Tải bản đầy đủ (.pptx) (162 trang)

Thực trạng giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố hò chí minh (luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.88 KB, 162 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỒNG DẠI HỌC su PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

Ngun Anh Phương

THỤC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO TRẺ MẢƯ GIÁO 3-4 TI Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ HỊ CHÍ MINH
Chun ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mà số: 8140101

LUẬN VÀN THẠC sf KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC:
TS. PHẠM PHƯỚC MẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

&

a


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây lả công trinh nghiên cứu cua riêng tôi. Các số liệu, kết quã
nghiên cửu nêu trong Luận vãn là trung thực và chưa từng dược công bo trong bất cứ công
trinh não khác.
Hồ Clii Minh, ngày thủng năm 2022
Tác giá luận văn



LỊÌ CẢM ƠN
Để hồn thành được đề tài nghiên cứu "Thực trạng giáo dục giới tính cho trê Mần
giáo 3-4 tuồi ờ một số trường Mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh " tơi xin bày tó lịng
biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới TS. Phạm Phước Mạnh người Thay đã tận tinh hướng
dẫn. động viên, khích lệ. định hướng cho tơi trong q trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
TÔI xin chân thành căm ơn Ban Giám Hiệu, q Thầy Cơ. các Khoa. Phịng. Ban.
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh dã tạo diều kiện giúp tơi có điểu kiện
thuận lợi được học tập. nghiên cứu trong thời gian qua.
Tơi xin bày tị sự cám ơn sâu sắc tới các Thầy/Cô dang công tác tại các trường Mầm
non tại 'lliành phố Hồ Chí Minh và quý Phụ huynh đà nhiệt tình hồ trợ và cho tơi nhũng lởi
góp ý q báu.
Và cuối cùng, tôi cám ơn den gia dinh, người thân và bạn bè, các chị học viên giáo
dục mầm non Khóa 30.1 đà luôn giúp đờ, chia sè cho tôi những kinh nghiệm học và nghiên
cứu, dộng viên tỏi vượt qua giai đoạn khó khãn dế hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời Cam Doan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chừ viết tắt
Danh mục các báng
MỠ ĐÀU .............................................................................................................1
Chương I. CO SỜ LÝ LUẬN VÈ GIÁO ĐỤC Giói TÍNH CHO TRÊ
MÀU GIÁO 3-4 TUỔI.......................................................................8
1.1.

Lịch


sử

nghiên

cứu

vấn

để............................................................................8
1.1.1.

Tình

hình

nghiên

cíni

trên

the

giới..........................................................8
1.2.



luận


ve

giáo

dục

giới

tinh.......................................................................15
1.2.1.

Giới

vả

giới

tinh....................................................................................15
1.2.2.

Giáo

dục

giới

tính.................................................................................17
1.2.3.

Ngun


tác

giáo

dục

giới

tính

cho

tré....................................................18
1.2.4. Dặc diem nhận thức về giới tinh cua tre mầu giáo 3-4
tuồi....................20
1.2.5. Các yếu tố ánh huờng đến giáo dục giới tính cho tre màu giáo 3-4
tuồi..........23
1.3. Một số vấn de VC quá trình giáo dục giới tính cho trê mầu giáo 3-4 tuổi
trong che độ sinh hoạt hàng ngày.......................................................27
1.3.1.

Chế

độ

sinh

hoạt


ngày..................................................................27
Tiều kểt chương
1.................................................................................................35
Chương 2. THỤC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRÈ MÂU

hàng


2.1.4. Phương pháp khảo sát...........................................................................40
2.1.5. 'riêu chi và thang đánh giá....................................................................43
2.2. Kốt quả khảo sát thực trạng.........................................................................47
2.2.1. Thực trạng giáo dục giời tinh cho tré mầu giáo 3-4 tuổi ớ trường
mầm non..............................................................................................47
Chương 3. BIỆN PHÁI’ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRẺ MÂU GIÁO
3-4 TUÓI TRONG CHẺ DỢ SINH HOẠT HÀNG NGÀY TẠI MỌT SÓ
TRƯỜNG MÀM NON....................................................73
3.1. Nguyên tác đề xuất biện pháp giáo dục giới tính cho tré mầu giáo 3-4
tuồi
trong

che

độ

sinh

hoụt

hàng


ngày................................................................73
3.1.1. Đàm bao phù họp với mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và cho
trê mẫu giáo 3-4 tuổi nói riêng.............................................................73
3.1.2.

Đàm

báo

phù

hợp

với

dặc

điểm

tâm

sinh



cùa

tre...............................73
3.1.3.


Dám

bão

sự

tinh

khoa

học



tính

thực

tiền..........................................74
3.1.4.

Đâm

bào

tinh

hệ

thống..........................................................................74

3.2. Để xuất các biện pháp giáo dục giới tính cho tré mầu giáo 3-4 tuồi trong
chế

độ

sinh

hoạt

hàng

ngày.........................................................................75
3.2.1. rập huấn, bồi dường chuyên đe về kiến thức và kỳ nảng tổ chức hoạt
động giáo dục giới tinh cho tré mẫu giáo 3-4 tuổi cho giảo viên mầm
non.......................................................................................................75
3.2.2. Xây dựng mõi trường giáo dục giới tinh thuận lợi, tích cực cho
trẻ.......77
3.2.3.

Sưu

tầm,

thiết

kế

trị

chơi


giáo

dục

giới

tinh

cho

trê..............................82
3.2.4. Giáo dục giới tinh cho tre thòng qua giái quyết các tình huống thực tế
xây ra trong cuộc sổng hàng ngày........................................................85
3.2.5. Xây dựng che độ sinh hoạt hãng ngày lổng ghép nội dung giáo dục


3.2.8. Kháo sát tinh khã thi cúa một số biộn pháp giáo dục giới tinh cho trê màu giáo 34 tuổi ờ một trường mẩm non tại Thành phố llồ Chí
Minh....................................................................................................94
Tiểu kết chương
3.................................................................................................97
KÉT LUẬN VÀ KHUYÊN
NGIIỊ......................................................................98
TÀI LIÊU THAM
KHÁO.................................................................................102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHŨ VIẾT TÁT
CĐSHHN


: Chế độ sinh hoạt hàng ngày

CBQL
GV

: Cán bộ quán lý
: Giáo viên

SL

: số lượng


DANH MỤC CẢC BANG

Báng 1.1. Chế độ sinh hoạt hàng ngày cùa trê mẫu giáo 3-4 tuổi tại trường
mầm non............................................................................................29
Báng 2.1. Thực trạng trình độ chuycn mơn va thâm nicn công lác cua cán bộ
quán lý và giáo viên mam non............................................................38
Báng 2.2. Số lượng dối
non.........................38

tượng

kháo sát

tại

các


trưởng mẩm

Báng 2.3. Thực trạng nhận thức cùa giáo viên sự can thiết cùa việc giáo dục
giới tính cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.....................................................47
Báng 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung giáo dục giới tinh cho tré
mầu giáo 3-4 tuồi...............................................................................48
Báng 2.5. Thực trạng về phương pháp giáo dục giói tinh cho trẻ mầu giáo 3-4
tuồi trong ché độ sinh hoạt hàng ngày................................................52
Báng 2.6. Thực trạng sư dụng các phương tiện trong hoạt động giáo dục giới
tính cho tre mẫu giáo 3-4 tuồi trong che độ sinh hoạt hàng ngày........53
Báng 2.7. Thực trạng sư dụng các hình thức tơ chức giáo dục giới tinh cho trẻ
mầu giáo 3-4 tuồi trong chế độ sinh hoạt hãng ngày...........................54
Bàng 2.8. Thực trạng về mức dộ phối hợp với phụ huynh trong hoạt dộng
giáo dục giới tinh cho tré mầu giáo 3-4 tuồi.......................................56
Báng 2.9. Thực trạng về khó khãn của giáo viên trong hoạt động giáo dục giới
tính cho tre mầu giáo 3-4 tuổi trong che dộ sinh hoạt hàng ngày........57
Báng 2.10. Thực trạng những yếu tố ành hường đen hoạt động giáo dục giới
tính cho trê mảu giáo 3-4 tuổi.............................................................58
Báng 2.11. Thực trạng nhận thức cùa phụ huynh về sự cằn thiết cũa việc giáo
dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuối...............................................60
Báng 2.12. Quan điếm cùa phụ huynh về độ tuồi thích hợp đê giáo dục giới
tinh.......60
Bàng 2.13. Thực trạng ve mức độ phối hợp với giáo vicn trong hoạt động giáo
dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuồi ..............................................61
Báng 2.14. Thực trạng những nội dung phụ huynh quan tàm trong giáo dục
giới
tính cho trê mảu giáo 3-4 tuổi.............................................................62
Báng 2.15. Thực trạng các hình thức phụ huynh đâ sư dụng đe phổi hợp với



giáo viên trong hoạt động giáo dục giới tinh cho tre mẫu giáo 3-4
tuổi.....................................................................................................64
Bâng 2.16. Thực trạng nhùng biện pháp phụ huynh đà sử dụng đe giáo dục giới
tính tre mầu giáo 3-4 tuổi...................................................................65
Báng 2.17. Thực trụng mức độ nhận thức cùa trê mầu giáo 3-4 tuồi về giới
tính........66
Báng 3.1. Quy trình thiết kế trị chơi giáo dục giới tinh cho
tre.............................82
Báng 3.2. Tính khá thi cùa các biện pháp giáo dục giới
tính..................................95


1

MỎ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Tồ chức UNESCO nhận định: Giáo dục là quyền cơ hãn của con người và là nen tang
dựa vào đó đe xây dựng hịa binh và thúc đấy sự phát triền bền vừng. Giáo dục là sự cần
thiết cho tất cà mọi người, đặc biệt lả đổi với tre em. Tre em dược giáo dục ngay từ nhị
dược phát triển nhận thức và hồn thiện nhân cách sẽ trờ thành một cơng dân có trách
nhiộm và hữu ích cho xà hội trong lương lai đẻ xây dựng một xã hội tốt hơn.
Giáo dục giới tính lù một phần thiết yếu cua chắt lượng giáo dục. Giáo dục giới tính
dược quan tâm bat nguồn từ việc xã hội ngày càng trờ nên hiện dại de dáp ímg được nhu
cầu sóng cùa con người dể rồi kéo theo đó là sự xuầt hiện vã lây lan của các phương tiện
truyền thông. Internet, điện thoại; ngay cà căn bệnh the ki HIV/AIDS, mối lo ngại về việc
lạm dụng tình dục ờ tre em và thanh thiếu niên ngày càng tâng, đục biệt là sự thay đỗi về
thái độ tình dục và hành vi tình dục của giới tre nên ờ một số nước trên thế giới dã xuất một
nhu cẩu mới. dó là nhu cẩu giáo dục giới tính (WHO Regional Office for Europe and
BZgA, 2010). Tuy nhiên, giáo dục giới tính hiện nay vẫn cịn tập trung quá nhiều cho dộ

tuổi thanh thiếu niên mà quên mất răng độ tuổi mầu giáo mới chinh lã độ tuồi cần được
quan tàm giáo dục. Bời vì tre em ngày nay phát triển rất nhanh và có nhiều biến đồi tâm
sinh lý hơn the hệ trước.
Trong lâm lý học. đặc biệt là tâm lý học phái triển, đà chi ra rang ire em dược sinh ra
dã có ban chất về tính dục. mặc dù lính dục cua tre khác dối với người lớn khác nhau.
(WHO Regional Office for Europe and BzgA. 2010). Mồi giai đoạn phát tricn sc có những
dặc diem tâm sinh lý và hành vi tính dục khác nhau và giai doạn mầu giáo 3-4 tuồi được
cho lã thời điềm thích hợp dề bảt đẩu giáo dục giới tính, cung cấp cho tre những kiến thức
về giới tính, hình thành những kì nãng báo vệ chính bàn thân minh và thái độ ứng xử phù
hợp với mọi người xung quanh, từ đó góp phần giúp trê phát triển tồn diện. Giáo dục giới
lính là mộl vấn đe nhạy câm dối VỚI tầl ca mọi người trong xã hội cho nên người lớn
thưởng có phán ứng gay gắt khi trê có nhừng biêu hiện và nhu cầu muốn tỉm hiểu về giới
tính. Họ cho rằng đó là


2

một việc khơng phù hựp với (rẽ nhị và (ử chối giãi (hích hoặc giãi (hích qua loa khi tre có
nhu cầu được biết. Giáo viên khơng có đu kiến thức đế phan ứng một cách thích hợp đối
với nhùng hành vi cùa trê, xem đó lả hành vi bất thường và hiểu sai về đặc điếm tâm sinh lý
cùa trè. khiến tre cám thấy xầu hồ VC sự phát (lien giói tính tự nhiên cùa mình, và xem ban
(hân mình là một đứa (ré khơng binh thưởng, (ừ đó hình thành nên lồ hống trong sự nhận
thức về giới tính cúa tre. (Martin. Riazi, Firoozi, & Nasiri. 2020). Thêm vào đó, giáo dục
giới tính cung cấp các kiến thức như về sự phát tricn cũa cơ the. các bộ phận sinh dục một
cách chính xác về mặt khoa học. Vì vậy. việc giáo dục giới tính cho tre khơng phái là vần
đề dề dàng và địi hơi gia đinh và các giáo viên phải khôn khéo trong việc giáo dục cho trê.
Nhận thức vể tẩm quan trọng cúa việc giáo dục giới tính cho tre mẩm non VÌ1 nhất là
(ré ớ độ tuổi 3-4 tuồi, một số trường mầm non lại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cùng
dã chú trọng, chủ dộng dưa nội dung giáo dục giới tính lồng ghép vào trong một so hoạt
động giáo dục. Mặc dù. trong chương trinh Giáo dục mầm non hiện hành vẫn có những nội

dung có yếu lố giáo dục giới tính nhưng vần chưa cỏ những hướng dần cụ thè về mục tiéu.
nội dung, phương pháp hay kết quá mong đợi cho việc giáo dục giới tính cho trị nên các
cán bộ quân lý VÌI giáo viên mâm non vần cịn gặp một số vấn đề khó khăn nhắt định trong
việc tiền hành giáo dục giới lính cho irè mầm non nói chung và tré mầu giáo 3-4 tuổi nói
riêng.
Từ những lý do trên, dề tài “Thực trạng giáo dục giới tính cho tre mẫu giáo 3-4 tuổi
ở một sổ trường mầm non tại Thành phổ Hồ Chí Minh” dược xác lập và nghiên cửu nhằm
hệ thống hóa cơ sờ lý luận VC giáo dục giới tính cho (rẽ mẫu giáo 3-4 tuồi, làm rõ (hực
trạng giáo dục giới tinh cho tré mầu giáo 3-4 tuổi ớ mọt số trường mầm non tại Thành phố
Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp có lính kha thi trong giáo dục giời tính cho tré ớ
độ tuổi này.
2. Mục đích nghiên círu
Hệ thống hóa cơ sơ lý luận về giáo dục giới tính và mơ ta thực trạng giáo dục giới
tính cho trê mầu giáo 3-4 tuổi trong CDSHHN ở một số trưởng mầm non tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Trùn cơ sờ đỏ. đề xuất một số biện pháp có lính khả ihi cho việc giáo dục giới
tính cho tré ờ độ tuổi.


3

3. Khách thê nghiên cứu và dối tượng nghiên cứu
3.ỉ. Khácli thể nghiên cứu
Q trình giáo dục giới tính cho trê mầu giáo 3-4 tuõi.
3.2. Doi tượng nghiên cún
Thục trụng giáo dục giới tinh cho trè mẫu giáo 3-4 tuổi trong CDS1I11N ớ một sổ
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chi Minh.
4. Giả thuyết khoa hục
Giáo dục giới tính cho tre mẫu giáo 3-4 tuồi ở một số trường mẩm non tại Thành phố
Hồ Chí Minh đà đạt được một số hiệu quá nhất đinh. Tuy nhiên, vần còn một số tồn tại và
hạn chc. nếu làm rò được thực trạng cùng như nguyên nhàn của thực trạng giáo dục giới

tính cho tre mầu giáo 3-4 tuổi ớ một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay thi đây sẻ là cơ sờ cho việc đề xuất một số biện pháp có tính khá thi trong việc giáo dục
giới tính cho trè ớ dộ tuồi này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hóa lý luận về giáo dục giới tính và một số vấn đề lien quan đến giáo dục
giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuổi trong CĐSHIIN.
- Kháo sát và mơ tã. phân tích, đánh giá thực trạng; xác định nguyên nhân dần đen
thực trạng giáo dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuồi trong CDSHHN ờ một số trưởng
mầm non lại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Đề xuất và kháo nghiệm tính kha thi cúa một số biện pháp giáo dục giới tính cho tre
mầu giáo 3-4 tuồi trong CĐSHHN ở trưởng mầm non.
6. Giói hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sờ lý luận và thực trạng giáo dục giới tính cho tre mau
giáo 3-4 tuồi trong CDSHHX ừ một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ dó
de xuất một số biện pháp có tính khá thi trong giáo dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuồi.
Nghiên cứu này dược thực hiện trên 90 giáo viên dạy lớp 3-4 tuồi, 30 tre mầu giáo 34 tuổi, 80 phụ huynh và cán bộ quân lý cùa 12 cơ sỡ giáo dục mầm non tại Thành phố Hồ
Chí Minh


4

7. Phương pháp nghiên cứu
7. / Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục lieu: Hộ thống hóa cư sỡ lý luận cũa đề tài về giáo dục giới tinh cho trê mầu
giáo 3-4 tuổi.
Nội dung: Hệ thống hóa cơ Sử lý luận về giáo dục giới tính và giảo dục giới tính cho
trẻ mầu giáo 3-4 tuổi.
Các tài liệu liên quan đen vấn đe giáo dục giới tính, giáo dục giới tính cho trê mầm
non và cho tre mẫu giáo 3-4 tuồi: phân lích và tồng hợp những nguồn lâi liệu có liên quan
đển giáo dục giới tinh: Giới và giới tinh, giáo dục giới tinh, nguyên tăc giáo dục giới tính,

đặc diem nhận thức về giới tính cùa tre mầu giáo 3-4 tuổi; các you tố anh hưởng dền giáo
dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuổi; quá trinh giáo dục giới linh cho tre mẫu giáo trong
CDS! 11 IN: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá giáo dục giới tinh
cho tre mầu giáo 3-4 tuồi.
Đối tượng: Các tài liệu, các công trinh nghiên cứu, sách, báo. các bài báo khoa học
được đãng trên các tạp chí chun ngành trong và ngồi nước có lien quan đến vấn đề
nghiên cứu cùa đề tài.
Cách thực hiện: Nghiên cứu. phân lích và tổng hợp các tài liệu có liên quan.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiền
Nghiên cứu thực trạng giáo dục giới tính chơ trẻ mầu giáo 3-4 tuồi trong CĐSHHN
một số trường mầm non tại Thành phổ Hồ Chí Minh vã khao nghiệm cùa tinh khả thi cua
các biện pháp được đe xuất, đe tài sư dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát. phương pháp điều Ira băng hơi. phương pháp phóng vấn, phương
pháp nghiên cứu hổ sơ và phương pháp thống kè tốn học. Trong đó. phương pháp quan sát
vả điều tra bang băng hôi là hai phương pháp chinh vã các phương pháp còn lại sẽ là
phương pháp hồ trợ.
7.2. / Phương pháp quan sát
Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng giáo dục giới tinh cho tre mầu giáo 3-4 tuổi ờ một sổ
trường mầm non hiện nay trong CDSHHN.
Nội dung: Quan sát quá trình giáo dục giới tinh cho tre mẫu giáo 3-4 tuổi cùa giáo
viên và mức độ hiểu biết về giới tính cùa tré.


5

Đối tượng: Quan sát 12 giáo viên. 30 tre mẫu giáo 3-4 tuồi ờ 6 lớp mẫu giáo 3-4 tuồi
trong CĐSIIIIN ớ 6 trưởng mầm non (Trường mầm non lloa Hổng - Gò Vấp; Mầm non
Tam Phú - Thú Dire. Mâm non Quện 11 - Quận 11; Mâm non Kim Đồng - 'lan Bình; Mẩm
non Minh 'lam - Binh Thạnh; Mầm non Mẹ Ycu Con Thủ Dữc).
Cách thực hiện: Quan sát trực tiếp hoạt dộng giáo dục cua giáo viên và trê trong

CDSHHN trong ] tuần/1 lớp ơ trường mầm non. ghi chép, đầy đù các chi tiết và biểu hiện
cùa tre; biện pháp giáo dục giới tinh cho trê cúa giáo viên
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bang hòi
Mục tiêu: Thu thập thông (in về thực trụng giáo dục giới tính cho tre mầu giáo 3 4
tuổi trong CĐSHHN ớ một số trường mẩm non lại Thành phổ Hồ Chí Minh.
Nội dung: Mơ tã mức độ nhận thức cua cân bộ quán lý, giáo viên lớp 3-4 tuổi và phụ
huynh về tầm quan trọng cua giáo dục giới tính, quá trinh giáo dục giới tinh, các yếu tố ánh
hưởng đen giáo dục giới tinh cho tre mầu giáo 3-4 tuồi. Cách giáo viên lồng ghép nội dung
vả hình thức giáo dục giới tính cho trê 3-4 tuổi trong CĐSIII IN ớ trưởng mầm non.
Dối tượng: cán bộ quăn lý cứa các tnrờng mầm non. 90 giáo viên lớp mẫu giáo 3-4
tuổi, 80 phụ huynh
Câch thực hiện: Thiết kể báng câu hịi. phát bang hói cho giáo viên lớp 3-4 tuối. cán
bộ quán lý và phụ huynh tre mầu giáo 3-4 tuồi ờ 12 trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí
Minh, thu bâng hơi và xữ lý số liệu.
7.2.3. Phương pháp phòng vấn
Mục tiêu: l.ãm rõ hon về thực trạng giáo dục giới tính cho tré mầu giáo 3-4 tuổi trong
CDSHHN tại một số trường mầm non tại Thánh phổ Hồ Chí Minh.
Nội dung: Nhận thức cùa cán bộ quàn lý. giáo viên và phụ huynh về hoạt dộng giảo
dục giới tinh cho tre mầu giáo 3-4 tuổi.
Đối tượng: Cán bộ quán lý cùa 6 tnrờng mầm non. 20 giáo viên lóp 3-4 tuổi, 20 phụ
huynh và 30 trê mầu giáo 3-4 tuổi.
Cách thực hiện: Xây dụng bâng hói vả phỏng van trực tiếp các đoi tirạng được phong
vẩn đế thu thập vã ghi chép thõng tin.


6

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Mục tiêu: Tìm hiểu rô hơn về thực trạng và nguyên nhân cua thực trạng giáo dục giới
tính cho trê mẫu giáo 3-4 tuồi cùa giáo viên ớ tường mầm non

Nội dung: Tìm hiểu nội dung giáo dục giới tính trong ke hoạch giáo dục cùa giáo
viên, môi trường tố chức hoạt động giáo dục giới tính cho trê mầu giáo 3-4 tuổi ờ trường
mẩm non.
Đối tượng: 6 kề hoạch giáo dục, đồ dũng dạy học, giáo cụ có liên quan đến giáo dục
giới linh cúa giáo viên, những săn phàm hoạt động vè của tre.
Cách thực hiện: Thu thập kế hoạch, phiếu đánh giá hoạt động giáo dục và dạy hục
cũa giáo viên và sân phẩm cùa trê mẫu giáo 3-4 tuồi đế nghiên cửu. phân tích.
7.2.5 Phương pháp thống kê tồn học
Sừ dụng phần mềm Excel xư lý số liệu khao sát thực trạng giáo dục giới tinh cho trê
mầu giáo 3-4 tuồi trong CĐSHHN ờ một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
và tinh khá thi cũa các biện pháp được đề xuất cũa đề tài.
8. Đóng góp cua đề tài
Hệ thống hóa cơ sơ lý luận về giáo dục giới tính cho tré mầu giáo 3-4 tuổi trong
CDSHHN, lãm rò nhưng yểu tố ãnh hường den hoụl động giáo dục giới linh cho Ire. Qua
dô để tải xác định những nội dung giáo dục giới tinh cho tré và xây dựng tiêu chí đánh giả
sự hiểu biết về giới linh cũa Ire, liền hành kháo sát và điều tra thực trạng. Trong nghiên cứu
thực trạng, dề tài dã làm sáng tỏ một số vấn dề về giáo dục giới tinh cho tre mầu giáo 3-4
tuồi hiện nay: Q trình giáo dục giới tính cho tre vẫn chưa cụ the, giáo viên tại các trưởng
mầm non gặp nhũng khỏ khăn như thiếu các chương trinh hướng dần cụ thề, họ vần chưa
năm rỗ được các phương pháp thích họp đe có thế giúp nâng cao hoụl động giáo dục và
gập các khó khản trong việc phổi hợp với phụ huynh tré. Việc phối hợp với phụ huynh vẫn
còn chưa được quan làm. chưa có sự thống nhất vã chặt chẽ giừa nhủ trưởng, giáo viên và
nhà trường. Cuối cùng, đề tài dã dê xuất một số biện pháp giáo dục giới tính nhàm nàng
cao hiệu quả giáo dục giới tinh cho tre mầu giáo 3-4 tuồi ờ một số trường mầm non tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Các biện pháp được đề xuất dựa trên các cơ sở lý luận và cơ sơ
thực tiền có mối quan hệ chạt chẻ với nhau nhăm khắc phục nhừng hạn chế


7


còn tồn đọng của giáo viên và nhà trường. Các biện pháp được đánh giá là có tính khá thi
và có thể áp dụng vào thực tế tại các trường mầm non.
9. Can trúc đề tài
Ngoài tài liệu tham kháo, phụ lục, cắu trúc luận văn gồm có 3 phần:
- Phần mờ đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sớ lý luận về giáo dục giới tính cho tre mầu giáo 3-4 tuổi
Chương 2: Thục trạng giáo dục giới tính cho tre mẫu giáo 3-4 tuổi ờ một so trường
mẩm non tại Thành phố I lồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp giáo dục giới tính cho trê mẫu giáo 3-4 li trong chẽ độ sinh
hoạt hàng ngày
- Phần kểl luận và khuyến nghi
- Tài liệu tham khao
- Phụ lục


8

Chuông 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRẺ
MẦU GIÁO 3-4 TI
1.1. Lịch sứ nghiên cứu vấn đề
Giáo dục giới lính lừ làu đà được quan lâm và chú irọng đưa vảo trong chương trinh
giáo dục. Trái qua quá trình phát triển cùa lịch sừ giáo dục dần dần xuất hiện nhiều nr
tường nghiên cứu trên thể giới và cá Việt Nam nhùng năm gần đây.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên the giói
Giáo dục giới linh có lịch sử lâu đời ớ hầu hết các nước Tày Âu. Hoa Kỳ và toàn cầu
miền Nam. dược phát triển với mục đích dáp ứng các vấn dề nối cộm của xà hội và bj ánh
hướng bơi các chuấn mực. giả trị về tình dục. nhưng người trê tuổi, mịi trường chính trị tại
một thời điềm cùa một quốc gia (Bonjour & Van dcr Vlugt, 2018). Trong nứa đầu the ki
XX, mục ticu giáo dục giới tinh ờ các tnrỡng cơng lập cũa Mỹ khuyến khích tiết chế quan

hộ tình dục tnrớc hơn nhàn (Huber & Firmin. 2014). Giáo dục giới tính chi được gia định ờ
những tiết học nghiên cứu thực vật hoặc các phép loại suy dộng vật, trê có thể tìm hiểu sự
sinh sàn cứa con người mâ khơng làm chúng kích thích sớm sớ thích thực hành các hành vi
linh dục (Reiss. 1995).
Trong những giai đoạn lịch sử này. Sigmund Freud - một nhả nghicn cửu phân tâm
học xem lỉnh dục vã khoái cam tinh dục là trung tâm cùa cuộc sống con người. Ông cho
rang trê cm là sinh vặt linh dục và những Irãi nghiệm thời thơ ấu cỏ hậu qua mạnh mẽ đối
với hoạt động cúa người lớn (Phạm Minh Lăng, 2002). Mặc dù Freud trước đày đà gập
phải nhiều tranh cài nhưng đà có những đóng góp rất quan trọng trong quã trình nghicn cửu
ve lình vực giới tinh sau này.
Nâm 1950, nước Mỳ đâ cải tiến giáo dục giới tính như “giảo dục dời sổng gia đinh",
giáo dục giới tính được xem là sự kiềm che tình dục (Rciss, 1995). Đồng quan diem đó.
Helen Manley cho rằng gia đình nên là nguồn giáo dục giới tính đầu tiên cùa trê em. gia
đình cung cấp một nơi lành mạnh và an lồn cho tre (Manley, 1964). Các mục đích khác
cùa giáo dục giới tính đã được bố sung theo thời


9

gian, khoáng nãm 1970- 1980 hầu hét các chương trinh giáo dục giới tinh lìm cách cung
cầp kiến thức liên quan đến quá trình phát triền con người và sinh sàn. đổng thời cố gắng
giâm bớt sự xấu hổ và giúp hục sinh tự suy nghi về giới tinh và hành vi tình dục cùa mình.
Nhiều chương trinh cũng tim cách phát triển các kỹ nảng ra quyết định hoặc như một động
lực. trong khi một số chương trinh khuyến khích quan diêm nữ quyển và tình dục. Vào
những năm dại dịch AIDS bủng lên mạnh mẽ, giáo dục giới tính diễn ra được coi là một
cách giam thiểu những tinh trạng bất hợp pháp và giâm mức độ các bệnh lây qua đường
tinh dục. Các nhà giáo dục đều cho rảng giáo dục giới tinh sẻ giám thiểu được việc mang
thai ờ tuổi vị thành niên và giúp ngàn ngừa lãy truyền HIV và các nguyên nhãn khác của
bệnh lây qua đường tinh dục (Ró, 1995).
Cùng khống thời gian nứa thế kỹ XX, giáo dục giới tính bất đầu xuất hiện ớ Chầu

Ầu lần dầu tiên ờ Thụy Điển năm 1955. và tiếp tục lan rộng sang các nước Tây Âu như:
Pháp. Vương quốc Anh, Bồ Đảo Nha, Tây Ban Nha. Ukraine. Armenia. Ireland. Trợng tâm
cùa giáo dục giới tính thay đồi phù hợp với các ưu tiên giáo dục và sức khóe cộng đổng
thời đó, nhưng hầu hết các yếu tố chinh vần được giữ nguyên. Từ mục tiêu ngán ngừa
mang thai ngoài ỷ muon (I960 - 1970), đến sang phông chồng HIV nhừng năm 1980, nâng
cao nhận thức lạm dụng tinh dục nhùng năm 1990. cuối cũng là phòng chổng phàn biệt giới
linh, kỳ thị đồng tinh và bắt nạt trực tuyến từ năm 2000 trờ di.
Tại Châu Á, các chương trình giáo dục giới tính đang ỡ những mức độ khác nhau.
Indonesia. Mông cồ. Hàn Quốc có khung chính sách hệ thống về việc giáo dục giới tính
trong các trường học. Án Độ có các chương trinh với mục tiêu hướng tới trê em lừ 9 tới 16
tuồi, những chính sách mà chính phù các bang Án Dộ đưa ra thường gặp nhừng ý kiến trái
chiểu cùa đáng chính trị Ví cho răng giáo dục giới tính trái với ván hỏa Án Dộ. làm lệch
hướng tre. Nhật Ban với việc giáo dục giới tính tại nhà bắt buộc từ 10 hay 11 tuổi, chu yếu
dề cập den các chú de sinh học như kinh nguyệt và xuẩt tinh. Tại Trung Quốc giáo dục giới
lính chú yếu đề cặp đến quan hộ con người cùng như mang thai và ngăn ngừa HIV
(Wikipedia. 2020). Ớ Hồng Kong, Bộ giáo dục đà lồng ghép giáo dục giới tính vào chương
trình Giáo dục Đạo


10

đức và Cơng dân với mục đích hỗ irợ các trưởng học thực hiện giáo dục giới tính một cách
có hệ thống. Tuy nhiên vần thiếu một khung khái niệm rỏ ràng, chương trình chi (ộp trung
vào các mối quan hộ xà hội và tình dục một cách nơng cạn mà không quan lâm đen sự phát
triển tâm lý xã hội như năng lực cám xúc. năng lực dạo đức (Leung el al..2019). Ỡ Châu Á.
giáo dục giới lính chú yếu vần cịn lập trung ớ dộ tuồi lớn. ít sự quan tâm đen dộ tuổi mầm
non. mà chung nhất là giáo dục về nhừng kiến thức tuổi dậy thì.
Xuyên suốt trong sự thay đối VC lịch sừ giáo dục giới lính, ngày càng việc giáo dục
giới tính cho tré mầm non được nhiều các nhà nghiên cứu chú trọng và quan tâm nhiêu
hơn. Tác giã Harcvy và cộng sự quan lâm dên giáo dục giới tính với vai trị phơng chống

xâm hại tình dục cho tre màu giáo thơng qua các phương tiện mơ hình, câu chuyện, phim
(Harvey et al ,1988).
Một ấn phẩm "Right From the Start: Guidelines for Sexuality issues. Birth to Five
Years” ra đời bới lỗ chức SIECƯS, chương trinh giáo dục giới tính dành cho trê em lừ sơ
sinh cho đến 5 li với mục đích cung cấp mộl mơ hình giáo dục giới tính cho tré em phũ
hợp với sự phát triển cúa mầm non, thúc đấy và nuôi dường thái độ. hành vi lành mạnh đổi
với giới lính và sức khóc giới tính, cung cấp hướng dần cho nhà giáo dụe ờ trường mẩm
non và trung tám chăm sóc ire em (SIECUS, 1998).
Kakavoulis nghiên cứu thái độ của giáo viên Hy lạp vả Scotland đổi với sự phát triển
giới tinh cùa tré. Một nửa giáo viên Hy Lạp và chi có 14% giáo viên Scotland cho rằng họ
thoai mái cung cắp giáo dục giới tinh cho trỏ thông qua hoạt động hàng ngày. Sự khác biệt
này cỏ the do khác nhau ờ việc đâo tạo và trinh độ cua họ (Kakavoulis, 1998).
Còng trinh nghiên cứu về kiến thức tinh dục ở trẻ em từ 2-6 tuổi của Rcnatc Volbcrt
đă chi ra dù Ire em ớ mọi lứa tuồi đểu có kiến thức về nhận dạng giới, sự khác biệt về bộ
phận sinh dục. Nhưng chúng thể hiện rất it hiểu biết về quá trinh mang thai, sinh nơ và sinh
sàn, hầu như không tiết lộ thông tin ve hành vi tinh dục cùa người lớn. (Volbert, 2000).
Davies và cộng sự cũng chứng minh trê em ớ giai đoạn trước tuồi đi học đã tò mị về cơ
quan sinh dục thơng qua việc giám sát các trò chơi cùa tré (Davies et al, 2000).


II

Năm 2009. Tổ chức UNESCO công bố Hướng dẫn Kỹ thuật về giáo dục giới tính,
cung cấp một tiêu chuấn quốc tế đẩu tiên vể giáo dục giới lính (UNESCO, 2009).
Theo Friedrich và cộng sự nghiên cứu, hãnh vi tinh dục ờ tre em đạt đinh diem ớ
khoảng 5 tuồi đối với trẻ em trai vã gãi, sau đỏ giám dần trong 7 năm tiếp theo. Tré mẫu
giáo tò mỏ về môi trưởng xung quanh vã những người trong môi trưởng đó. Bắt đầu nhận
ra sự khác biệt trong giới tinh và thữ chạm vào bộ phận sinh dục của chinh minh cùng như
những người lớn (Wurtelc & Kenny, 2011).
Balter và cộng sự khám phá kinh nghiệm và nhận thức cùa các giáo viên mầm non về

phát triền giói tính trong thời tho ầu. Cho thấy họ nhận thức dược tầm quan trọng cua việc
giáo dục giới tính cho tre đồng thời cũng bây to việc giáo dục giới lính sẽ gặp khô khăn ớ
thái độ và niềm tin cùa phụ huynh (Baker et ai.. 2016).
Quan tâm đến giáo dục giới tính cho tre mẫu giáo , Martin. K.A và Bobier. L đã
nghiên cứu và nhận thấy răng phần lớn giáo dục giới tính ớ trường mầm non tồn tại dưới
dạng chương trinh giáng dạy chính thức dựa trên việc phịng chống lụm dụng tình dục ớ tré
em mà thay vì dựa vào phương pháp dựa trên bề rộng cua giới tính lành mụnh. Trong
chương nãy. các tác giã đề xuất các biện pháp đe giáo dục giới tính cụ the như: cung cấp
cho tre nhừng thông tin ve cơ the, tre sơ sinh đen từ đàu, vệ sinh, kỳ nâng ngừa xâm hụi
lình dục. vai trị giới, tơn trọng cơ thể bán thân; giáo dục nên mang tinh tương tác tạo nhiều
cơ hội dè dặt câu hói. trỏ chơi trục quan; đưa giáo dục giới tính vào nhùng khoảnh khác có
thế được dạy hàng ngày, việc bắt chước các thói quen hàng ngày quen thuộc sẽ giúp truyền
tài nội dung de dàng hơn, tre được tham gia hoạt động thối mái; cuối cùng là tác giá cho
răng nên có sự phoi hợp với phụ huynh trong việc giáo dục giới tính cho (rè lại trường mầm
non (Martin & Bobier. 2017).
Nghiên cứu phương pháp giáo dục giới lính hiệu quá cho tre em dưới 12 tuồi của
nhóm Ganji. J, Emamian M. H. Massoumi. R, Kcramat. A, Khoei. E.M. dã kết luận răng
xây dựng kĩ nảng cho cha mẹ phai là trọng tám cùa các chương trình giáo dục giới lính
nhảm giúi quyết các vấn đề phát triển giới lính của tre em (Ganji ct al.,2017).


12

Tại Indonesia, nhóm Asluti. B., Sugiyatno. s., Aminah, s., đã nghiên cứu lạo ra các
tài liệu giáo dục giới tính cho giáo viên mầm non. Cơng trình nghiên cứu bát đầu bang cách
tiền hành đánh giá các tài liệu giáo dục giới tính phù hựp với lửa tuồi mẩm non và vai trò
cua giáo viên và cha mẹ trong việc giáo dục giới tính. Cơng trinh được kháo sát băng
phương pháp bâng hôi, kết quá nhận thấy rằng cung cấp tài liệu về kỳ nàng tự bao vệ bán
thân khôi nạn xâm hại tình dục là diều cần thiết nhắt đối với trê. Tiếp theo đó. là modul giới
thiệu về giới tính, giới thiệu ban thán, mối quan hộ của nam và nữ. cách duy trì sức khóc,

sự ra đời cùa các cơ quan và chức năng sinh san. Với nghiên cứu về tài liệu giáo dục giới
tính cho tré mầm non này. được kỹ vụng là kim chi nam và tài liệu tham kháo trong việc
giáo dục giới tính (Astuti ct al.,2017).
Giáo dục giới tính tử trước đến nay được xác định là chi cần thiết cho độ tuồi thanh
thiếu niên, thanh niên, chú trọng dến “kiêng khem, phỏng chống lây nhiễm đường tinh
dục". ít có sự quan tâm đến độ tuổi mầm non bới vi một số người quan niệm ràng trê em
chưa cỏ đu khá nâng sinh sân. Ngày nay. một số nhã nghiên cứu đă quan tâm đến sự phát
triển giới tính cúa trê, nghiên cứu về những hành vi tinh dục ciìa trê vả đong tình với quan
điếm giáo dục giới tính cho trẻ càng sớm càng tốt.Với nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng
phẩn lớn các nhã nghicn cứu vần quan tâm đến việc giáo dục. cung cầp cho trẽ mầu giáo
những nội dung, khái niệm liên quan đến giới tinh như thông tin về cơ thể, tré sơ sinh đến
từ dâu. vệ sinh, vai trị giới, tơn trọng cơ thế bán thân, tré phát triển nhân cách, sự tin, tôn
trọng, biết cư xứ đúng mực. kỹ nãng ngừa xâm hại tinh dục. Bằng những biện pháp,
phương pháp thích hợp đề giáo dục giới tính cho tre mầm non phù hợp với sự phát triển, ví
dụ như: Ke chuyện, tranh ảnh. video, trị chuyện, phổi hựp giừa gia đình, giáo dục trong
cuộc sồng hàng ngày.
1.1.2 Tình hĩnh nghiên cứu tại Việt Xam
Những năm gần đây. giáo dục giới tính nhận dược sự quan tâm của Nhà nước. Bộ
Giáo dục và Dào Tạo. các nhà khoa học và nhà giáo dục. Các tài liệu về giáo dục giới lính
dược biên soạn với nhiều mục đích khác nhau.


13

Tài liệu “Hình thành vã phát triền giới tính" của Trần Bồng Sơn cung cấp thơng tin
vể q trinh hình thành và phát triến giới tính cúa con người lừ lúc sinh ra (Trần Bồng Sơn,
2001).
Tài liệu ‘Tâm lý học giới tính và giáo dục giới tính" cua Bùi Ngọc Oánh nghiên cứu
sâu về đởi sống giới tính, mối liên hệ giừa giới tính với các hoạt động xă hội của con người
và cuộc sống cua con người trong xã hội như sự phát triển sinh lí cơ thề cua nam và nữ đặc

biệt là giai đoạn tuồi trường thảnh, đời sống tình dục, các bệnh lí giới tính, vấn đe súc khóc
sinh sàn, hay đời sống lình u hơn nhân (Bùi Ngọc Oánh, 2006).
Tài liệu “Giáo dục giới tính” cùa Nguyền Vãn Lè và Nguyền Thị Doan lụi nghiên
cứu giáo dục giới tính là một phận đặc biệt cua giáo dục đời sống gia đình và kế hoạch hóa
dân sổ. nâng cao chất lượng giống nòi và chất lượng cuộc sổng của con người trương thành
(Nguyễn Vãn Lê & Nguyền Thị Đoan. 1997). Những tài liệu trên chú yếu khai thác khía
cạnh giáo dục giới tính trong đời sổng gia đinh và hơn nhân, phục vụ cho chính sách dân so
trước tinh hình gia tãng dân so lại Việt Nam, nhưng đày cũng chinh là cơ sờ cho việc giáo
dục giới tính cho tre em và thanh thiếu niên sau này.
Năm 2019-2020, Viện nghiên cứu Khoa học Giáo dục đă nghiên cứu và đưa ra
chương trinh giáo dục giới lính ERA dành cho độ tuổi lừ 3-5 với nhùng kiến thức về giáo
dục giới tính và kỹ năng phịng tránh xâm hại cho tré. Cùng phối hợp với nhà xuẩt ban giáo
dục ban hành "Cằm nang chương trinh giáo dục giới tính ERA”, gồm những nội dung
chinh như: Nhận biết giới lính bân thân, hicu bict về các bộ phận trên cơ thế, cách thức bào
vệ, có kỳ năng xứ lí tinh huống và các phịng tránh nguy hiểm; kiến thức minh họa về vũng
kín và phương thức bào vệ; những nguyên tắc và giới hạn trong việc báo vệ thân the; xứ lí
các mối quan hệ chung trong khn khổ giới tính Những nội dung góp phần giúp giáo viên
và phụ huynh trang bị những kiến thức và phương pháp giáo dục giới tinh phịng chống
xâm hại tình dục cho tre mầm non trong độ tuồi 3-5 (Hồ Đức Hùng nnk., 2019).
Giáo dục giới lính được một so nhà nghiên cửu thông qua các hoạt động VUI chơi
như: Luận án "Các biện pháp giáo dục giới tính cho trè mầu giáo 5-6 tuồi


14

thông qua hoạt động vui chơi” cùa Nguyen Thị Thu Hà. Luận án chửng minh rằng hoạt
động vui chơi - hoạt động chu đạo cùa trẻ mầu giáo, nhất là trỏ chơi đóng vai theo chú đề
và trị chơi dân gian là cơn đường chuyến tãi nội dung giáo dục giới tính phù hợp đối với
tre 5-6 tuổi, các nội dung giáo dục giới tính tác giá để xuất gồm: Giáo dục lình câm đối với
các thảnh viên trong gia đinh; phàn tích một số dấu hiệu dậc trưng bên ngồi cua giới tính;

giáo dục tré tự biết đánh giá hành vi cua minh và bạn; giáo dục ý thức giừ gìn sức khóe và
thói quen vệ sinh; giáo dục nhùng đặc điếm đặc trưng phũ hợp với giới lính cùa trê; dạy tre
biết giao liếp ứng xử có thiện ý với bạn khác giới; dạy trẻ biết tôn trọng bạn khác giới
(Nguyền Thị 'Hiu Hà, 2002).
Tài liệu “Giáo dục giới tính cho tre mẫu giáo qua hoạt động vui chơi" của Trần Thị
Hảng, tác giá cho răng giáo dục giời tính thơng qua hoạt động vui chơi là phương thức hiệu
quá nhất để tre bộc lộ đặc điếm, đặc trimg giới lính cùa mình một cách tự nhiên nhất (Trần
Thị Hằng. 2017)
Ngồi ra. cịn có cơng trình nghiên cứu chương trình giáo dục giới tính cũa Hoa Kỳ:
"Một số net về nội dung giáo dục giới lính cho trè em lừ 5-12 tuổi của Hoa Ki" cùa tác giá
Tran Thị Kim Liên với những nội dung giáo dục giới tính trọng tâm như sự hiểu biết ve
chức nàng cơ bân cũa con ngưữi; ve tuổi dậy thì; các khía cạnh cơ ban trong hiểu biết về
mồi người cùa chính bán thân họ; các vấn đề mang thai và tránh thai; bệnh lây qua đường
tình dục và HIV; các mối quan hệ lành mạnh trong gia dinh, dồng nghiệp, dối tác; an toàn
cá nhàn (Trần Thị Kim Liên. 2017); “Biện pháp giáo dục giới lính cho trê mẫu giáo 5-6
tuồi" cũa tác giã Huỳnh Till Thùy Dương: Trang bị kiến thức về giáo dục giới lính cho giáo
viên mẩm non và cán bộ quan lý; sứ dụng các trò chơi chứa nội dung giáo dục giới tính;
đưa nội giáo dục giới tính vào q irình lổ chức hoạt động vui chơi giáo dục giới tính lồng
ghép vào q trình chăm sóc giáo dục hàng ngày, lồng ghép vào nội dung giáo dục khác
(Huỳnh Thị Thúy Dương, 2018).
Các tài liệu, công trình nghiên cứu trên ve giáo dục giới tính cho trè mẩm non ờ Việt
Nam những năm gần đây rập trung vào giáo dục giới tính độ tuổi cuối cấp mầu giáo và chu
yều lồng ghép các nội dung giáo dục giới tính irong hoạt động vui chơi


15

nhưng chua có nhũng nghiên cứu và đánh giá đúng VC thực trạng giáo dục giới tính cho tré
trong CDSIII IN, nhắt là ơ độ tuồi mầu giáo 3-4.
1.2. Lý luận về giáo dục giới tinh

1.2.1. Giói và giói tính
- Giới (Gender)
Theo tồ chức WHO: Giới là các dặc diêm cua phụ nữ. nam giới, trè em gái và trê em
trai được xây dựng về mặt xả hội. Bao gồm các chuần mực, hành vi và vai trò liên quan đến
việc trờ thành phụ nữ. đàn ông. con gái hay con trai, cùng như các mối quan hệ với nhau.
Giới là một cấu trúc xã hội, giới khác nhau giừa các xã hội và có thè thay địi theo thởi
gian, sự khác nhau ữ một so diêm như vè vai trị kiêm tiền, trang phục hay là về tính cách.
(World Health Organization |WI1OJ. 2020)
Cindy Faith Miller cùng đưa ra nhận định rằng giới cùng ánh hường đen ngoại hình,
sờ thích, hoạt dộng, tình bạn. phong cách giữa các cá nhân, sự lãng mạn cùa một người
trong các mối quan hệ và các quyết định nghề nghiệp (Miller, 2016). Dơn cừ ớ việc phụ nử
thường dược gắn với hình ánh hiền thục, dịu dàng cịn dàn ơng đi lien với sự mạnh mỉ.
Nam mặc quần dài, để tóc ngán trong khi đó nừ mặc váy vả trang dicm. Hay việc phụ nữ
thưởng làm những công việc như giáo vicn. y tá, thợ may. Cịn nam giới thường lãm những
cơng việc kĩ sư. bác sì. 0 phương Dỏng, lữ lâu đời chịu ảnh hường cùa tư tương nho giáo,
nối bật với quan niệm trọng nam khinh nữ. thuyết tam tòng tứ dức - là một tư tưởng phân
biệt giới tính. Nam giới sỗ là người trụ cột, người ra ngoài kiếm tiền và phụ nữ là người có
vai trị sinh con. chãm sóc gia dinh và con cái. Ĩ Châu Ảu thời Trung cồ do phụ nữ thưởng
được gán với vai trỏ liên quan đến y học và chừa bệnh nhưng đến giai đoạn săn lùng phù
thùy khắp Châu Âu kèm theo việc the chế hóa y học thì vai trị này chi gắn lien với nam
giới. Đen ngày nay, vai trô chữa bệnh y học trờ nên trung lập ớ Phương Tây (Wikipedia.
2020)
Giới (gender) thưởng hay bị nhầm lần VỚI giới sình học “sex”. trong tiếng Anh cả
hai thuật ngừ “gender" và “sex” thường bị sứ dụng thay thể cho nhau trong các tài liệu
khoa hoc. Theo WHO. giới sinh học - sex là thuật ngữ “dề cập dến các


16

đặc điểm sinh học xác định con người nói chung là nữ hoặc nam (WHO Regional Office

for Europe and BzgA, 2010). Là các loại cơ quan cùa cơ thế con người có thê quan sát
được vè mặt sinh hục. nừ và nam hoặc liên giới tính - trường hựp hièm gặp, em bé sinh ra
sỗ mang vẽ ngoài là nừ nhưng cầu tạo bôn trong là nam (Julc A, 2014). Và nhở những đặc
điểm sinh lý cua con người có từ khi sinh ra để xảc định giới tính: nhiễm sắc thè (nữ: XX;
nam: XY), cơ quan sinh sán (buồng trứng, tinh hồn), hormone. Ngồi ra, “sex” cịn đe cập
đến tập hợp các hãnh vi bao gồm quan hệ tình dục.
Giới và giới sinh học lã hai khái niệm thường bị hay nhầm lần với nhau. Giới tương
tác nhưng khác với giới sinh hục. khác nhau ừ băng dụng giới Băn dụng giới chính Là
nhừng trai nghiệm cám nhận sâu sắc, bên trong và cá nhân cua một người về giới, có thế có
hoặc khơng tương ứng với sinh lý cùa ngirỡi đỏ hoặc giới lính dược chi định khi sinh ra
(WHO. 2020). Lý thuyết xã hội sinh học cùa Money và Ehrhardt cho rằng bán dạng giới
mới nối cùa trê là kết quà cùa sự tương tác giữa các yếu lố tâm lý và xã hội (Money &
Ehrhardt. 1972. trích dẫn irong Kakavoulis, 1998). Giới có khn khố rộng hơn ban sắc
sinh học, lã yểu tố quyết định giới tính chi ra. “Giới sinh hục là một tài sán cá nhân, trong
khi giới là một phẩm chất xà hội" (Anghel, 2010), ngoại trử phẫu thuật, giới sinh học là
vĩnh viền, trong khi đó giới thay đổi theo thời gian và nền văn hóa.
• Giới tính
Tinh hình nghiên cứu các khoa học về giới tinh ỡ Việt Nam có sự khác nhau về các
quan diem, các khái niệm, các thuật ngữ có liên quan đen giới tính Ngồi ra. trong q trình
dịch thuật từ tài liệu nước ngồi sang tiếng Việt cũng chưa được chuẩn hóa. Châng hạn với
từ "scx” trong tiếng Anh được dịch ra với nhiều nghía: giới tính, tình dục, tính dục. khóa
thân. (Bùi Ngọc nh, 2006)
Thuật ngừ giới lính trong liếng Anh gồm “sex” vả “sexuality”. Nhưng giới tính "sexuality” là một thuật ngừ rộng hơn bao gồm cà “scx”, bao gồm nhiều khía cạnh khác
nhau liên quan đến giãi phẫu, sinh lý và hóa sinh cua phán ứng tình dục; bàn sắc. định
hướng, vai trị và tính cách; suy nghi và các moi quan hệ (Goldfarb & Constamne, 2011).


×