Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường các
doanh nghiệp phải ưu tiên đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Chất lượng
quyết đinh sự thành bại của doanh nghiệp, những doanh nghiệp nào có chất
lượng sản phẩm tốt hơn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả
năng giành chiến thắng trong cạnh tranh và, ngược lại sẽ rất khó đứng vững trên
thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng máy móc thiết bị của các ngành công
nghiệp của nước ta đã quá cũ kỹ, thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu đi sau thế
giới tới vài chục năm. Do đó, chất lượng sản phẩm của các ngành này rất khó
đáp ứng một cách đầy đủ cho thị trường trong nước cũng như thị trường quốc
tế.
Bên cạnh đó, Nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)
cùng chung một thị trường chung trên toàn thế giới. Khi đó sản phẩm của nước
ta không chỉ cạnh tranh với những sản phẩm của các nước thành viên ASEAN
ngay tại thị trường việt nam như trước đây. Mà còn cạnh tranh với các tổ chức
kinh tế lớn trên thế giới. Thực tế trên cho thấy đây chính là cơ hội và thách thức
lớn đối với ngành công nghiệp Việt Nam nói chung cũng như đối với công ty
Thiết kế và In Đức Phương.
Để thích ứng kịp thời với tình hình đó, công ty Thiết kế và In Đức
Phương. đã và đang thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh năng động, đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của
mình để dần chiếm lĩnh thị trường, phấn đấu trở thành một cơ sở sản xuất kinh
doanh các loại tạp chí, tờ rơi quảng cáo, các ấn phẩm in màu cao cấp… có chất
lượng cao trong thập niên ở Việt Nam
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, vấn đề Hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty là
một vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ những
phân tích trên, qua tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty, em mạnh dạn
chọn đề tài:
“Hoàn thiện quản lý chất lượng của công ty Thiết kế và In Đức Phương”
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT KẾ VÀ
IN ẤN ĐỨC PHƯƠNG
Giới thiệu tổng quát về công ty
Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thiết kế và In Đức Phương
Tên giao dịch: Đuc Phuong Designing and Painting Co., LTD
Địa chỉ: 27 Ngõ Giếng - Đống Các - Ô chợ Dừa - Hà Nội
49 Thái Thịnh (trong Bệnh viên châm cứu Trung ương) – Đống Đa – Hà nội.
Điện thoại: 04. 5115379. – 04. 5632. 772
Email: ducphuongprint@gmail. com
Webside: www. in-offsetprint. com
Mã số thuế:0101097894
Quá trình hình thành và phát triển
Vào những năm 1990, do nhu cầu về in ấn các loại mặt hàng trên giấy,
decal, … cùng với đường lối mở cửa của Đảng và Nhà Nước. Công ty TNHH
Thiết kế và In Đức Phương thành lập với hình thức là một phân xưởng sản xuất
với nhiệm vụ là in từ các nguyên liệu có có sẵn. Căn cứ vào quyết định ngày
30/01/2001 của UBND thành phố Hà Nội, Công ty TNHH Thiết kế và In Đức
Phương chính thức được thành lập. Đến nay, Công ty đã trải qua 6 năm hoạt
động kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là in các loại sản phẩm đủ tiêu chuẩn
phục vụ trong và ngoài nước. Tất cả các sản phẩm của công ty đều được thực
hiện trên dây truyền công nghệ hiện đại. Không những thế, công ty còn chuyên
cung cấp thiết bị vật tư chuyên ngành in cho các đơn vị khác.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, Đức Phương liên tục mở rộng hoạt động
đến nay đã có 2 chi nhánh và văn phòng đại diện tại Hà Nội. Dự kiến trong thời
gian tới, Đức Phương sẽ mở thêm các văn phòng giao dịch tại các tỉnh trong cả
nước nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Không chỉ dừng lại trong
nước, Đức Phương đã mở rông quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các
nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật…
Những mục tiêu, phạm vi sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công
ty
Mục tiêu và phạm vi sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.1 Mục tiêu:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất – kinh doanh, dịch vụ và các lĩnh vực khác nhằm thực hiện mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng
lợi tức cho cổ đông; đóng góp ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.
1.2 Chức năng và nghiệm vụ chính
Nhiệm vụ chính của công ty là thiết kế, in ấn và hoàn thiện các sản phẩm in ấn
dựa trên dây truyền công nghệ hiện đại.
Yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là thị
trường tiêu thụ sản phẩm và cơ chế chính sách của nhà nước.
Yếu tố tình hình chung về trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất của công
ty, Công ty luôn tích cực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đổi mới dây truyền,
công nghệ hiện đại. Chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp ứng các yêu cầu
khắt khe của khách hàng
1.3Ngành nghề kinh doanh:
In ấn sách, tạp chí và các ấn phẩm khác;
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư ngành in;
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.4 Sản phẩm chính:
Sách, tạp chí khoa học kỹ thuật;
Văn bản kinh tế - xã hội;
Ấn phẩm khác.
1.5 Phạm vi hoạt động:
Công ty được phép tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định
của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ và tiến hành tất cả các biện
pháp khác có ích hoặc hoặc thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty.
Công ty có thể tiến hành bất kỳ hình thức kinh doanh nào khác được pháp luật
cho phép mà Hội đồng Quản trị xét thấy có lợi nhất cho Công ty.
Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty Thiết Kế và In Đức
Phương
Mỗi sản phẩm đều chứa đựng trong nó một hệ thống những đặc điểm nội tại.
Đó là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp muốn sản
xuất hàng hóa đều phải xây dựng những tiêu chuẩn nhằm đánh giá và đảm bảo
chỉ tiêu trên. Trong các doanh nghiệp đã và đang tham gia vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nhất là lĩnh IN OFFSET thì việc
tạo ra một sản phẩm thì phải trải qua các công đoạn khác nhau, các bước của
một quá trình nối tiếp nhau từ: Thiết Kế - Out Film - Bình bản – In ấn – Gia
công sau in. Chỉ cần một giai đoạn của một quá trình nối trên không đạt yêu cầu
thì tất cả các quá trình còn lại sẽ không hoàn tất được và cũng tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng với hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy mà vai trò của
người quản lý là hết sức quan trọng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị là sử dụng các phương tiện và cách thức để cho đối tượng bị quản trị
hành động theo ý người quản trị đề ra. Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
ta thấy rằng các công việc hoàn toàn là độc lập và có quan hệ mật thiết với
nhau, sản phẩm đầu ra của giai sẽ là sản phẩm đầu vào của giai đoạn sau. Do đó
việc kiểm soát sẽ là rất khó cho người quảm lý khi muốn tạo ra được sản phẩm
in cuối cùng, Việc kiểm soát chất lượng ở công ty hiện nay chỉ là sự kiểm tra
chất lượng sản phẩm (KCS) mà thôi. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ mà
ý nghĩa phát hiện ra kết quả sai hỏng mà chưa thấy được nguyên nhân sai hỏng
của sản phẩm
Với mô hình quản lý theo chiều dọc như hiện nay thì công việc quá đổ dồn vào
Giám đốc và trưởng phòng quản lý kỹ thuật, khiến cho Giám đốc phải xử lý
nhiều công việc trong một ngày, khiến cho công việc chuyên môn không được
tập trung. Từ đó sai sót là điều khó tránh khỏi.
Chất lượng là sự hài lòng của khách hàng, Ngành In ấn là một ngành
tương đối đặc biệt ở chỗ: Khách hàng là những người trực tiếp mang những sản
phẩm cần In đến đặt và In ngay tại công ty. Những sản phẩm hoàn thành là
những sản phẩm được khách hàng chấp nhận và nhận hàng hóa mang về,
Những sản phẩm đó không phải lưu kho bãi, không phải tốn chi phí cho bán
hàng. Nhưng cũng vì những đặc trương đó mà sự thỏa mãn của khách hàng
không cao như: Khách hàng phải trờ đợi lâu, khi mà năng suất máy móc và thiết
bị của công ty đã hoạt động hết công suất, nhiều bài In đã lên kế hoạch trước.
Mặt khác việc sai hỏng và trục trặc ở một khâu nào đó trong quá trình
sản xuất sản phẩm có thể phải chờ sản phẩm ở khâu đó làm lại, có khi sự sai
hỏng trong một khâu có thể chúng ta sẽ phải làm lại từ đầu, từ giai đoạn thiết kế
lại từ đầu. Việc kiểm tra và quản lý chất lượng theo quá trình sẽ giúp làm cho
giảm thiểu tối đa những sai hỏng, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Cơ cấu bộ máy của công ty;
Các chức danh trong hệ thống quản trị của bộ máy tổ chức công ty in Đức
Phương:
Trong công ty in Công ty in Đức Phương người Giám đốc là người chịu trách
nhiệm trước Pháp Luật về các hoạt động in ấn của công ty.
2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Để tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường in Công ty
TNHH Thiết kế và In Đức Phương đã tự đề ra cho mình những mục tiêu,
phương hướng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ máy
móc thiết bị theo hướng hiện đại hoá, tự động hoá.
Công ty cũng đề ra các biện pháp nhằm sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho
hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Luôn
đảm bảo lực lượng quản lý thực sự là những người có trình độ, có chuyên môn
giỏi, am hiểu sản xuất. Đặc biệt công ty rất chú ý tuyển lao động có tay nghề
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
PX IN
Phòng
Out
Film
Phòng
Bình Bản
Giám đốc
Phó giám đốc
(P. Sản xuất kinh
doanh)
P.Tài chính KT
Phòng tổng hợp
Gia công
sau in
Phòng
Thiết kế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao, bậc thợ giỏi, đào tạo lai đội ngũ lao động của công ty để có thể đáp ứng
được với yêu cầu sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại thay thế lao động thủ
công.
Từ hướng đổi mới trên, năm 2007Công ty đã hoàn thành được rất nhiều
những đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng. Mức tăng trưởng năm 2007 cao
hơn so với các năm trước từ 20% đến 30%, đạt 1. 5 tỷ đồng doanh thu và gần
100 triệu đồng lợi nhuận, mức thu nhập bình quân cho công nhân viên tăng 7%
và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Công ty cũng đã có những tích luỹ bổ sung vào các quỹ như : quỹ phát
triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự trữ mất việc làm và đầu tư
mua máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thay thế cho máy móc
thiết bị cũ, với tổng trị giá là 252. 325. 000 đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được công ty cũng gặp phải không ít những
khó khăn như : số máy móc còn quá hiện đại mà đôi khi những người công
nhân chưa thể nắm bắt được hết các chức năng, cũng chưa sử dụng được hết
công suất tối đa của máy, môi trường pháp lí chính sách chế độ nhà nước chưa
hợp lí, chất lượng sản phẩm chưa ổn định, đội ngũ lãnh đạo, quản đốc về
chuyên môn còn yếu chưa nhiều kinh nghiệm.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong 2 năm (2005 - 2006) được thể hiện qua bảng sau:
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
STT Nội dung 2005 2006 %
1 Trang in công nghiệp 11 tỷ trang 13, 4 tỷ trang 118
2 Doanh thu 1940 triệu đ 3108 triệu đ 132
3 Hoàn trả gốc mua máy Mitshubishi 800triệu đ 625 triệu đ
4 Hoàn trả lãi 46 triệu đ 190 triệu đ 146
5 Thuế VAT 182 triệu đ 148 triệu đ 102
6 BHXH, y tế, kinh phí CĐ 13 triệu đ 15.2 triệu đ 149
7 Khấu hao 428.7 triệu đ 611.3 triệu đ 142
8 Quỹ lương và gia công 1010 triệu đ 1233 triệu đ 108
9 Lãi trước thuế 64.695 triệu đ 172.5 triệu đ 116
10 Thuế thu nhập 0 triệu đ 0 triệu đ 116
11 Thuế vốn 0 0 triệu đ 213
12 Nộp cấp trên 212, 4 triệu đ 228 triệu đ 107
13 Lợi nhuận để lại DN (19) triệu đ (30) triệu đ 107
14 Thu nhập BQ/tháng/người 1, 67 triệu đ 1, 856 triệu đ 111
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Công ty in Đức Phương.
2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Những ngày đầu thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về máy
móc thiết bị, phần lớn máy móc được sản xuất từ những năm 1980 của các nước
như CHLB Đức, TQ, Nhật Bản và đã qua sử dụng. Đứng trước tình hình đó ban
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ đã tìm mọi cách để tháo gỡ khó khăn,
nhiều cải tiến kĩ thuật đã được đề xuất, Công ty tích cực đầu tư nâng cấp sửa
chữa và mua nhiều máy móc thiết bị hiện đại năm 2007. Công ty đã mua một
máy in mới là MITSUBISHI 4 màu khổ 6 trang của Nhật, đó là chiếc máy in
hiện đại với công suất 16000 trang/ giờ. Nó có khả năng, tự lồng các tờ vào
nhau và có máy tự đếm. Ngoài ra, công ty còn mua thêm 1 máy in của Nhật có
công nghệ in xong sẽ tự động gấp luôn, công nhân chỉ việc bó lại, tiết kiệm
được rất nhiều lao động.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2. 2. Danh mục máy móc thiết bị của công ty
T Tên thiết bị
Slượng
(c)
Năm sx
Nước
sx
Khổ giấy
1 Máy in 1 màu 4 trang 2 1986 Nhật 32x44
2 Máy in 4 màu 8 trang 1 2002 Nhật 44x64
3 Máy in 4 màu 6 trang 1 2001 Đức 39x54
4 Máy in 2 màu 6 trang 12 1986 Nhật 72x102
II
1
2
3
Chế bản
Máy phôi
Máy sấy
Máy vi tính
2
01
7
1992
1984
2007
Đức
VN
Mỹ
102x72
III
1
2
3
4
5
6
Máy xén, đóng
Máy xén 1 mặt
Máy xén 3 mặt
Máy gấp sách
Máy khâu chỉ
Máy vào bìa keo nhiệt
Máy ép tay sách
3
1
1
2
1
1990
1988
1988
1997
1994
Nhật
TQ
Nhật
TQ
TQ
120
31x42
44x64
21x30
(Nguồn: Phòng Quản lý Tổng hợp)
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài các máy móc dùng cho sản xuất Công ty còn trang bị thêm các máy móc
phục vụ cho văn phòng và các phòng ban như: máy vi tính, máy photo, may
Fax… Quá trình đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho việc in ấn của công ty in
Đức Phương là rất hiệu quả, nó giúp cho công ty tiết kiệm được nguyên vật
liệu, bảo toàn vốn, nâng cao năng suất lao động…
2.4 Đặc điểm về mặt hàng sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại
như : sách khoa học, tạp chí, một số loại tờ rơi quảng cáo khác nhưng chủ yếu
vẫn là những khách hàng chung thủy với công ty. Những năm gần đây, sản
phẩm dịch vụ của công ty không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Lượng sản phẩm sản xuất ra bình quân hàng năm tăng 18, 8%, số lượng
trang in năm 2007 so với năm 2004 tăng 1, 8 lần. Bên cạnh đó do nhu cầu của
thị trường ngày càng tăng, công ty cũng đã ký hợp đồng in thêm nhiều mặt hàng
và chủng loại In khác. Ngoài ra, còn có rất nhiều sách báo của của những công
ty Thiết kế và Quảng cáo khác cũng bắt tay vào liên kết cùng với công ty để tạo
có thể nên những sản phẩm cuối cùng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3. 2. Thống kê số lượng in ấn báo, tạp chí năm 2003
STT Tên sản phẩm Số
lượng(tờ)
Khổ(cm
)
Số màu Số trang
in
1. Công ty cổ Phần Thiết kế và
Chế bản Hoài Thu-21 Hàn
Thuyên
42. 500
4200
41x54
27x39
4/1
4/4
64
448
2. Công Ty TNHH Việt Tiêp –
Thành Phố Vinh – Nghệ An
1200 27x39 4/1 96
3. Công Ty TNHH Âu Viêt-
Thành Phố Vinh – Nghệ An
1200 27x39 4/1 48
4. Công ty Cổ Phần Thương
mại – Hội chợ Vietfar
5500 27x39 4/1 80
5. Công ty Cổ Phần Đức Hiếu
– Tòa nhà Vin com
6000 19x27 4/2 80
( Nguồn Phòng Quản lý tổng hợp)
2.5 Đặc điểm về vốn
Từ khi thành lập đến này Công ty in Đức Phương đều là vốn vay và một
do chính bản thân giám đốc thành lập mà có. Nguồn vay lớn nhất của công ty in
Đức Phương là vay từ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Cơ cấu vốn của
Công ty được thể hiện như sau:
Vay dài hạn : 560.000.000 đồng.
Vay ngắn hạn : 100.000.000 đồng.
Với tình hình thực tế trên Công ty đã gặp nhiều khó khăn như : khó chủ
động về vốn đủ ứng phó với những thay đổi của thị trường,
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng lên.
Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất như máy in
8/4 màu MISUBISHI, máy in COMMANDO, xây dựng nhà xưởng… Nhìn
chung tình hình tài chính của công ty ngày càng có sự chuyển biến tích cực,
nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, hiệu quả vốn kinh doanh đạt kết quả tốt.
Tuy nhiên vẫn còn có sự mất cân đối trong cơ cấu vốn của công ty.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.6 Quy trình công nghệ in offset
Sơ đồ Quy trình In Offset
Thiết kế
Những ảnh hưởng của mỗi bước (quy trình) đối với chất lượng sản phẩm
Bước 1: Thiết kế chế bản:
Là công đoạn đầu tiên để tạo ra sản phẩm In, do đó mà thiết kế đóng vai
trò vô cùng quan trọng để ra được một sản phẩm đẹp, có chất lượng cao mang
lại sự hài lòng cho khách hàng, với một sản phẩm thiết kế hỏng như: Thiết kế
sai màu, chữ bị nhảy phông, sắp xếp thành phẩm thiết kế trên khổ giấy in không
hợp khổ.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Out Phim
Bình bản
IN offset
Gia công sau In
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì dù các giai đoạn khác có cố gắng bao nhiêu cũng không tạo ra được sản
phẩm có chất lượng cao. Thiết kế là yếu tố khởi đầu ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm, nên phòng thiết kế của công ty được đặt rất gần chỗ làm việc
của Trưởng phòng kỹ thuật
Bước 2: Out Film
Chế bản xong chuyển tới giai đoạn outfilm, đối với các tờ rơi có hình
ảnh, Film sẽ được out thành bốn tấm đại diện cho bốn lớp màu C (Cyan), M
(Magenta), Y (Yellow), K (Black). Phim là những tờ âm bản, thường là bốn
film thì tạo ra một sản phẩm cung cấp cho máy in và bình bản kẽm hoàn hảo,
nhưng nếu bộ phận out film không bảo quản film cẩn thận thì sẽ gây mốc, nhèo
phim, sây sướt, làm ảnh hưởng đến màu của sản phẩm, nếu giai đoạn ra phim
hỏng thì cũng kéo theo các giai đoạn tiếp theo không đảm bảo chất lượng sản
phẩm IN
Bước 3: Bình bản (Phơi bản kẽm):
Khi đã có 4 tấm phim, người ta đem phơi từng tấm một lên bản kẽm (hiểu một
cách đơn giản hơn là đem chụp hình ảnh của từng tấm phim lên từng tấm bản
kẽm bằng máy phơi kẽm), Đối với 4 bản kẽm thành phẩm, nếu độ ăn của hóa
chất trên bản kẽm dày, mỏng khác nhau thì sẽ tạo nên độ đậm và nhạt của các
hạt mực cũng khác nhau, nếu độ dày mỏng của bản kẽm không tương ứng với
độ đậm và nhạt của giấy In thì khi đem bản Kẽm đưa lên khuân của máy in , sẽ
in ra những sản phẩm cho chất lượng màu không đúng với thiết kế và yều cầu
của khách hàng.
Bước 4: In Offset:
Người ta sẽ tiến hành in từng màu một, in mầu gì trước, màu gì sau ví
dụ: màu vừa in xong là mầu C (cyan) thì giờ sẽ lắp kẽm Y (Yellow) vào, phần
vào mực sẽ cho mực Y (vàng), cho giấy đã in một màu kia vào và lại tiếp tục
quy trình cũ.... Cứ thế tuần tự cho đến khi hết cả bốn mầu, bốn màu đó chồng
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lên nhau sẽ cho ra bản in cuối cùng. Việc In và chồng màu đòi hỏi những người
công nhân phải hết sức cẩn thiện, việc chồng màu không cẩn thận, sẽ dẫn đến
các màu không khít nhau, hậu quả là “lé màu” như: Để tạo ra màu đỏ cờ là sự
kết hợp của 2 màu Đỏ và Vàng, nếu màu không trùng khít lên nhau thì ta sẽ
nhin thấy hai màu tách rời ở viền và ở giữa là màu đỏ cờ. Giai đoạn In Offset là
giai đoạn quan trọng nhất trong In ấn
Bước 5: Gia công sau in:
Cán láng: Cán láng là cán lớp màng mỏng lên bề mặt của tờ rơi sau khi
in, cán láng sẽ tạo ra cho tờ rơi sự mịn của giấy khiến cho hình ảnh cũng trở nên
đẹp hơn. Cán láng chỉ là một trang sức sau khi in, không bắt buộc, khách hàng
có thể lựa chọn hoặc không là tuỳ.
Xén: Thông thường khi in người ta sẽ để tờ giấy to (phù hợp với khổ
máy) để in; Sau khi in xong sẽ sử dụng máy xén để xén thành phẩm.
Gia công sau In là giai đoạn hoàn thiện nốt sản phẩm và giao tận tay sản
phẩm đến khách hàng
2.7 Đặc điểm về lao động
Lao động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình SXKD. Xác định rõ được
tầm quan trọng, vị trí số một của lao động Công ty đã đặc biệt chú ý đến công
tác nhân sự trong những năm qua.
Công ty đã chú ý công tác đào tạo cho cán bộ công nhân, nhân viên, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn bằng cách cho học các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn.
Chính vì vậy công nhân đã được nâng lên rõ rệt trong những năm qua.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng kê lao động trong danh sách hợp đồng của Công ty theo quy trình
chuyên môn
Phân loại Số lượng lao động (người)
Phân loại theo trình độ
- Trình độ Đại học và trên Đại học 3
- Trình độ Cao đẳng, trung cấp 10
- Lao động phổ thông 38
Phân loại theo hợp đồng
- Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 50
Tổng số 51
2.8 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. Những năm trước đây hầu hết các nguyên vật liệu chính của
công ty đều nhập từ nước ngoài, chất lượng tốt. Nhưng giá thành của chúng
ngày nay không còn có khả năng cạnh tranh với những hàng của trong nước
như: Giấy Bãi Bằng, Giấy Việt Trì, cùng với những sản phẩm về mực In của
Trung Quốc cũng như Mực In của Việt Nam.
Chủ trương của công ty là giữ uy tín đối với khách hàng bằng chất lượng
sản phẩm phù hợp với khách hàng chứ không phải lúc nào cũng đặt chất lượng
quá cao so với mức yêu cầu của khách hàng vì khi đo sẽ khiến cho giá thành
của công ty sẽ trở nên đắt hơn so với những công ty đang kinh doanh trong lĩnh
vực In ấn. Nên hầu hết các vật tư, nguyên liệu đều được kết hợp nhập từ nước
ngoài và nhập từ trong nước. mực in, hoá chất, bản in đều mua loại tốt để phục
vụ cho sản xuất.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyờn thc tp tt nghip
Bng thng kờ nguyờn vt Liu Tháng 02/2006
TT Tên hàng ĐVT Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Giấy Couches Kg 42.621.517 16.281.633 31.930.811 26.972.339
2
Giấy bãi bằng Kg 60.539.573 10.000.970 50.538.603
3
Giấy Dlex Kg 20.291.010 10.909.500 31.200.510
4
Kẽm 4t
(400x515)
Chiếc 115.985.616 38.700.000 2.550.071 152.135.545
5
Kẽm 6t Chiếc 17.602.588 17.602.588
6
Kẽm 8t
(550x650)
Chiếc 88.768.303 4.146.197 84.622.106
7
Kẽm
10t(590+720)
Chiếc 39.545.454 39.545.454
8
Mực LD Kg 1.549.953 60.779.240 9.913.373 52.415.820
9
Mực Trung
Quốc
Kg 7.944.766 2.568.279 5.376.487
10
Màng trong Kg 49.595.815 1.132.552 48.463.263
11
Màng mờ Kg 40.673.256 2.083.642 38.589.614
12
Keo can láng Kg 18.593.762 299.537 18.294.225
13
Cao su m2 10.230.742 1.118.725 9.112.017
14
Sửa rửa bản lít 545.45 54.545 490.905
15
Bột kho Kg 480 60 420
16
Dung dịch ẩm lít 1.550.000 150 1.400.000
17
Khuy Nhôm Bao 545.454 181.818 363.636
Cộng 517.063.259 126.670.373 66.190.520 577.543.112
Nguyn Vn Dng Lp: Cụng nghip 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG
I. Phân tích thực trạng về quản lý chất lượng sản phẩm của công ty
1. Phân tích quản lý chất lượng theo hướng đồng bộ
Trước kia cả công ty đều có chung một nhận thức rằng chất lượng sản phẩm
thuộc về bộ phận KCS và bộ phận sản xuất nên nhiều trường hợp bị xử lý không đúng
người đúng việc, kết quả là chất lượng vẫn không được cải thiện, sai sót vẫn còn xảy ra.
Khi mới bước chân vào con đường hội nhập và phát triển Giám đốc công ty đã
sớm nhận thấy nếu chất lượng sản phẩm cứ như vậy thì sản phẩm sản xuất ra không thể
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Muốn vậy tất cả các phòng ban và toàn thể
người lao động phải cùng nhau giải quyết vấn đề này. Do vậy công ty đã đề ra một cách
quy củ, rõ ràng trách nhiệm và nhiệm vụ của từng phòng, từng bộ phận như sau:
- Ban giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo về chất lượng bằng cách xây dựng, điều
hành và kiểm tra việc thực hiện chất lượng…
- Phòng sản xuất - kinh doanh chịu trách nhiệm đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ sản xuất, đảm nhiệm thu mua vật tư đúng tiêu chuẩn cả về số lượng, chất lượng
đã đề ra và chuyển xuống các phân xưởng sản xuất để đảm bảo sản xuất ổn định, đề ra
những phương án cải tiến sản phẩm…
- Phân xưởng sản xuất gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhiệm một công
đoạn trong quá trình sản xuất. Kết thúc mỗi công đoạn, bán thành phẩm đều phải đạt
các tiêu chuẩn chất lượng rồi mới được chuyển sang công đoạn tiếp theo…
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thông tin cho các bộ phận có liên quan
về tình hình thị trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Các bộ phận
đều phải phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ với nhau…
Ban đầu, việc tổ chức lại hệ thống chất lượng này đã gặp nhiều ý kiến phản đối.
Người ta cho rằng chỉ có mỗi vấn đề về chất lượng mà cũng cần phải có nhiều bộ phận,
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều người tham gia thì thật là lãng phí. Nhưng bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo và
những cán bộ phụ trách về chất lượng, hầu hết mọi người trong công ty đều tham gia
vào quá trình đó. Họ đã thấy rõ được lợi ích của phối hợp đồng bộ với nhau: Quá trình
sản xuất diễn ra nhịp nhàng hơn, khắc phục được những biểu hiện tiêu cực trước kia
(làm việc không hết sức mình, vô trách nhiệm, kém hiệu quả), chất lượng sản phẩm
được đảm bảo, hạn chế được phế phẩm tràn lan, thu nhập ổn định, đời sống được nâng
cao…
Với biện pháp tổ chức lại bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm theo hướng đồng
bộ hơn công ty in Đức Phương đã làm một cuộc cách mạng về quản lý chất lượng sản
phẩm và cũng như cách nhìn nhận của nhần viên công ty đối với vấn đề chất lượng.
Muốn chất lượng được đảm bảo thì phải có một hệ thống quản lý chất lượng và trong
hệ thống này, đảm bảo chất lượng là nhiệm vụ của tất cả các bộ phận, nó phải được
đảm bảo ngay từ đầu để ngăn ngừa sai sót xảy ra.
Hiện nay công ty in Đức Phương đang áp dụng cơ chế quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng và theo chế độ một thủ trưởng do đó tồn tại hai mối quan hệ là quan hệ
chỉ đạo và quan hệ chức năng .
* Quan hệ chỉ đạo : Là quan hệ giữa giám đốc và trưởng phòng chức năng , giữa
giám đốc với các nhân viên cấp dưới . Mọi mệnh lệnh chỉ thị công tác sản xuất kinh
doanh của giám đốc đều phải được trưởng các phòng ban , phân xưởng cũng như toàn
thể nhân viên trong công ty nghiêm chỉnh chấp hành, nếu nhân viên dưới quyền nhận
thấy các quyết định của cấp trên không hợp lý và có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm thì có thế kiến nghị và làm theo phương pháp mà nhân viên cảm thấy có
lợi nhất và đảm bảo chất lượng nhất
* Quan hệ chức năng : là mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty với
nhau :
Tất cả mọi hoạt động của các phòng ban đều có sự ăn khớp nhịp nhàng, cùng
nhau thống nhất xây dựng và thực hiện kế hoạch của từng phòng ban nói riêng cũng
như của toàn công ty nói chung .
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng có sự điều khiển
chung của giám đốc , những công việc cụ thể theo chức năng phòng nào thì phòng đó
thực thi nhưng có sự liên kết về trách nhiệm giữa các phòng với nhau.
Qua thực tế tại công ty ta thấy, từ phòng ban tới phân xưởng mỗi người có một
nhiệm vụ nhất định được cấp trên giao phó. Họ có trách nhiệm thu thập, chỉnh lý, bổ
sung, những thông tin về nhiệm vụ của mình sau đó báo cáo với trưởng bộ phận của
mình. Sau khi được duyệt, mỗi người bắt đầu xử lý thông tin, giải quyết công việc.
Việc hợp tác giữa các phòng ban bị thả lỏng đôi khi cũng khó tránh khỏi trong
quá trình làm việc, vẫn duy trì phong cách của nền kinh tế cũ, quá trình phân tích công
việc đôi khi còn sơ sài. Tất cả những sai sót này dẫn đến việc làm chậm chễ công việc,
nhiều khi thiếu chính xác trong thông tin, phòng ban này làm ảnh hưởng tới phòng ban
kia. Tất cả các phòng ban trong công ty đã phần nào duy trì được mối quan hệ mật thiết
với nhau tạo điều kiện giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy chế ,
chế độ của nhà nước và công ty sao cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được là cao nhất và qua đó chất lượng của sản phẩm cũng tăng cao.
Nhưng hoàn thiện quản lý chất lượng ở công ty Thiết kế và In Đức Phương thì các
phòng trực tiếp sản xuất sản phẩm mang yếu tố quyết định trong việc tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao.
Các phân xưởng của Công ty là các bộ phận có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp,
nhằm thực hiện và hoàn thành tốt khối lượng công việc được giao, các mục tiêu kế
hoạch của công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ sản xuất. Có kế hoạch sản
xuất hợp lý, giao việc cho từng người lao động phải cụ thể và đúng năng lực nhằm duy
trì và phát triển sản xuất và tay nghề công nhân . Thông qua quá trình sản xuất tại phân
xưởng tìm ra những biện pháp , phương thức thuận tiện và hiệu quả nhất nhằm giảm chi
phí , tiết kiệm nguyên vật liệu, năng suất lao động cao.
* Nhiệm vụ của từng tổ, phân xưởng như sau:
Công ty in Công Đoàn có 2 phân xưởng sản xuất trực tiếp, mỗi phân xưởng đảm
nhận một nhiệm vụ riêng. Trong mỗi phân xưởng có các quản đốc, là người chịu toàn
bộ trách nhiệm về công việc trong phân xưởng mình: nhận nguyên vật liệu, phiếu sản
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất, đảm bảo an toàn kỹ thuật… Từng phân xưởng được chia ra thành các tổ đảm nhận
từng khâu kỹ thuật riêng biệt. Trong mỗi tổ có các tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước
quản đốc về chất lượng sản phẩm của tổ mình theo đúng qui trình công nghệ. Giữa các
tổ, các phân xưởng đều có mối quan hệ mật thiết khăng khít, kết quả thực hiện công
việc của phân xưởng hay tổ này có ảnh hưởng lớn đến công việc của phân xưởng hoặc
tổ khác. Một sai sót chậm trễ trong công việc của từng tổ, từng phân xưởng sẽ gây nên
ùn tắc, chậm tiến độ hoàn thành công việc của toàn bộ các bộ phận khác.
Phòng Thiết kế
+ Quản lý chặt chẽ sản phẩm do mình làm ra, có giao nhận ký nhận giữa các bộ
phận.
+ Đảm bảo sản xuất đúng với qui trình quản lý sản xuất giao nhận .
+ Một sai hỏng, ách tắc, gây ảnh hưởng tới các bộ phận khác, phân xưởng đều
phải chịu trách nhiệm trước phòng quản lý tổng hợp , trước Giám đốc công ty .
Tổ chụp ảnh : Chụp lại sản phẩm in, lưu phim, sau đó tạo bản in.
Tổ vi tính:
+ Nhận bong bài, makét, phiếu sản xuất cụ thể của phòng quản lý tổng hợp giao
cho.
+ Tổ vi tính có nhiệm vụ nghiên cứu makét, sắp xếp chữ, bảng biểu, tài liệu… và
trình bày theo mẫu, sau đó được đưa vào bản thảo để in ảnh. Đầu tiên đánh vi tính trên
loại giấy thường rồi kiểm tra với bản gốc, nếu đúng thì in bông lại để khách hàng kiểm
tra lần cuối về mẫu mã và thuật ngữ.
+ Sau khi đã hoàn chỉnh về bản in theo yêu cầu của khách hàng , bản in được
đưa sang bộ phận bình bản.
Tổ bình bản :
+ Phòng bình bản đọc kỹ phiếu sản xuất, kiểm tra các thông số theo phiếu sản
xuất ( tên tài liệu, khuôn khổ, tay sách…) và makét bong bài để đảm bảo sản xuất tránh
gây ách tắc, sai xót trong sản xuất của bộ phận mình và các bộ phận khác có liên quan
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bởi sản phẩm của giai đoạn chế bản quyết định trực tiếp đến mẫu mã sản phẩm và sự
chính xác về thông tin của sản phẩm .
+ Phòng bình bản ghép các trang in lại với nhau, sau khi bình xong tiến hành
kiểm tra chất lượng bản bình theo đúng makét.
+ Sau khi bản đã được làm ra và kiểm tra đạt yêu cầu, phòng bình bản sẽ giao
cho phân xưởng in để tiến hành in sản phẩm.
Phân xưởng in OFFSET có nhiệm vụ :
+ Nhận nhiệm vụ hoặc phiếu sản xuất, đọc kỹ phiếu sản xuất trước khi giao
nhiệm vụ cho máy sản xuất đồng thời phải tổ chức sản xuất hợp lý đảm bảo yêu cầu cả
về số lượng, chất lượng và thời gian làm ra sản phẩm .
+ Nhận giấy in và ký nhận giấy in theo qui trình sản xuất, kiểm tra chất lượng số
lượng giấy in, phân xưởng tự quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng sau khi đã ký nhận
và kiểm tra. Những sản phẩm dùng giấy đặc chủng hoặc phải sử dụng nguyên liệu đặc
biệt thì phải theo qui định của công ty, trực tiếp từ phòng quản lý tổng hợp.
+ Nhận bản in và in theo đúng lệnh sản xuất, mẫu bong bài, makét và tiêu chuẩn
kỹ thuật đã ban hành.
+ Kiểm tra và phân loại sản phẩm A, B, C của các loại sản phẩm đã in.
+ Giao đủ số lượng sản phẩm đúng thời hạn, đạt chất lượng, chuyển phiếu giao
nộp sản phẩm cho phân xưởng sách để gia công tiếp.
+ Phân xưởng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trong
giai đoạn in.
Phân xưởng gia công sau In:
Có chức năng giải quyết vật tư chính cho sản xuất, đồng thời là nơi hoàn chỉnh
cho công đoạn cuối cùng, giao hàng cho khách.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ gấp xén:
+ Nhận phiếu sản xuất, nhận giấy từ kho về tổ mình, sau đó tiến hành xén giấy
giao cho phân xưởng in và các bộ phận khác trong công ty.
+ Bảo quản cẩn thận sản phẩm chưa xuất kho, giấy chưa giao kết cho các phân
xưởng, giao giấy cho các phân xưởng theo đúng tiến độ sản xuất.
Tổ sách, lồng báo
+ Nhận nguyên vật liệu từ phòng quản lý tổng hợp.
+ Nhận sản phẩm từ phân xưởng in về tổ mình, tiến hành ký nhận với phân
xưởng in.
+ Thực hiện qui trình sản xuất làm mẫu sản phẩm, khi sản phẩm đã đảm bảo tính
mỹ thuật, kỹ thuật đạt tiêu chuẩn theo qui định thì sản xuất hàng loạt.
+ Thực hiện các công đoạn khâu, ghim sách và tài liệu, gấp báo…
+ Tiến hành đóng gói sản phẩm đúng số lượng, có bao bì, ghi tên ngày tháng
đóng gói sản phẩm giao nhận, ký nhận đầy đủ với kho và khách hàng, giao hàng khi có
lệnh xuất kho.
Tổ kiểm soát
+ Là bộ phận trực thuộc phân xưởng sách, có chức năng kiểm tra về kỹ thuật,
mỹ thuật của sản phẩm sau khi in.
+ Nghiệm thu sản phẩm khi đã đạt tiêu chuẩn, ghi xác nhận với các tổ khác về
chất lượng sản phẩm. Loại bỏ những sản phẩm sai hỏng, không đúng tiêu chuẩn về chất
lượng in.
+ Đảm bảo về trình độ chuyên môn kỹ thuật khi nghiệm thu sản phẩm, đáp ứng
tiến độ sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo đúng kế hoạch. Không để vì sơ suất
về trình độ kỹ thuật mà giao nhận sản phẩm kém chất lượng.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trong giai
đoạn cuối cùng và khi giao nhận với khách hàng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Công nghiệp 46A