Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Chơng I
Lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
I. Khái quát về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trờng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là một bộ phận của lĩnh vực lu thông
hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức năng
tổ chức lu thông hàng hoá trong nớc với nớc ngoài, trong đó nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá là một nghiệp vụ cơ bản và có một vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc
dân. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu,
thiếu vốn, trình độ quản lý còn hạn chế thì nhập khẩu để bổ sung hàng hoá trong n-
ớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu. Mặt khác nhập
khẩu còn để thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng
nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
Hơn nữa hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ khai thác mọi tiềm năng thế
mạnh về công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý của nớc ngoài cũng nh tăng cờng
giao lu quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại, hiểu biết lẫn nhau trên trờng quốc
tế. Bên cạnh đó nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành cán cân xuất nhập khẩu, tác
động tích cực đến xuất khẩu, giải quyết việc làm cho ngời lao động, làm dồi dào
phong phú hơn thị trờng nội địa.
2. Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa trong cơ chế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhập khẩu đang có đợc một đà phát triển không
ngừng trong một môi trờng thuận lợi, tạo cho thị trờng trong nớc sôi động, ngập
hàng hóa và một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành
1
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
phần kinh tế. Đó chính là bớc ngoặt lớn giúp nền kinh tế nớc ta hội nhập với kinh tế
thế giới. Nhập khẩu trong cơ chế thị trờng đã thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh giữa
hàng nội và hàng ngoại, buộc các nhà sản xuất trong nớc muốn tồn tại phải không
ngừng nâng cao và cải tiến chất lợng hàng hoá.
3. Các hình thức nhập khẩu.
Hiện nay đang tồn tại hai phơng thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác:
- Nhập khẩu trực tiếp : là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp đợc
bộ Thơng mại cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ mua bán với nớc
ngoài.
- Nhập khẩu uỷ thác : là hình thức nhập khẩu đợc áp dụng với các doanh
nghiệp đợc Nhà Nớc cấp giấy phép Xuất nhập khẩu, có nguồn lực, hàng
hóa, ngoại tệ nhng cha đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng kinh tế với nớc ngoài, hoặc không thể trực tiếp lu thông hàng hoá từ
nớc ngoài vào thị trờng trong nớc nên phải uỷ thác cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu khác có điều kiện nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức
này, đơn vị giao uỷ thác phản ánh doanh số, nộp thuế nhập khẩu, Thuế
GTGT hàng nhập khẩu cho ngân sách.
Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và đợc hởng hoa hồng theo sự thoả
thuận của các bên trong hợp đồng uỷ thác. Mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
thể áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác hoặc có thể áp
dụng cả hai hình thức này.
4. Các phơng thức trong thanh toán nhập khẩu.
Có nhiều phơng thức thanh toán quốc tế, mỗi phơng thức đều có u nhợc
điểm riêng. Khi ký kết hợp đồng, hai bên mua bán tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ
thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phơng thức thanh toán thích hợp.
2
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
- Phơng thức chuyển tiền: là phơng thức trong đó ngời mua (ngời nhập khẩu) trả
tiền cho ngời bán (ngời xuất khẩu) thông qua ngân hàng.
- Phơng thức mở tài khoản: là phơng thức mà ngời bán sau khi giao hàng hoàn
thành nghĩa vụ của hợp đồng, mở một tài khoản ghi nợ cho ngời mua. Đến thời
điểm nhất định do hai bên thoả thuận, ngời mua tự động dùng phơng thức
chuyển tiền cho ngời bán.
- Phơng thức nhờ thu: là phơng thức mà ngời bán sau khi giao hàng ký hối phiếu
đòi tiền ngời mua, rồi đem đến ngân hàng nhờ thu hệ số tiền ghi trên phiếu đó.
Phơng thức này có hai hình thức: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Phơng thức tín dụng chứng từ: theo phơng thức này ngời mua căn cứ vào hợp
đồng kinh tế, làm thủ tục xin mở L/C tại một ngân hàng nào đó đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho ngừơi bán và ngời
bán nộp đầy đủ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đợc ghi trong
L/C. Ngời bán phải kiểm tra kỹ nội dung L/C và giao hàng cho ngời mua nếu L/
C thoả mãn những điều kiện của ngời bán. Sau khi giao hàng, lập chứng từ
thanh toán, ngời bán nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C
để ngân hàng này trả tiền cho ngời bán và giao chứng từ cho ngời mua để nhận
hàng, đồng thời thu tiền cho ngời bán.
- Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phơng thức uỷ thác mua, phơng
thức đảm bảo trả tiền.
II. Kế toán nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
3
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
8 7 1
2
5
6
4
6 5 3
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
1. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu,
kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lợng và giá trị.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết ngiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, nghiệp vụ
thanh toán ngoại thơng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực các khoản thu nhập
trong kinh doanh.
2.Kế toán hàng nhập khẩu.
2.1 Xác định thời điểm và giá hàng nhập khẩu.
Việc xác định thời điểm hàng hoá nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong hạch
toán kế toán và thống kê. Đó là thời điểm các doanh nghiệp nắm quyền sở hữu
hàng hoá. Thời điểm hàng hoá đợc xác định là nhập khẩu khi:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển: tính từ ngày hàng hoá đến địa phận nớc
ta, hải quan đã ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ: tính từ ngày hàng hoá đợc vận
chuyển đến ga, trạm biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan cửa
khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không: tính từ ngày hàng hoá đợc vận
chuyển đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của hải quan sân
bay.
Hàng nhập khẩu đợc hạch toán theo giá thực tế, nghĩa là đợc xác định bằng
tổng số tiền mà đơn vị bỏ ra để mua hàng hoá đến khi mua hàng hoá về nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng. Giá thực tế của hàng nhập khẩu đợc xác định nh sau:
Giá thực tế hàng NK =Giá mua hàng NK + Chi phí mua + Thuế NK.
- Giá mua hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện, cơ sở giao hàng đợc thoả
thuận giữa bên bán và bên mua có trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng nh
thuê mớn phơng tiện vận tải, bốc hàng, khai báo hải quan, nộp thuế nhập khẩu và
các chi phí bao gồm: chi phí chuyển hàng, chi phí bốc dỡ, lu kho, bảo hiểm, ngoài
ra còn có sự phân chia những rủi ro, tổn thất về hàng hoá. Từ đó hình thành giá
mua hàng nhập khẩu phổ biến đó là giá CIF và giá FOB.
4
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Thờng giá mua hàng đợc tính bằng ngoại tệ, trong trờng hợp này phải quy đổi
ra tiền Việt Nam và thực hiện hạch toán theo nguyên tắc hạch toán ngoai tệ.
2.2Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn thơng mại do nớc ngoài xuất ; chứng từ này là căn cứ để xác
địng trị giá mua hàng của hàng nhập khẩu.
- Nếu nhập khẩu theo giá DAF thì căn cứ vào vậ đơn đờng bộ hoặc giá
FOB hay giá CIF thì căn cứ vào vận đơn đờng biển và giấy chứng nhận
bảo hiểm để xác dịnh chi phí vận chuyển.
- Giấy thông báo thuế, biên lai thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT hàng nhập khẩu, tờ khai hàng hoá XNK(là căn cứ xác định thuế
số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu hoặc thuế TTĐB phải
nộp).
- Chứng từ thanh toán tiền mua hàng và chi phí khác trong quá trình mua:
phiếu chi, giấy báo Nợ ngoại tệ, giấy thanh toán tạm ứng.
2.3Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 : linh kiện, vật t
Tài khoản này dùng để phản ánhgiá trị hiện có và tình hình biến động linh kiện,
vật t của doanh nghiệp.
- Tài khoản 151: hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại hàng hoá vật t mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng,
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Tài khoản 156 : hàng hoá
Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hi hf biến động về hàng hoá của
doanh nghiệp
- Tài khoản 331: phải trả ngời bán
Tài khoản này phản ánh về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán
phát sinh trong kỳ và tình hình thanh toán các khoản công nợ này.
- Tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá
5
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lẹch do thay đổi tỷ giá ngoại tệcủa
doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
- Tài khoản 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh:
TK 112, TK144, TK33312, TK3333, TK311
Nội dung, kết cấu và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản này đợc quy
định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng thống nhất ban hành theo quyết
định số 1141TC/CĐKC ngày 01/11/1995 và có sửa đổi bổ sung đến tháng
11/2000.
2.4 Trình tự kế toán hàng nhập khẩu.
2.4.1.Trình tự kế toán hàng nhập khẩu trực tiếp (sơ đồ 1).
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục mở
th tín dụng ( Letter of credit L/C) và ghi rõ những yêu cầu cụ thể đối với chủ
hàng, đồng thời nếu phải ký quỹ tại ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 144: Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ (hoặc Có ) TK 413 : phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Có TK 111: tiền mặt.
Có TK 007: Ngoại tệ
Số tiền ký quỹ tại ngân hàng do ngân hàng quy ớc và đợc sự thoả thuận của
hai bên (thờng là 30% trị giá hợp đồng quy đổi theo tiền đồng Việt Nam).
- Khi nhận đợc thông báo hàng nhập khẩu đã về đến nơi giao nhận, đã có đầy đủ
thủ tục nhập khẩu theo quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đờng.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: phải trả ngời bán (chi tiết từng ngời bán).
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp NS.
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi:
6
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Nợ TK 13312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc khấu trừ.
Có TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Khi nhận hàng doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng theo yêu cầu và căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết kế toán chỉ lập phiếu nhập kho số hàng thực tế đã kiểm
nghiêm theo tiêu chuẩn, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (138.1): ghi số vật t thiếu theo giá mua.
Nợ TK 152: ghi số vật t thực nhận theo giá mua.
Nợ TK 152 (152.2): ghi số tiền chi phí vận chuyển.
Có TK 151: ghi theo giá mua + thuế nhập khẩu.
Có TK 111, 112: ghi tiền chi phí vận chuyển.
- Khi nhận đợc giấy báo nợ về số tiền hàng đã thanh toán cho chủ hàng kế toán
ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng ngời bán)
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 144: thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Có TK 007: ngoại tệ
II.4.2 Trình tự kế toán nhập khẩu nhận uỷ thác (sơ đồ 2).
- Phản ánh số tiền do đơn vị uỷ thác chuyển giao (ứng trớc) để nhập khẩu hàng
hoá và nộp thuế (nếu có):
Nợ TK 111, 112: số tiền đã nhận theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 131: (chi tiết đơn vịgiao uỷ thác)
Nợ TK 007: ngoại tệ.
- Khi đơn vị nhận uỷ thác hoàn thành việc nhập khẩu, căn cứ vào thông báo nhận
hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng nhập khẩu, kiểm nhận hàng, kế toán
ghi :
Nợ TK 156 (156.1): trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, tạm nhập kho
chờ bàn giao cho bên uỷ thác.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng tính theo tỷ gia hạch toán.
7
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
- Phản ánh thuế NK và thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp :
+ Nợ TK 156
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
+ Nợ TK 133.12
Có TK 33.12
- Khi giao hàng cho đơn vị uỷ thác, kế toán ghi trị giá mua của hàng giao trả :
+ Nợ TK 131.1 (chi tiết đơn vịgiao uỷ thác).
Nợ (hoặc Có )TK 413 : phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 156 : xuất kho giao trả.
Đồng thờ bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT giao cho bên giao uỷ
thác và định khoả nh sau:
+ Nợ TK 131 Số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã bàn giao
Có TK 333.11 Thuế GTGTcủa hàng nhập khẩu uỷ thác chuyển
giao.
- Số hoa hồng uỷ thác đợc hởng:
Nợ TK liên quan (111,112,131): tổng giá thanh toán.
Có TK 511: hoa hồng uỷ thác đợc hởng.
Có TK 3331 (3331.1): thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác.
ChơngII
Thực trạng kế toán Nhập khẩu linh kiện lắp ráp
xe máy tại Công ty Phát triển xuất nhập khẩu
và Đầu t
8
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
I. Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty phát triển Xuất nhập khẩu và Đầu t
Tên giao dịch quốc tế : EXPORT - IMPORT DEVELOPMENT AND
INVESTMENT COMPANY - VIEXIM
Địa chỉ : 34 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : 7334393
Fax : 8230286
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t (VIEXIM) là đơn vị kinh tế nhà
nớc có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế dầy đủ, có tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch, với số Đăng ký kinh doanh
là 200223 (ngày 18/07/1997).
Công ty đã đợc thành lập theo quyết định số 145/QĐBU ngày 22/09/1994 và
quyết định số 422/QĐUB ngày 02/06/497 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Với tên gọi ban đầu là " Công ty Hoà Bình ". Công ty đợc đặt dới sự quản lý của
Hội cựu chiến binh Việt Nam và chịu sự quản lý của Nhà nớc về hoạt động xuất
nhập khẩu. Có số vốn cố định là 500.000.000
Đ
và vốn lu động là 2.142.000.000
Đ
.
Đến ngày 23/05/1997 căn cứ công văn số 176/CV- CCB của ban chấp hành
đội cựu chiến binh Việt Nam công ty đợc đổi tên thành: " Công ty phát triển xuất
nhập khẩu và Đầu t ". Sau 10 năm hoạt động, căn cứ quyết định số 5107/QĐUB
ngày 05/09/2001 công ty chuyển sang trực thuộc sở thơng mại Hà Nội.
Theo đăng ký kinh doanh chức năng hoạt động chính của công ty là kinh
doanh thơng mại xuất nhập khẩu (XNK) với hoạt động chính là kinh doanh XNK
hàng hoá và gia công lắp giáp xe máy. Hiện nay công ty còn mở
rộng để hợp doanh sản xuất và lắp giáp xe gắn máy VINA-HUAWEI theo giấy
phép đầu t số 20/GP- HN ngày 15/04/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội cấp. Bên nớc ngoài là Công ty TNHH Tùng Khánh, Trung Quốc, đã đi vào
hoạt động. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Năm nào Công ty làm
9
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
ăn cũng có lãi và tạo đợc sự tin cậy đối với khách hàng trong nớc và ngoài nớc.
Những năm gần đây do có biến động về thị trờng nên cũng làm ảnh hởng về kết
quả kinh doanh.
Do đặc điểm kinh doanh XNK, hoạt động XNK của công ty bị tác động bởi tỷ
giá hối đoái, tình hình kinh tế xã hội của cả nớc. Đồng thời hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty cũng bị ảnh hởng nhiều về chính sách XNK nh hạn ngạch, các
quy định về mặt hàng kinh doanh về giá tính thuế và thuế suất thuế XNK.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh hàng điện máy, hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, kinh doanh và
lắp giáp xe gắn máy.
- Đại lý hàng tiêu dùng, sản xuất hàng mỹ nghệ và may mặc xuất khẩu
- Các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thơng mại
- Dịch vụ đa đón khách du lịch, thơng mại trong nớc
- Kinh doanh XNK nông lâm thuỷ sản
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất.
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức VIEXIM:
10
Ban giám đốc
Văn phòng
đại diện
tp.hcm
Phòng
tài chính-kế
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kinh doanh
Cửa hành
do hon da
uỷ nhiệm
Phòng
Vật tư kỹ
thuật
Xưởng lắp
ráp 1
Xưởng
lắp ráp 2
Liên doanh đầu
tư nước ngoài
tập đoàn liFan
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu t - VIEXIM có bộ máy đợc tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng
nh nội dung hoạt động của công ty và khá linh hoạt với cơ chế thị trờng. Hiện
VIEXIM có 137 cán bộ công nhân viên. Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và sở thơng mại về các hiệu quả kinh doanh của công ty,
giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trởng phòng trực tiếp điều hành
quản lý mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt.
4.Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty VIEXIM
4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty VIEXIM
11
Kế toán trưởng
THủ quỹ
Kế toán
thanh
toán
Nội bộ
Kế toán
thanh
toán qua
ngân
hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Bán
hàng
Kế toán
ở cửa
hàng
do
honda
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập kết hợp vừa tập
trung vừa phân tán.
Phòng kế toán gồm có bảy ngời bao gồm:
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, hớng dẫn cán bộ và
lập báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra còn có chức năng tham mu cho giám
đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Thủ quỹ : có trách nhiệm thu và chi tiền mặt. đén cuối tháng thủ quỷ phải báo
cáo tình hình thu chi cho kế toán trởng và phải đối chiếu số liệu với sổ kế toán
thanh toán.
- Kế toán bán hàng : chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng
hoá.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi quản lý và vào sổ sách mọi nghiệp vụ thu chi tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp : làm các phần việc kế toán còn lại và chịu trách nhiệm
kiểm tra, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán ở cửa hàng do HONDA uỷ nhiệm : Chịu trách nhiệm hạch toán mọi
phần hành kế toán ở cửa hàng, hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu gửi về phòng kế
toán của công ty để cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Với nhiệm vụ là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời, đồng thời
góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lợng công tác quản lý, công tác kế toán ở
công ty VIEXIM đã đợc vi tính hoá với sự trợ giúp của phần mềm kế toán
CA/2000 và ENTER 2002, với chu trình xử lý nhgiệp vụ nh sau:
Tổ chức chu trình kế toán
12
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lí nghiệp vụ
Nhập dữ liệu chứng
từ
Lên các bảng kê
chứng từ, sổ chi
tiết, sổ tổng hợp
Khoá sổ chuyển sổ
sang kì sau
Báo cáo tài chính
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
4.2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty VIEXIM
4.2.1 Hình thức tổ chức kế toán.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa
phân tán.
4.2.2 Hệ thống tài khoản
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng chế độ tài khoản do bộ tài chính ban
hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để theo dõi ghi chép và
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nhng chi tiết
cụ thể hơn theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của cônh ty.
4.2.3 Hình thức ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty đợc thế hiện nh
sau:
13
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ QUỹ
Bảng KÊ CHứng
từ
Sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
4.3 Ph ơng pháp tính thuế GTGT
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
4.4 Ph ơng pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và áp
dụng phơng pháp đích danh để xác định trị giá vốn thực tế vật t hàng hoá tồn kho.
4.5 Niên độ kế toán
Năm tài chính của công ty đợc bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngáy 31/12hàng
năm. Tại công ty viềc phân tích hoạt động kinh doanh đợc tiến hành mỗi năm một
lần theo quy chế hiện hành.
4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2000 và 2001đợc thể hiện qua 2 bảng
sau:
Tổng doanh thu năm 2001 giảm 13.259.064.000 đồng so với năm 2000 tơng
đơng 4,5 %. Qua đó cho thấy Công ty cha mở rộng quy mô kinh doanh và mức
14
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
lu chuyển hàng hoá chậm và trong 2 năm qua có phát sinh khoản hàng bán bị trả
lại. điều này thể hiện bộ phận kiểm duyệt hàng hoá thực hiện chua đợc tốt. Doanh
thu giảm dẫn đến CPBH và CPQLDN là điều tất yếu. Do vậy kết quả hoạt dộng
kinh doanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 273.678.193 đồng, tơng đơng
-10% .
Mặt khác kết quả từ HĐTC lại âm do Công ty không thu hồi đợc nợ từ
khách hàng , hàng tồn kho nhiều và Công ty phải trả tiền lãi văy tăng.mặc dù thu
nhạp từ hoạt động bất thờng năm 2001 có cao hơn năm2000 vì công ty nhợng bán
một số tài sản cố định. Mh vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của công ty
là cha cao.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp thích hợp để tăng
doanh số và giảm thiểu chi phí đến mức tiết kiệm nhất.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2000-2001
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
M.
S 2000 20001
Chênh lệch
% Số tiền
- Tổng doanh thu
Trong đó: DT hành XK
- Các khoản giảm trừ:
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế TTĐB, thuế XNK phải
nộp
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
01
02
03
05
06
07
10
11
177.845.770.66
1.688.651.904
1.688.651.904
176.157.118.764
168.991.126.375
164.586.706.503
1.174.575.647
1.174.575.647
63.412.130.856
157.440.910.654
15
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN
6. Lợi nhuận từ HĐKD
7. Thu nhập HĐTC
8. Chi phí HĐTC
9. Lợi nhuận từ HĐTC
10.Các khoản TN bất thờng
11.Chi phí bất thờng
12.Lợi nhuận bất thờng
13.Tổng LN trớc thuế
14.Thuế TN phải nộp
15.LN sau thuế
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
7.165.992.389
1.048.331.844
3.457.928.327
2.659.732.218
190.370.564
229.894.493
(39.523.929)
1.281.400
24.812.024
(23.530.624)
2.596.677.665
830.936.853
173.769.463
5.971.220.202
572.335.288
3.012.830.889
2.386.054.025
35.131.526
1.484.459.312
(1.449.327.786)
789.246.442
15.025.122
774.221.320
1.710.947.559
511.284.048
1.159663.511
Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1. Vốn ngân sách
2. Vốn tự bổ sung
- Huy động
3. Diện tích đất
4. Tổng số lao động
- Trong đó lao động chờ việc
5. Kết quả kinh doanh
- Doanh thu thuần
2.036.192.133
645.820.171
1.227.300.000
37
19.882.873.167
2.036.192.133
645.820.171
2.755.195.000
170
2.036192.133
1.470.000.000
5.408.976.000
170
164.596.897.002
16
Kế toán hoạt NK linh kiện lắp ráp xe máy tại C. ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu t ( VieXim)
- Lợi nhuận trớc thuế
6. Tổng mức nộp ngân sách
- Thuế GTGT nộp địa phơng
- Thuế TNDN
- Thuế NK
- Thuế TNCN (số thực nộp)
- Thu sử dụng vốn NS (số thực
nộp)
7. Nợ phải trả
- Nợ NS
- Nợ khách hàng
- Nợ ngân hàng
8. Phải thu của khách hàng
242.668.267.
3.113.821.606
102.229.921
4377.582.038
1.542.897.352
1.529.246.000
1.782.135.000
307.940.74
5
176.157.118.764
2.596.677.665
35.374.080.128
830.936.853
40.465.929.022
20.366.913.574
30.646.000.000
6.116.245.000
2.687.026.181
1.800.000.000
13.680.400.000
576.000.000
11.231.639.000
57.956.094
296.192.698
3.180.883.000
5.898.160.000
14.730.000.000
II. Thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công
ty Phát triển xuất nhập khẩu và đầu t
Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty VIEXIM
1.Nhập khẩu trực tiếp
1.1Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh hoạt động nhập khẩu trực tiếp công ty VIEXIM s dụng các tài khoản
sau:
TK 152 : Linh kiện, vật t
TK 151 : hàng mua đang đi trên đờng
TK 111 : Tiền mặt
TK 11211 : Tiền VNĐ gửi tại ngân hàngThơng Mại Cổ Phần Quân Đội
Tk 3311: phải trả ngời bán
17