1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN M I NH T H A N H
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN I, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2011
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI. Khoa học và công nghệ đang có bước
tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trị càng nổi bật trong q trình phát triển
lực lượng sản xuất, Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
“Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh của người Việt Nam, coi phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu…” [20; tr 32].
Thời đại mới đòi hỏi con người cần phải hội tụ được những năng lực, phẩm
chất mới. Đó là những con người có trình độ học vấn cao, năng động, sáng
tạo, có khả năng xử lý thơng tin cao, có khả năng tự lựa chọn và giải quyết
các vấn đề đặt ra trong cuộc sống để thích ứng với sự biến đổi khơng ngừng
của xã hội.
Việt Nam là một nước xuất phát từ trình độ kinh tế - xã hội thấp, đời
sống của nhân dân nghèo nàn và lạc hậu. Để có thể bắt kịp với các nước khác,
hòa nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới, giáo dục cần được coi là
quốc sách hàng đầu là động lực của sự phát triển. Trách nhiệm này đòi hỏi
ngành giáo dục phải xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch,
nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo, phương pháp dạy học… Đặc biệt
là đổi mới công tác quản lý giáo dục, một giải pháp quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cơng tác quản lý giáo dục có
tầm quan trọng đặc biệt có tác dụng quyết định thành cơng của sự nghiệp giáo
dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”. Trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục, quản lý giáo
dục được xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ trương
và các giải pháp được thực hiện.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc trưng, là
3
mục tiêu trung tâm của quản lý. Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm
vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu của mỗi nhà trường. Chất lượng dạy học là
kết quả hoạt động của nhiều yếu tố, trong đó vai trò chỉ đạo, quản lý của
người hiệu trưởng rất quan trọng, nó quyết định chất lượng dạy học trong nhà
trường.
Tiểu học là cấp học nền tảng của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Vì
vậy, việc nghiên cứu những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả
thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường tiểu học nhằm quản lý hoạt động
dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của giáo dục đặc biệt
là trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
Những vấn đề về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường nói chung
và ở trường tiểu học nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý nghiên
cứu và đã đưa ra được hệ thống lý luận giúp cho các cán bộ quản lý giáo dục
có tư duy và cách nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học để
giải quyết nhiều vấn đề của thực tiễn quản lý hoạt động dạy học.
Tuy nhiên, mỗi địa phương có đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Có những thách thức và mức độ yêu cầu khác nhau nên
việc đưa ra và áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
dạy học cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương cũng phải có những
sắc thái riêng.
Quận I là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm của
văn hóa, xã hội, là nơi có trình độ dân trí cao nhưng khơng đồng đều. Ngành
giáo dục Quận I đã có những chuyển biến tích cực trong cơng cuộc đổi mới
giáo dục hiện nay, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được với sự phát triển mạnh
mẽ về mọi mặt của Quận I và của thành phố. Chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học trong quận chưa được đồng đều. Tình hình này có nhiều nguyên
4
nhân, trong đó có việc quản lý hoạt động dạy học còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Do đó, việc tìm kiếm những giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học là vấn đề cấp bách của giáo dục Quận I.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học Quận I, Thành phố Hồ
Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học Quận I, Thành phớ Hờ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học Quận I, Thành phớ Hờ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu
học Quận I, Thành phớ Hờ Chí Minh, nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở
khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu :
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận I, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.3. Đề xuất, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
5
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học Quận I,
Thành phớ Hờ Chí Minh.
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của các giải
pháp đề xuất ở 9 trường tiểu học tiêu biểu cho các vùng trong Quận I, Thành
phớ Hờ Chí Minh (03 trường có điều kiện tốt: Lê Ngọc Hân, Đinh Tiên
Hồng, Nguyễn Bỉnh Khiêm; 03 trường có điều kiện khá tốt: Hịa Bình, Trần
Hưng Đạo, Đuốc Sống; 03 trường có điều kiện khó khăn: Chương Dương,
Trần Quang Khải, Nguyễn Huệ).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý ḷn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thớng kê toán học
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
6
Hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát tương đối toàn diện thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
Quận I, Thành phớ Hờ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường tiểu học quận I, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học Quận I, Thành phớ Hờ Chí Minh.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học và quản lí dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch
sử hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Lúc đầu, cơ sở
lý luận về dạy học và quản lý dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý tưởng
của những nhà triết học (đồng thời cũng là những nhà giáo dục), sau đó dần
dần phát triển và hồn thiện hơn.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm.
- Xôcrat (469 -339 trước CN) cho rằng, giáo dục phải “giúp con người
tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình” và để nâng cao hiệu quả dạy
học cần có phương pháp “giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát
hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý” [30; tr 1-11].
- Platon (429 – 347 trước CN) đã khẳng định “vai trò tất yếu của giáo
dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục” [28; tr 13].
- Khổng Tử (551 – 479 trước CN), với hơn 20 năm làm nghề dạy học đã
đúc kết được nhiều nguyên tắc và phương pháp dạy học có giá trị. Theo ông,
trong dạy học phải“dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức
tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ”, “địi hỏi học trị
phải tập luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập” và “học
không biết chán, dạy không biết mỏi” [30; tr 15].
Những ý kiến nói trên chứng tỏ muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề
cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để
họ lựa chọn được những phương pháp dạy học theo hướng nâng cao năng lực
tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Đến thế kỉ XVII, với những đóng góp to lớn của Cơmenxki (1592-
8
1670), lý luận dạy học truyền thống với những cơ sở vững chắc của nó đã
được xác lập, tạo điều kiện cho việc tổ chức và quản lý hiệu quả quá trình dạy
học trong các nhà trường.
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực
sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục
là các quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, về “tính quy định của
kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối
với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương
tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
-
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhiều nhà khoa
học Xô Viết (cũ) đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý
giáo dục và quản lý dạy học.
-
Gần đây, năm 2000, thông qua Dự án Việt – Bỉ về quản lý nhà
trường, tác giả Peter Van Petegem (Trường Đại học tổng hợp Antwerp –
Vương Quốc Bỉ) đã đưa ra quan điểm đánh giá hiệu quả trường học bằng việc
xem xét kết quả định tính của 11 nhân tố: cùng chung mục tiêu và tầm quan
trọng, không gian học tập, sự tăng cường tích cực, sự tập trung vào học tập và
giảng dạy, theo dõi sự tiến bộ, tổ chức học tập, sự lãnh đạo chuyên nghiệp,
quan hệ giữa gia đình và nhà trường, hoạt động giảng dạy có mục đích, kỳ
vọng cao, quyền lực và trách nhiệm của học sinh.
Ở trong nước, tiếp thu quan điểm giáo dục nói chung, quan điểm dạy học
nói riêng của Hồ Chủ tịch, hàng loạt các nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu
bản chất, các quy luật, đặc điểm của quá trình dạy học hiện đại. Đó là các tác
giả Nguyễn Ngọc Quang; Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê
Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hồnh… Tuy xem xét
hoạt động dạy học dưới những bình diện khác nhau nhưng tất cả các tác giả
9
đều hướng đến việc nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động quan trọng này trong nhà trường.
Ngồi ra, trong những năm gần đây cịn có một số luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động dạy học
trong các loại hình nhà trường khác nhau. Tuy nhiên trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và Quận I nói riêng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục của địa
phương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động và hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động
- Theo Từ điển tiếng Việt, “hoạt động là tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã
hội” [ 48; tr.452].
- Theo Từ điển Giáo dục học, “hoạt động là hình thức biểu hiện quan
trọng nhất của mối quan hệ tích cực, chủ động của con người đối với thực tiễn
xung quanh” [47; tr.191].
Hoạt động của con người luôn luôn xuất phát từ những động cơ nhất
định do có sự thơi thúc của nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý thức trách nhiệm.
Hình thức hoạt động cơ bản nhất của con người là lao động tạo ra những giá
trị vật chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của mỗi con người và của toàn
xã hội.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
- Theo Từ điển tiếng Việt, dạy học là hoạt động “truyền tri thức hoặc kĩ
năng một cách có hệ thống và phương pháp”; là hoạt động để “nâng cao trình
độ văn hóa và phẩm chất đạo đức theo chương trình nhất định” [ 47; tr.244].
10
- Theo Từ điển Giáo dục học, dạy học là hoạt động truyền lại những kiến
thức, kinh nghiệm, đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu
một cách có hệ thống, có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ
văn hóa, năng lực trí tuệ và kĩ năng thực hành trong đời sống thực tế”
[ 47; tr.244].
Xã hội loài người càng phát triển, tri thức của nhân loại cũng phong phú
và hoàn thiện. Khái niệm hoạt động dạy học được mở rộng nội hàm thích ứng
với hoàn cảnh lịch sử và phương thức dạy học khác nhau, các nhà khoa học
đã tiếp cận với khái niệm hoạt động dạy học với nhiều góc độ khác nhau.
Theo lý thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy học
của thầy và hoạt động học của trị. Để tìm được giải pháp giúp cho cơng tác
quản lí hoạt động dạy học có hiệu quả ở trường phổ thông, cần phải nghiên
cứu kĩ hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh ở các cơ sở
giáo dục.
- Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy học của giáo viên diễn ra theo một quá trình nhất định,
gọi là quá trình dạy học. Q trình dạy học là tồn bộ hoạt động của giáo viên
và học sinh dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của người dạy
nhằm giúp cho người học tự giác, tích cực, chủ động nắm vững hệ thống kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực
hoạt động; hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
- Hoạt động học của học sinh
Với sự hướng dẫn của người dạy, người học không ngừng vận động và
phát triển nhằm chiếm lĩnh tri thức “Học sinh lĩnh hội một cách sáng tạo
những tri thức khoa học đã được loài người phát hiện, không phải thực hiện
nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới” [39; tr.138].
Như vậy đối với người học từ chỗ chưa ý thức đầy đủ, sâu sắc, đến có ý
11
thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn nhiệm vụ học tập; từ tri thức đến việc hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo; từ đó biết vận dụng những điều đã học vào các
tình huống quen thuộc và các tình huống mới, trên cơ sở đó có thể tư duy
sáng tạo và ngày càng hoàn thiện các năng lực cá nhân, phẩm chất hoạt động
trí tuệ, cũng như hồn thiện thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức.
Dưới góc độ của lí luận quản lí, để đạt được mục đích dạy học, người
dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm
chất và năng lực của người dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn
phương pháp tìm kiếm các hình thức, tận dụng các phương tiện, điều khiển và
đánh giá kết quả thu được.
Mối quan hệ của hoạt động dạy học là mối quan hệ biện chứng, có sự
cộng tác tối ưu giữa người dạy và người học bằng sự phát huy những yếu tố
chủ quan của họ và sử dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan do các cấp
quản lí tạo ra để quản lí truyền đạt và tự quản lí, lĩnh hội tri thức nhân loại
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lí là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội. Do đối tượng quản lí phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những
cách hiểu khác nhau về quản lí.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Quản lí là chức năng và hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội),
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và
bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [46;
tr.578].
- Theo Từ điển tiếng Việt, “Quản lí là trơng coi và giữ gìn theo những
12
yêu cầu nhất định” [48; tr.798].
- Còn theo Mary Parker Follet thì “quản lí là nghệ thuật khiến cơng việc
được thực hiện thơng qua người khác”.
- Có tác giả lại hiểu quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lí là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [14; tr.2]..
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động trung tâm, mọi hoạt động giáo dục
khác suy cho cùng đều phải hỗ trợ cho hoạt động này, chính hoạt động dạy
học lại là tiền đề để tổ chức các hoạt động giáo dục khác.
Quản lí dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lí giáo dục
đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
tiện quản lí như chế định giáo dục và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học, các nguồn lực (tài lực, vật lực) dạy học, thông tin và môi trường dạy học
nhằm đạt mục tiêu quản lí dạy học. Để quản lí tốt q trình dạy học, trước hết
phải đảm bảo cho mọi người tham gia vào q trình này hiểu rõ mục đích và
phát huy được tác dụng của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Như vậy các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ
đạt được mục tiêu quản lí dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lí dạy học
được quyết định bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương
tiện dạy học. Vì vậy quản lí dạy học được thơng qua việc quản lí đồng bộ và
thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí q trình truyền thụ kiến thức của
13
đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học
sinh, quản lí các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động
dạy học.
1.2.3. Hiệu quả quản lý và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hiệu quả quản lý
Theo Từ điển tiếng Việt, “hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại” [ 48; tr.440].
Từ đó, hiệu quả quản lý là kết quả quản lý mang lại đáp ứng yêu cầu đề
ra cho hoạt động quản lý.
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
Quản lí dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất của quản lí giáo dục nói
chung và quản lí nhà trường nói riêng. Quản lí dạy học trong nhà trường là
trực tiếp quản lí hai hoạt động dạy và hoạt động học trong hoạt động giáo dục
ở nhà trường, để thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lí giáo dục. Mục tiêu
chính được đặt ra ở đây chính là người quản lí tổ chức thực hiện tốt các chức
năng quản lí để nâng cao chất lượng dạy học.
Hoạt động dạy học luôn được đặt trong sự điều chỉnh các yếu tố về môi
trường (chế định giáo dục và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực, tài liệu, vật
liệu và hệ thống thơng tin quản lí dạy học…). Người quản lí dạy học khơng
những phải phát huy các yếu tố chủ quan của người dạy, người học phẩm
chất, năng lực mà cần có các biện pháp quản lí để người dạy, người học sử
dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan phương tiện, điều kiện dạy học.
Từ đó, ta có thể hiểu hiệu quả quản lí tức là chủ thể quản lí biết vận dụng
tốt các chức năng quản lí và phương tiện quản lí để tác động lên khách thể
quản lí một cách có mục đích, có tổ chức, bằng cách sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức nhằm để đạt được kết quả cao nhất các mục
tiêu đã đề ra.
14
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học
1.2.4.1.Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp “là phương pháp giải quyết một số
vấn đề cụ thể nào đó” [48; tr. 387].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,…
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu
càng giúp cho con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy
nhiên, để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lí luận
và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học là các phương
pháp, con đường, cách thức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở trường tiểu học
Sở dĩ cần phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu
học vì những lý do sau đây:
- Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục, thuộc nền văn
minh nhà trường của mỗi quốc gia (tiểu học, trung học, đại học…). Bậc tiểu
học dành cho 100% trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11 – 12 tuổi (một bộ phận
nhỏ có thể đến 14 tuổi), cũng có nghĩa bậc tiểu học là bậc học của 100% dân
cư và từ thế hệ trẻ em ngày nay thì tồn dân đều qua ghế nhà trường tiểu học.
15
- Bậc tiểu học có bản sắc riêng có tính độc lập tương đối của nó: Đậm
tính sư phạm, khơng nhất thiết, hay nói cách khác, là khơng phụ thuộc nghiêm
ngặt vào sự giáo dục trước đó và các bậc học kế sau đó.
- Bậc tiểu học tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ
em tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét
ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi và
tính người… được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt
cuộc đời mỗi người (như chữ viết, như kỹ năng thực hiện các phép tính, như
kỹ năng ứng xử trong cuộc sống hàng ngày… ). Những gì đã hình thành và
định hình ở trẻ em rất khó thay đổi, khó cải tạo lại.
Đặc điểm này địi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học, tính nhân văn cao
ở một nền giáo dục, ở nhà trường, ở mỗi giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Trường tiểu học là nơi trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học –
một bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân nên quản lý trường tiểu
học là một khâu quan trọng của hệ thống quản lý ngành học. Chất lượng quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học có ảnh hưởng trực tiếp
và quyết định đến chất lượng giáo dục học sinh và góp phần tạo nên chất
lượng quản lý của ngành. Vì thế trường tiểu học trở thành khách thể cơ bản
nhất, chủ yếu nhất của các cấp quản lý giáo dục tiểu học. Mọi hoạt động chỉ
đạo của ngành đều nhằm tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành và phát triển
của các cơ sở giáo dục tiểu học.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu
học là cần thiết – có như vậy mới nâng cao được chất lượng dạy học ở tiểu
học nói riêng, và nâng cao được chất lượng dạy học nói chung, thực hiện mục
tiêu của Đảng và Nhà nước ta là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; thực hiện
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
16
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu dạy học tiểu học
Hoạt động dạy học ở bậc tiểu học giúp cho học sinh tiểu học vừa chiếm
lĩnh được những tri thức sơ đẳng ngày càng có hệ thống, vừa chiếm lĩnh được
cách thức với những phẩm chất hoạt động trí tuệ (tính định hướng, bề rộng, bề
sâu, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính phê phán, tính nhất quán,
tính khái quát). Trên cơ sở đó, các em được phát triển trí tuệ.
+ Hoạt động dạy học giúp cho học sinh tiểu học không phải nắm được
những tri thức rời rạc phiến diện mà là nắm được những tri thức ngày càng
toàn diện cân đối về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Hệ thống tri thức này sẽ giúp cho học sinh tiểu học dần dần hình thành
được bức tranh chung của thế giới hiện thực mà các em cịn có nhu cầu, trách
nhiệm cải tạo vừa sức phục vụ cho lợi ích của bản thân, cho xã hội trong sự
thống nhất với nhau.
+ Hoạt động dạy học giúp học sinh tiểu học không những nắm được hệ
thống những tri thức mà cịn chuyển hóa chúng thành những kỹ năng, kỹ xảo
tương xứng; đảm bảo cho các em biết kết hợp học với hành, biết vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn muôn màu muôn vẻ đề phịng và khắc phục
được tình trạng học lý thuyết suông hoặc thực hành mù quáng.
+ Hoạt động dạy học giúp cho học sinh tiểu học nắm được những tri
thức, chiếm lĩnh chúng không những bằng kinh nghiệm sẵn có mà cịn bằng
những kinh nghiệm sáng tạo như trong cái cũ tìm ra cái mới, giải bài tập bằng
phương pháp tối ưu; biết vận dụng những điều đã học vào những tình huống
đa dạng v.v…
+ Hoạt động dạy học của tiểu học không những giúp cho học sinh chiếm
17
lĩnh được những tri thức khoa học, hệ thống, những kỹ năng, kỹ xảo tương
ứng mà còn giúp cho học sinh chiếm lĩnh hệ thống, những chuẩn mực ứng xử
trong mối quan hệ đa dạng để có thể hội nhập vào cuộc sống cộng đồng. Nói
khác đi, dạy học mang lại cả hiệu quả giáo dục (theo nghĩa hẹp).
1.3.2.2. Nội dung dạy học tiểu học
Nội dung dạy học ở tiểu học được thể hiện qua các môn học bắt buộc và
tự chọn, đồng thời được phân thành 4 lĩnh vực: Khoa học, nghệ thuật, đạo đức
lối sống, sức khoẻ.
Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của học sinh tiểu học còn hạn chế, kinh
nghiệm sống của các em còn nghèo nàn nên cần phải duy trì và hồn thiện
quan điểm tổng hợp khi xây dựng và nhất là khi thực hiện nội dung giáo dục
tiểu học. Nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến việc xây dựng ở bậc tiểu
học những mơn học có tính tổng hợp. Trong chương trình dạy học tiểu học ở
nước ta, một số mơn học cũng đã được biên soạn theo hướng này.
Chẳng hạn, môn Tự nhiên và Xã hội bao gồm kiến thức của nhiều môn
học độc lập khác như: Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Vật lý, Hố học…Hoặc mơn
Tốn bao gồm kiến thức của mơn Số học, Đại số, Hình học…
Trong từng môn học, đảm bảo sự cân đối giữa tri thức cụ thể và tri thức
trừu tượng. Các biểu tượng mang đến cho học sinh phải khoa học, chính xác
và nâng dần tới trình độ khái niệm. Tăng cường tính khái quát của tri thức,
cung cấp cơ sở lý luận để trẻ hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng và mối
quan hệ có tính quy luật của chúng.
Bên cạnh việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cơng cụ (như nghe, đọc,
nói, viết, tính tốn) cần phải dạy cho trẻ cách học, cách nhận thức nhiệm vụ
học tập, xây dựng các hành động học tập (hành động phân tích, hành động mơ
hình hố, hành động cụ thể hố, hành động kiểm tra đánh giá). Đồng thời, nội
dung giáo dục tiểu học cần phải mang tính gợi cảm, tác động mạnh mẽ đến
18
tình cảm của trẻ, vừa gây hứng thú học tập, vừa tạo điều kiện để các em tự thể
nghiệm những xúc cảm đạo đức thẩm mỹ.
Thông thường, nội dung giáo dục tiểu học được xây dựng theo nguyên
tắc đồng tâm, có nghĩa là những tri thức và kỹ năng được học theo nhiều
vòng, mỗi vòng chúng được mở rộng và đào sâu thêm.
Ví dụ: Trong mơn Tốn, những tri thức và kỹ năng quan trọng (như hiểu
biết về số, về các phép tính, về các hình…) đều được học ngay từ lớp 1 với
mức độ thích hợp, sau đó lại được phát triển dần ở những lớp trên.
Do đó, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần chú ý đến tính chất
này để tránh dạy quá yêu cầu, vi phạm tính hệ thống, gây khó khăn cho sự
tiếp thu của trẻ.
1.3.2.3. Phương pháp dạy học tiểu học
Do đặc điểm của đối tượng và nội dung giáo dục, các phương pháp được
sử dụng ở tiểu học cần mang tính trực quan, gợi cảm như quan sát thiên
nhiên, làm thí nghiệm khoa học nhỏ, tham quan di tích lịch sử, tiếp xúc với
người thực, việc thực…Không nên dùng nhiều các phương pháp bằng lời,
thuyết lý khơ khan. Nếu có sử dụng thì lời nói cũng phải gợi cảm, có chỗ dựa
trực quan.
Ví dụ: Dùng tranh minh hoạ khi kể chuyện lịch sử, dùng các mẩu chuyện
đạo đức mn hình, mn vẻ khi muốn hình thành ở học sinh các khái niệm
đạo đức.
Hồ Chủ tịch đã từng căn dặn: “Tiểu học cần giáo dục cho các cháu thiếu
nhi: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của cơng.
Cách dạy phải nhẹ nhàng, vui vẻ, chớ gị bó thiếu nhi vào trong khuôn khổ
của người lớn”.
“Không biến người học, nhất là trẻ em thành ông (bà) cụ non, thành
bản sao của người dạy! ý nghĩa nhân văn, quyền con người nằm ngay trong
19
phương pháp dạy học”.
“Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần cho
chúng học. ở trong nhà, ở trường học, ở xã hội chúng đều vui , đều học”.
Những lời dạy của Hồ Chủ tịch là nền tảng về phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy học ở tiểu học nói riêng, đồng thời gợi mở nhiều
điều bổ ích về đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học hiện
nay.
Đối với học sinh tiểu học, việc lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng có
vai trị quan trọng như nhau . Vì thế cần chú ý đúng mức đến phương pháp
thực hành, từ thực hành mà hiểu thêm lý thuyết.
Trong nhà trường tiểu học hiện đại, giáo viên đến với học sinh khơng
phải bằng phương pháp thuyết trình mà bằng phương pháp làm mẫu. Khi dạy
điều gì, giáo viên làm mẫu rồi tổ chức cho học sinh làm để có điều đó. Muốn
hình thành ở học sinh một hành vi, giáo viên phải làm mẫu cách làm để có
được hành vi đó. Khác với phương pháp nêu gương, phương pháp làm mẫu
cho học sinh thấy mẫu sản phẩm của nhà trường và cách làm để tạo ra sản
phẩm đó theo cơ chế “thầy tổ chức, trò hoạt động; thầy thiết kế, trị thi cơng”.
Có thể nói, trong nhà trường tiểu học, đặc trưng lao động sư phạm của
người giáo viên tiểu học nằm ở phương pháp làm mẫu này.
1.3.3. Mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp quản lý hoạt động
dạy học ở trường tiểu học.
1.3.3.1 Mục đích yêu cầu quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học nhằm những mục đích yêu
cầu sau đây:
- Nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường tiểu học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của bậc học.
- Đưa hoạt động dạy học vào nề nếp ở tất cả các khâu: từ lập kế hoạch
20
dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Kịp thời phát hiện và uốn nắn trong chỉ đạo cũng như tổ chức quá trình
dạy học trong nhà trường tiểu học.
1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có thể theo hai
hướng:
- Quản lý các yếu tố của quá trình dạy học tiểu học, bao gồm quản lý
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học;
quản lý hoạt động dạy của giáo viên; quản lý hoạt động học của học sinh…
- Quản lý theo chức năng, bao gồm xây dựng kế hoạch dạy học; tổ chức,
chỉ đạo hoạt động dạy học; kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học…
1.3.3.3 Phương pháp quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học phải kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý hành chính và quản lý chun mơn. Từ đó có các phương pháp quản
lý như: Các phương pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền; Các phương pháp
hành chính và các phương pháp kinh tế…
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học
1.4.1 Các yếu tố chủ quan
- Về năng lực của Hiệu trưởng:
+ Năng lực chuyên mơn: Cán bộ quản lý trường tiểu học phải có trình độ
hiểu biết về chun mơn, phải nắm vững nội dung, chương trình, phương
pháp đặc trưng các mơn học bậc tiểu học để quản lý và chỉ đạo hoạt động
chuyên môn trong nhà trường. Cán bộ quản lý trường tiểu học phải có khả
năng tự học, tự bồi dưỡng để khơng ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt; phải
nhạy bén và tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của bậc học trong từng giai đoạn, từng thời kỳ đồng thời
21
phải có khả năng bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên, tích cực tạo các
điều kiện thuận lợi phục vụ cho hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục – đào tạo.
+ Năng lực quản lý: Năng lực quản lý được hiểu là tổ hợp những thuộc
tính tâm lý cá nhân đáp ứng được yêu cầu của việc giải quyết những nhiệm vụ
của hoạt động năng lực quản lý giúp cho chủ thể quản lý có được những tiền
đề tâm lý cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng , nhiệm vụ quản lý.
Năng lực chỉ thể hiện trong hoạt động, khơng phải có sẵn trong người
như một cái gì bẩm sinh. Năng lực khơng hạn chế ở kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo, mặc dù năng lực thể hiện và phát triển trên cơ sở những cái đó. Vì vậy
cần hết sức thận trọng và tế nhị khi nhận định năng lực của con người để khỏi
nhầm lẫn sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực.
Về mặt quản lý, cán bộ quản lý trường tiểu học phải có năng lực dự báo,
thiết kế, tổ chức thực hiện kế hoạch; năng lực quản lý hành chính; năng lực
quản lý, xây dựng đội ngũ; năng lực ứng xử và giao tiếp để thiết lập và duy trì
các mối quan hệ trong và ngồi nhà trường, thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa
giáo dục, cán bộ quản lý trường tiểu học cịn cần phải có năng lực làm việc
khoa học, năng lực tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học; năng lực
kiểm tra các mặt công tác trong nhà trường.
Bàn về nhân cách của người cán bộ quản lý trường tiểu học, PGS.TS
Đặng Quốc Bảo đã viết: “Người quản lý nhà trường, quản lý trường tiểu học
phải là nhà sư phạm có năng lực. Đó là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Ngoài
năng lực sư phạm, để điều hành nhà trường trong bối cảnh mới, họ phải có
năng lực trong quản lý hành chính Nhà nước, là nhà hoạt động xã hội, vận
động cộng đồng, thực hiện dân chủ hóa giáo dục và phải là người có đầu óc
và năng lực cách tân sư phạm… Cùng với các kỹ năng quản lý: Kỹ năng kế
hoạch hóa, kỹ năng tổ chức, kỹ năng ra quyết định – mệnh lệnh điều hành, kỹ
22
năng thanh tra, kiểm tra nội bộ; ông ta (hay bà ta) cịn phải có phong cách biết
kết hợp cả “pháp trị” và “đức trị”, phối hợp cả quyền uy và sự bao dung, phối
hợp mệnh lệnh, sự thuyết phục và sự tư vấn. Cao hơn ông ta (bà ta) phải còn
là nhà chiến lược. Từ chiến lược thực thi bài học đến chiến lược phát triển nhà
trường. Ở đó có sự phối hợp cả nội lực và ngoại lực, thực hiện bằng được các
mục tiêu ưu tiên” [5; tr33].
- Về phẩm chất
+ Phẩm chất tư tưởng – chính trị: Bên cạnh sự hiểu biết của bản thân, cán
bộ quản lý trường tiểu học cịn phải có trách nhiệm trong việc tuyên truyền,
giáo dục cán bộ giáo viên nhân viên và cộng đồng chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phải có quan điểm, lập
trường chính trị vững vàng, kiên quyết chống lại những biểu hiện sai trái, tiêu
cực, phải tích cực đấu tranh bảo vệ lẽ phải và sự tiến bộ; phải có ý thức cao về
tổ chức và kỷ luật.
+ Phẩm chất đạo đức: Cán bộ quản lý trường tiểu học phải thật sự gương
mẫu trong lối sống, thực sự là nhà giáo dục, xứng đáng với vai trò con chim
đầu đàn của tập thể sư phạm; phải có uy tín cao, được cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh, phụ huynh và nhân dân tin yêu, tôn trọng; hiểu rõ hoàn cảnh
của từng thành viên trong tập thể; đồng thời, phải am hiểu đời sống nhân dân
địa phương để một mặt luôn gần gũi, chăm lo về tinh thần lẫn vật chất cho
cấp dưới, mặt khác lắng nghe, đồng cảm, xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà
trường và môi trường giáo dục. Cán bộ quản lý trường tiểu học cần phải tận
tụy, trung thực và dân chủ trong lãnh đạo.
+ Phẩm chất trí tuệ: Cán bộ quản lý trường tiểu học phải có trình độ lý
luận; nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; có khả năng phân tích, tổng
hợp, nắm bắt, xử lý thơng tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Bên
cạnh cái “Tâm”, người quản lý cịn phải có cái “Tầm” để nhìn xa, trông rộng,
23
đưa ra những quyết định quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao khơng những
trước mắt mà cịn cho lâu dài. Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có
một trí tuệ minh mẫn, có sức khỏe tốt để tự tin, sáng tạo, quyết đoán, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên là nguồn nhân lực sư phạm có vai trị quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm
phát triển đội ngũ ngang tầm với nhiệm vụ, sử dụng nguồn nhân lực sư phạm
có hiệu quả và xây dựng mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của mỗi cá
nhân và tập thể.
Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc
biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực
chuyên môn” [19; tr.32].
Giáo viên tiểu học cần phải thường xuyên hòan thiện tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp và khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ bằng
con đường đào tạo bồi dưỡng, học tập thường xun, có hệ thống, tịan diện.
Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng cá nhân, ứng dụng những thành tựu của
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
vào quá trình giáo dục của mình.
Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường liên quan đến việc
xây dựng, quy họach nhân sự, lựa chọn cán bộ, sắp xếp cán bộ, sử dụng lao
động, đánh giá cán bộ, khen thưởng kỉ luật…
Hiệu trưởng phải tạo ra môi trường pháp lý trong quản lý, hướng mọi
người vào việc thực hiện và làm theo pháp luật. Xây dựng mơi trường sư
phạm có truyền thống tốt đẹp, có dư luận tập thể lành mạnh, có bầu khơng khí
24
tâm lý thuận lợi, mọi người quan tâm lẫn nhau, tôn trọng ý kiến của nhau,
thống nhất mục tiêu họat động. Tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần – vật chất
cho họat động tập thể sư phạm. Tổ chức khoa học lao động của tập thể sư
phạm, ổn định việc làm, cải thiện đời sống để họ yên tâm phấn khởi làm việc.
Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên.
Sức mạnh của đội ngũ là sức mạnh tổng hợp của phẩm chất, năng lực, ý
chí, tình cảm cá nhân được phát huy trong sự hợp tác lao động sư phạm tập
thể, cùng nhau hướng tới những giá trị nhân bản cao đẹp, trong sáng và lành
mạnh trong sự nghiệp giáo dục tiểu học. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về chính trị, chun mơn nghiệp vụ, đủ
khả năng thực hiện tốt mục tiêu, kế họach đào tạo luôn là yêu cầu bức thiết,
điều kiện cốt yếu và quan trọng hàng đầu đối với cán bộ quản lý trường tiểu
học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
- Về tập thể học sinh
Sản phẩm của nhà trường, kết quả giáo dục của nhà trường thể hiện ở
học sinh, những nhân cách không lặp lại, những công dân tương lai của đất
nước. Sản phẩm này đạt mục tiêu nhân cách ở mức độ nào là tùy thuộc vào
nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục của nhà trường và sự tiếp nhận giáo
dục của mỗi học sinh.
1.4.2 Các yếu tố khách quan
- Chủ trương, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
Như chúng ta đã biết mọi chủ trương, chế độ chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với giáo viên, với cán bộ quản lý trường học nhất là đối với
hiệu trưởng các trường tiểu học (phụ cấp ưu đãi giáo viên, chế độ lương, cung
cấp sách báo, tài liệu, được tham quan nghiên cứu , học tập cập nhật thường
xuyên… ). Những vấn đề này tùy thuộc về các chủ trương, chế độ chính sách
chung nhưng lại là tiền đề, điều kiện rất quan trọng, đảm bảo cho mọi thành
25
công trong quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học.
- Phương tiện điều kiện phục vụ dạy học
Phương tiện điều kiện phục vụ dạy học bao gồm: Phịng học, bảng, bàn
ghế, đồ dùng dạy học… Có thể nói rằng phương tiện điều kiện phục vụ dạy
học là một trong những đặc trưng chủ yếu và là yêu cầu bắt buộc của họat
động dạy học, nhất là dạy học ở bậc tiểu học. Phương tiện điều kiện phục vụ
dạy học giúp học sinh lĩnh hội tốt nhất hệ thống kiến thức mà chương trình
dạy học địi hỏi. Phương tiện điều kiện phục vụ dạy học có tiềm năng lớn
trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời lại giảm được cường độ lao
động của thầy và trị.
Có được phương tiện điều kiện phục vụ dạy học đầy đủ, đồng bộ, có khả
năng được khai thác sử dụng tốt tức là có được một điều kiện tối ưu để nâng
cao chất lượng họat động dạy học ở trường tiểu học.
Giáo dục tiểu học nói chung và quản lý họat động dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học nói riêng liên quan đến từng gia đình, nó gắn chặt với
cộng đồng địa phương. Điều 31 của Điều lệ trường tiểu học viết: “Trường tiểu
học phối hợp chặt chẽ với cộng đồng bao gồm cha mẹ học sinh các cơ sở sản
xuất, các cơ quan, các đòan thể quần chúng, các tổ chức xã hội và các cá nhân
tâm huyết, hịa đồng vào đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa
phương và để địa phương có phương hướng, kế họach hỗ trợ cho nhà
trường”[11; tr.23]. Thực tế cho thấy, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương
là lực lượng quan trọng quyết định đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường. Gia
đình, cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh là lực lượng có nhu cầu, nguyện
vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường, một đối tác quan trọng
trong việc huy động cộng đồng của nhà trường…
Cần lưu ý sự phân chia ra thành nhóm các yếu tố chủ quan và nhóm các
yếu tố khách quan là để nghiên cứu cịn trong thực tế sự phân chia này chỉ là