hiện tại
của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp có thể bị lạc hậu một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Việc phát minh hay sử dụng công nghệ mới là điều quan trọng của
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
10
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Chính vì vậy, cần
chú ý rằng nhân tố này ảnh hưởng đến chiến lược sản xuất kinh doanh và chiến
lược tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nên theo dõi xu hướng phát

triển của công nghệ, từ đó xác định xu hướng tiêu dùng trong tương lai để xây
dựng chiến lược tiêu thụ cho phù hợp.
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là các tổ chức sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm thay thế.
Vì vậy, đối thủ cạnh tranh là người chiếm giữ một phần thị trường
sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, một khi thị phần của đối thủ cạnh
tranh tăng lên thì có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp bị giảm đi (trong điều kiện
thị trường không thay đổi). Các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là: Chính sách sản phẩm, chính
sách giá, hệ thống phân phối, chính sách hỗ trợ, khả năng tài chính, công nghệ sản
xuất,...
-Công ty thiết bị điện thủ đức:
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Thủ Đức tiền thân là Công ty Cơ Điện Thủ Đức
(EMC) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tập Đoàn Điện lực Việt
Nam.Được thành lập vào tháng 12 năm 1976. Đến ngày 02/01/2008 Công ty Cơ
Điện Thủ Đức đã chính thức chuyển sang Công ty Cổ Phần Cơ Điện Thủ Đức.
Trang bị máy móc thiết bị hiện đại theo chương trình phát triển của Liên Hiệp
Quốc (UNDP). Chuyên: Chế tạo máy biến áp, chế tạo phụ tùng cho các nhà máy
điện, phụ kiện đường dây và trạm điện, tủ bảng điện các loại, thí nghiệm và sửa
chữa thiết bị điện. Sửa chữa, lắp đặt các tổ máy phát điện Diesel. Khai thác, xây
dựng các công trình nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Xây lắp các công trình điện
công nghiệp, dân dụng đến cấp điện 220KV. Gia công cơ khí, sản xuất trụ điện
thép và giá đỡ thiết bị đến 500KV. Sản xuất các loại cáp điện, dây điện từ. Kinh
doanh và xuất nhập khẩu máy biến áp, các phụ tùng, thiết bị điện và thiết bị công
nghệ thông tin viễn thông, kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và nội địa.
-Thiết bị điện Thibidi (Công ty cổ phần thiết bị điện 4):
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
11
Chuyên đề thực tập

Công ty Thiết Bị Điện (THIBIDI) được thành lập từ năm 1977, chuyên sản
xuất và cung cấp sản phẩm máy biến áp các loại.Là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện - Bộ Công Nghiệp. Trụ sở tọa lạc tại
khu Công nghiệp Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.Với đội ngũ kỹ sư, chuyên
viên lậu năm, có nhiều kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề, công ty
THIBIDI không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng ngày càng tốt hơn và luôn giao hàng đúng hẹn với sản phẩm và dịch
vụ tốt nhất. Với trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ được nhập từ các nước
tiên tiến trên thế giới, công ty Thiết Bị Điện có năng lực thiết kế, chế tạo và cung
ứng cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm máy biến áp 1 pha, 3 pha
và máy biến áp trung gian các loại, công suất từ 10 KVA đên10.000KVA, điện áp
đến 35KV. Đặc biệt là từ đầu năm 2005 THIBIDI đã nghiên cứu thành công và
cho ra đời các dòng sản phẩm Máy biến áp khô công suất từ 100 KVA đến 2500
KVA, điện áp đến 22KV; Dòng sản phẩm Máy biến áp hợp bộ công suất từ 50
KVA đến 2500 KVA, đện áp đến 35 KV.Từ đầu năm 2000, công ty Thiết Bị Điện
đã đạt chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002 do tổ chức chứng nhận quốc tế BVQi - Anh Quốc và Trung tâm Chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn Quacert - Việt Nam cấp.
Đặt tại tỉnh Đồng Nai, đây là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong chế
tạo và cung cấp máy biến áp ở Việt Nam, năng lực sản xuất mạnh, chất lượng khá
ổn định, được khách hàng đánh giá cao, do đó khả năng cạnh tranh rất tốt, thị
phần nội địa chiếm tới khoảng 27%. Tuy nhiên Công ty THIBIDI chỉ kinh doanh
máy biến áp phân phối. Hiện nay thị trường chủ yếu của THIBIDI là miền Nam và
miền Trung.
- Công ty ABB việt Nam:
Đặt tại Hà Nội, đây là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài và rất có
danh tiếng trên thị trường quốc tế về cung cấp thiết bị điện trong đó có máy biến
áp được khách hàng đánh giá cao nhất chất lượng so với các đơn vị khác, tuy
nhiên giá bán khá cao so với các đơn vị khác. Công ty có doanh thu cao nhất
nhưng chủ yếu là xuất khẩu, thị phần nội địa khoảng 15%, ABB cạnh tranh chủ

Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
12
Chuyên đề thực tập
yếu dựa trên yếu tố chất lượng. Là một thành viên của Tập đoàn ABB
(www.abb.com).Những nhà lãnh đạo chuyên nghiệp và công nghệ hiện đại nên sản
xuất được các sản phẩm có chất lượng cao
-Công ty cổ phần thiết bị điện Đông anh (EEMC)
Đặt tại Hà Nội, có lịch sử hình thành và phát triển gần giống như Công ty
CP cơ điện Thủ Đức, là một trong những thương hiệu mạnh, khả năng cạnh tranh
tốt, thị phần nội địa khá lớn, chiếm khoảng 21%.được thành lập trên cơ sở từ Nhà
máy sửa chữa thiết bị Điện Đông Anh năm 1971.
Trước đây là doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi hoạt động sang công ty
cổ phần từ năm 2005, với tỷ lệ cổ phần của EVN hiện nay là 45,2%. Với truyền
thống và kinh nghiệm nhiều năm trong sản xuất, cung cấp và sửa chữa các thiết bị
điện cho lưới điện trên toàn quốc, đặc biệt là các công trình lớn của Quốc gia như:
Nhà Máy Thủy Điện Thác Bà, Thủy Điện Hòa Bình, Thủy Điện Đa Nhim, Nhà
Máy Thủy Điện Uông Bí, Nhiệt Điện Phả Lại, các trạm biến áp và đường dây
truyền tải từ 6 - 500kV. Công ty là một trong những đơn vị đứng đầu về sản xuất
thiết bị điện của cả nước.
EEMC đã được trao tặng nhiều huân chương, huy chương và danh hiệu
như: Huân chương lao động hạng Nhì năm 1984, Huân chương lao động hạng ba
năm 1991, 14 HC triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân (Trong đó gồm 06 HC
Vàng, 06 HC Bạc và 02 HC Đồng), nhiều bằng khen của Tập đoàn Điện Lực Việt
Nam, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, Bộ Lao Động, Bộ Nội Vụ, Bộ Quốc
Phòng...Công ty có nhiều Đồng chí là chiến sỹ thi đua ngành Điện, nhiều sáng
kiến về đề tài Khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và Tập đoàn đã được áp dụng vào
sản xuất, đạt hiệu quả cao.
Các sản phẩm của EEMC đã đạt được các danh hiệu như: Sản phẩm Máy
biến áp 110kV và máy Biến áp phân phối được cấp dấu chất lượng, 02 Bằng khen
của Bộ năng lượng về thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản phẩm cáp

Nhôm trần tải điện được tặng 08 Huy chương Vàng và 02 Huy chương Bạc tại hội
chợ Triển lãm Kỹ thuật toàn quốc, 10 sản phẩm chính của EEMC đã được tặng
Chuy chương của Hội chợ Triển lãm năm 2000. Tại Hội chợ Triển lãm Co Khí -
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
13
Chuyên đề thực tập
Điện - Điện tử và luyện kim năm 2004, sản phẩm Máy Biến áp 220KV 125MVA
đã giành được HCV và Công ty đã được trao tặng Cúp Ngôi Sao Chất Lượng.
Trong năm 2004, thương hiệu EEMP (của Nhà máy Chế tạo Thiết Bị
Điện - đơn vị nòng cốt của Công ty) đã được Câu lạc Bộ các nhà lãnh đạo Doanh
nghiệp (Trade Leader's Club, có trụ sở tại Tây Ban Nha) từ 95 Quốc gia, với
trên 7000 Doanh nghiệp bình chọn trao giải
-Thiết bị điện TKV
Tiền thân là công ty TAKAOKA có trụ sở tại Quảng Ninh, cũng là một
đơn vị đã có nhiều năm kinh doanh máy biến áp ở Việt Nam, tuy nhiên so với các
đơn vị nêu trên thì năng lực sản xuất không mạnh, chất lượng sản phẩm còn nhiều
hạn chế, do đó chưa được khách hàng đánh giá cao, thị phần chỉ chiếm khoảng
6%.Thiết bị điện TKV là nguồn cung ứng trang thiết bị cơ khí chủ lực cho vùng
mỏ Quảng Ninh. Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:
2000 từ năm 2004.
 Đặc điểm khách hàng:
Thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng không ít tới tiêu thụ sản phẩm.
Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ có nhu cầu dùng nhiều sản phẩm hơn và
doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn.
Hơn thế nữa đặc điểm khách hàng của các công ty sản xuất máy biến áp
phần lớn là công ty điện lực nhà nước sử dụng cho các trạm điện truyền tải, các
trạm trung gian và các trạm phân phối. Với khách hàng này thường công ty phải
tham gia các gói thầu. Chính vì vậy việc quản trị khách hàng CRM cần khác với
các thị trường khác. Ngoài ra thị trường còn xuất phát từ các khu công nghiệp, các
công ty, các nhà máy, các nhà trung cư.

1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong của doanh
nghiệp
Các yếu tố bên trong chính là các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác động
tích cực và tiêu cực. Các yếu tố có tác động tích cực chính là điểm mạnh của
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
14
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp, như đội ngũ các cán bộ công nhân viên giỏi, chuyên nghiệp; dây
chuyền sản xuất hiện đại;nguồn tài chính dồi dào; thương hiệu mạnh,nổi
tiếng,...Các yếu tố có tác động tiêu cực chính là điểm yếu của doanh nghiệp, như:
Dây chuyền sản xuất lạc hậu, cũ kỹ; nguồn lực tài chính eo hẹp,...
Có thể nói , phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân tích
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát
triển thương hiệu của công ty.
Để phân tích điểm mạnh, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là ưu thế
của doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức độ
tạo ra lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp của từng yếu tố đó, đồng thời chỉ ra
yếu tố nào đem lại lợi thế nhất cho doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa, yếu tố
nào cần tận dụng tiếp theo,..
Để phân tích điểm yếu, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là nhược
điểm của doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức
đó, đồng thời chỉ ra yếu tố nào có tác động xấu nhất cho doanh nghiệp cần phải
quan tâm khắc phục ngay, yếu tố nào cần khắc phục tiếp theo.
 Nhân lực và tổ chức: bao gồm các yếu tố như: Chất lượng nguồn nhân lực, cơ
cấu tổ chức nguồn nhân lực, chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực,..
HANAKA rất chú trọng tới nhân tố con người và đã thu hút được những
nhà quản lý có năng lực của các công ty thiết bị điện nhà nước. Chính vì vậy
HANAKA có nhiều lợi thế khi tham gia các gói thầu do các nhà quản lý này có
mối quan hệ rất tốt từ trước với các cơ quan điện năng.

 Nguồn lực tài chính:Bao gồm các yếu tố như: Năng lực tài chính, quản tài
chính, hệ thống tài chính kế toán,..
HANAKA có năng lực tài chính lớn và điện ngay cả các ĐTCT và khách
hàng chứng nhận điều đó. Nhờ ưu điểm này mà HANAKA có thể tham gia các gói
thầu có giá trị lớn. Và không vì vấn đề tài chính mà HANAKA phải gián đoạn sản
xuất kéo dài thời gian cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
 Năng lực sản xuất: Bao gồm các yếu tố như: dây chuyền công nghệ sản xuất,
qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất,...
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
15
Chuyên đề thực tập
HANAKA nhập dây chuyền sản xuất của Đức nên tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao. Điều đó được chứng minh bằng các giải thưởng mà HANAKA đã nhận
được như giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương. Và các giải thưởng
lớn khác trong nước.
 Năng lực quản lý:bao gồm các yếu tố như: Nghiên cứu phát triển thị trường, hệ
thống kênh phân phối, dịch vụ hậu mãi,..
1.4.Lý do lựa chọn đề tài
Thương hiệu có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp cũng như đối với
người tiêu dùng.
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng.
Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Khi
một thương hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một
hình ảnh nào đó trong tâm trí người tiêu dùng. Những thuộc tính của hàng hóa như
kết cấu, hình dáng, kích thước, màu sắc, sự cứng cáp…hoặc các dịch vụ sau bán
hàng sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh
nghiệm trong sử dụng và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người
tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần dần trong tâm trí khách
hàng.

Thông qua định vị thương hiệu từng tập khách hàng được hình thành, các giá
trị cá nhân người tiêu dùng đàn được khẳng định. Khi đó, giá trị của thương hiệu
được định hình và ghi nhận thông qua các biểu hiện như tên gọi, logo và khẩu hiệu
thương hiệu, nhưng trên hết là quyết định để có đựoc sự ghi nhận đó chính là chất
lượng hàng hóa dịch vụ và những giá trị được gia tăng mà người tiêu dùng và
khách hàng của doanh nghiệp có đựoc từ hoạt động của doanh nnghiệp (Phương
thức bán hàng, mối quan hệ chuẩn mực trong giao tiếp, các dịch vụ sau bán, quan
hệ công chúng, các giá trị truyền thống của doanh nghiệp…).
Các giá trị truyền thống được lưu giữ là một tâm điểm cho tạo dựng hình ảnh
doanh nghiệp. trong bối cảnh sản xuất ngày càng phát triển như hiện nay, một loại
hàng hóa nào đó có mặt trên thị truờng và được người tiêu dùng chấp nhận, thì
sớm muộn sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Giá trị truyền thống của doanh
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
16
Chuyên đề thực tập
nghiệp, hồi ức về hàng hóa và sự khác biệt rõ nét của thương hiệu sẽ là động lực
dẫn dắt người tiêu dùng đến với doanh ngheịep và hàng hóa của doanh nghiệp.
trong trường hợp đó hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm được khắc họa và in
đậm trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp với khách hàng
Sự cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa
vào rất nhiều yếu tố như các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ
đi kèm của doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người
tiêu dùng. Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu
nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm long tin vào thương hiệu đó. Người tiêu
dùng tin ở thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của hàng hóa
mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng (hàng hóa trải nghiệm) hoặc tin tưởng ở
những dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ rang của doanh nghiệp khi cung cấp
hàng hóa – điều dễ dàng tạo ra cho người tiêu dùng một giá trị cá nhân riêng biệt.
chính tất cả những điều này đã như là một lời cam kết thực sự nhưng không rõ

rang giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu giúp người tiêu dung phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua
trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại.Mỗi hàng hóa do một nhà cung cấp khác
nhau sẽ mang một tên gọi hay dấu hiệu nhận biết khác nhau, vì thế thong qua
thương hiệu người tiêu dung có thể nhận dạng dễ dàng hàng hóa dịch vụ của từng
nhà cung cấp. Có một thực tế là người tiêu dung luôn quan tâm đến công dụng
hoặc lợi ích đích thực của hàng hóa hay dịch vụ mang lại cho họ, nhưng khi cần
phải lựa chọn hàng hóa, dịch vụ thì hầu hết người tiêu dung lại để ý đến thương
hiệu, xem xét hàng hóa hoặc dịch vụ đó của nhà cung cấp nào, uy tín hoặc thong
điệp mà họ mang đến là gì, những người khác có quan tâm và để ý đến hàng hóa
dịch vụ mang thương hiệu đó không. Như vậy, thực chấ thương hiệu như một lời
giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan trọng để người tiêu dung căn cứ vào
đó đưa ra phán quyết cuối cùng về hành vi mua sắm.
Thông thường cùng một địa điểm bán hàng nào đó có rất nhiều hàng hóa
được bày bán. Người tiêu dung sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn hàng hóa của
nhà cung cấp này thay vì của nhà cung cấp khác. Có thể có 3 khả năng xảy ra:
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
17
Chuyên đề thực tập
Một là, khách hàng đã biết, đã tiêu dung và tin tưởng ở một thương hiệu nào
đó, khi đó quá trình lựa chọn sẽ diễn ra rất nhanh chóng. Ngay lập tức người tiêu
dung chọn hàng hóa mà mình yêu thích (không cần quan tâm đến những hàng hóa
mang thương hiệu khác) hoặc lựa chọn thương hiệu ưa thích với đôi chút so sánh
và tham khảo các thương hiệu khác.
Hai là, khách hàng tuy chưa tiêu dung hàng hóa dịch vụ mang thuơng hiệu đó
nhưng qua thông tin mà họ có được (qua các chương trình quảng cáo, qua sự giới
thiệu của bạn bè hoặc qua kênh thông tin khác) họ có những cảm nhận và ấn tượng
ban đầu về một thưương hiệu, khi đó khả năng lựa chọn sẽ thiên hướng về thương
hiệu đã được biết đến ít nhiều với sự so sánh với các thương hiệu khác. Luơng
thông tin đến với khách hàng càng nhiều và càng đa dạng thì khả năng lựa chọn

thương hiệu đó càng cao.
Thứ ba, khách hàng chưa có một cảm giác hay ấn tượng về hàng hóa hoặc
dịch vụ sẽ lựa chọn. Khi đó họ sẽ phải cân nhắc, suy nghĩ và lựa chọn hàng hóa
mang một trong các thương hiệu. Với trường hợp này thì tên Thương hiệu vẫn
chưa đủ để lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm của mình mà còn cần về những
chỉ dẫn như: địa chỉ, xuất sứ, uy tín, những dấu hiệu chất lượng hoặc sự vượt trội
của dịch vụ đi kèm.
Tuy nhiên trong cả ba trường hợp thì sự nổi bật và hấp dẫn, những thông
tin của Thương hiệu luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng để lôi kéo khách hàng.
Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dung, một
cảm giác sang trọng và được tôn vinh. Thực tế, một thương hiệu nổi tiếng sẽ mang
đến cho khách hàng một giá trị cá nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người
tiêu dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp và được tôn
vinh khi tiêu dùng hàng hóa dịch vụ mang thương hiệu đó.
Thương hiệu tạo tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu
dùng. Khi tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu, tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào
thương hiệu đó. Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa, những dịch vụ đi
kèm và thái độ ứng xử của nhà cung cấp với các sự cố xảy ra với hàng hóa, dịch
vụ. nười tiêu dùng khi còn dắn đo về dịch vụ bảo hành đối với hàng hóa mang một
thương hiệu nào đó, họ sẽ không đưa ra quyết định mua sắm hàng hóa đó. Trong
Nguyễn Đức Long - Lớp: Marketing 48B
18

×