Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHÍNH SÁCH QUẢN lý dự TRỮ NGOẠI hối của NHNN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.86 KB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH DOANH NGOẠI HỐI

Đề tài
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Lớp học phần: DHTN15BTT
Nhóm: 3
GVHD: Th.S Nguyễn Vỹ Bảo Yến

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022

1


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH DOANH NGOẠI HỐI

Đề tài
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LỚP HỌC PHẦN: DHTN15BTT


NHÓM: 3
DANH SÁCH NHĨM 3
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

CHỮ KÝ

MỨC ĐỘ
HỒN

1

Nguyễn Xn Khánh

19513351

THÀNH
100%

2

Nguyễn Thị Cẩm Dun

19518681

100%


3

Hồ Thị Bích Tuyền

19431901

100%

4

Nguyễn Hồng Nam

19497521

100%

5

Trần Thị Mỹ Dun

19506781

100%

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022
NHẬT KÍ ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 3
2


Học kì: II


Năm học: 2022-2023

Mơn học: Kinh doanh ngoại hối
Nhóm trưởng: Nguyễn Xuân Khánh

Email:

Lớp: DHTN15BTT
Chủ đề: Chính sách quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phân công công việc
A- Bài tiểu luận

Công việc

Người thực hiện

Chương 1 + Tổng hợp Word

Nguyễn Xuân Khánh

2.1 + 2.2

Nguyễn Thị Cẩm Duyên

2.3 + 2.4.1

Hồ Thị Bích Tuyền

2.4.2 + 3.1


Nguyễn Hồng Nam

3.2 – 3.8

Trần Thị Mỹ Dun

Cơng việc

Người thực hiện

Chương 1

Nguyễn Xuân Khánh

2.1 + 2.2

Nguyễn Thị Cẩm Duyên

2.3 + 2.4.1

Hồ Thị Bích Tuyền

2.4.2 + 3.1

Nguyễn Hồng Nam

3.2 – 3.8

Trần Thị Mỹ Dun


B – Slide

B – Thuyết trình

Cơng việc
Chương 1

Nguyễn Xn Khánh

2.1 + 2.2

Nguyễn Thị Cẩm Duyên

2.3 + 2.4.1

Hồ Thị Bích Tuyền

2.4.2 + 3.1

Nguyễn Hoàng Nam

3.2 – 3.8

Trần Thị Mỹ Duyên

PHIẾU ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHĨM 3

STT


HỌ VÀ TÊN

Mức độ hồn

Ký tên

thành cơng việc

Giảng viên
đánh giá lại

nhóm (%)

3


1

Nguyễn Xn Khánh

100%

2

Nguyễn Thị Cẩm Dun

100%

3


Hồ Thị Bích Tuyền

100%

4

Nguyễn Hồng Nam

100%

5

Trần Thị Mỹ Duyên

100%

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế ngày một mang tính tồn cầu hóa cao độ, sự xóa bỏ dần
các hạn chế về ngoại hối đã khéo theo sù chu chuyển các luồng ngoại tệ ngày càng gia tăng không chỉ
về số lượng, tốc độ mà còn cả về chiều sâu. Những biến động về lãi suất và tỷ giá ngày càng lớn và
4


khó có thể dự liệu trước được. Hơn thế nữa nền kinh tế thế giới cũng đang ngày càng tham gia mạnh
mẽ vào thương mại và đầu tư quốc tế. Việc quản lý dự trữ ngoại hối được các nước coi trọng vì mục
đích chính của dự trữ ngoại hối là nhằm tài trợ cho sự mất cân đối của cán cân thanh toán quốc tế và
ổn định tỷ giá. Khi lâm vào tình trạng thâm hụt cán cân thanh tốn quốc tế, các quốc gia có thể sử
dụng những chính sách kinh tế vĩ mơ để điều chỉnh. Tuy nhiên, tác động của những chính sách này có
độ trễ về thời gian.Do vậy, dự trữ ngoại hối chính là giúp một quốc gia có thể ổn định cán cân thanh
toán cho đến khi các biện pháp điều chỉnh phát huy tác dụng làm cán cân thanh toán trở lại cân bằng.

Vì vậy, việc NHNN duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa đạng hóa dự trữ
ngoại hối đã trở thành một vấn đề nóng bỏng. Nhiều nước đang cố gắng tìm một cơ chế chính thức,
cũng như tính tốn nhu cầu dự trữ ngoại hối của minh và đề ra các mục tiêu cho việc quản lý dự trữ
ngoại hối.

5


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI.....................................9
1.1

Khái niệm về ngoại hối.............................................................................................................9

1.2

Khái niệm về dự trữ ngoại hối.................................................................................................9

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLDTNH........................................................................................9
1.3.1 Mức độ linh hoạt của tỷ giá....................................................................................................9
1.3.2 Mức độ mở cửa của nền kinh tế...........................................................................................10
1.3.3 Mức độ tự do hóa thương mại và tự do hóa chu chuyển..................................................10
1.4

Mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối................................................................................10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
...................................................................................................................................................................12

2.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................................................12
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................12
2.2 Các quy định chung của chính phủ về QLDTNH Nhà nước...................................................13
2.3 Các cơ chế quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam..................................................................14
2.3.1 Chính sách quản lý giao dịch vãng lai.................................................................................14
2.3.2 Chính sách quản lý đối với giao dịch vốn...........................................................................15
2.4

Quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm........................................................17

2.4.1 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ năm 2007 đến năm 6T/2012.......................................17
Biểu đồ 2.4: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2007 đến 6T.2012.........................................................17
2.4.2 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ năm 2014 đến nay.......................................................19
Hình 2.4.2.1 Dự trữ ngoại hối các nước trong khu vực ASEAN tính tới cuối năm 2014...................19
Hình 2.4.2.2 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm.................................................................20
Hình 2.4.2.3: Tỷ giá USD/VND và các đồng tiền trong khu vực.........................................................22
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI NHNN VIỆT
NAM.........................................................................................................................................................23
3.1 Định hướng chiến lược đầu tư theo hướng chủ động với mục tiêu nâng cao hiệu quả........23
3.2 Phát triển các nghiệp vụ đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới
...............................................................................................................................................................23
3.3 Thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối theo phương pháp chuyên nghiệp.................................24
3.4 Quản lý rủi ro theo phương thức chuyên nghiệp, trong đó chú trọng tới rủi ro thị trường25
3.5 Hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán........................................................................................26
3.6 Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tin học hố quy trình hoạt động nghiệp vụ.....................................26
3.7 Tăng cường năng lực thống kê, phân tích, dự báo....................................................................27
3.8 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ.....................................................................................27
6



KẾT LUẬN..............................................................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................29

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IMF

Qũy tiền tệ Quốc tế

NHTW

Ngân Hàng Trung Ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

DTNH

Dự trữ Ngoại hối

QLDTNH

Quản lý dự trữ Ngoại hối

NSNN

Ngân sách Nhà nước


TCTD

Tổ chức tín dụng

CSTT

Chính sách tiền tệ

QDTNH

Qũy dự trữ ngoại hối

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1 Khái niệm về ngoại hối
Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hóa… giữa các quốc gia. Ngoại hối bao
gồm:



Tiền nước ngồi như: Tiền giấy tiền kim loại
Cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi: như séc, thẻ thanh tốn, trái phiếu, chứng chỉ tiền



ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi và các cơng cụ thanh tốn khác.
Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngồi như: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ

phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác



Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu và các đồng tiền chung dùng trong thanh
tốn quốc tế và khu vực

Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trị quan trọng, nó là phương tiện dự trữ của cải, phương
tiện để mua, thanh toán và hạch toán quốc tế, được các nước chấp nhận là đồng tiền quốc tế, bao gồm
ngoại tệ mạnh và kim loại quý, dự trữ tại quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), quyền rút vốn đặc biệt và các tài
sản có tính linh hoạt cao.
1.2 Khái niệm về dự trữ ngoại hối
Do việc nắm dự trữ ngoại hối có liên quan chặt chẽ đến cán cân thanh tốn của một nước, nên dự trữ
ngoại hối ( International reserves ) theo IMF là các cơng cụ tài chính mà NHTW có thể sử dụng bất cứ
lúc nào để tài trợ cho những mất cân đối trong cán cân thanh toán hay can thiệp trên thị trường ngoại
hối nhằm tác động đến tỷ giá hối đối. Ngồi ra, dự trữ ngoại hối cũng được duy trì nằm các mục đích
khác nhau. Như để gây dựng lòng tin, để đáp ứng yêu cầu về mặt luật pháp hay dùng nó như một
khoản thế chấp khi vay nợ nước ngoài.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLDTNH
1.3.1 Mức độ linh hoạt của tỷ giá
Những nước theo đuổi chế độ tỷ giá cố định cần nắm giữ một lượng lớn các DTNH để duy trì tỷ giá ở
mức đã định. Nếu DTNH quá mỏng, khả năng ổn định tỷ giá của NHTW trở nên khó khăn và xảy ra
nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ.Những nước theo đuổi chế độ tỷ giá thả nổi cần một lượng
DTNH ít hơn. Trên thực tế sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Wood vào đầu những năm 70, một số
nước chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi nhưng DTNH lại không giảm mạnh như những người ủng hộ
chế độ tỷ giá thả nổi mong đợi. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi chuyển sang chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi nhu cầu nắm giữ DTNH giảm khoảng 30% đối với các nước công nghiệp, nhưng đối với
các nước đang phát triển, nhu cầu dự trữ khó có thể giảm.Theo họ mặc dù những nước này theo chế độ
tỷ giá thả nổi nhưng thực chất tỷ giá cịn bị kiểm sốt khá nhiều, do vậy NHTW vẫn cần nắm giữ
DTNH. Mặt khác, sự biến động cua tỷ giá danh nghĩa cũng là một nhân tố không thể giảm nhu cầu

nắm giữ DTNH của những nước này.

9


1.3.2 Mức độ mở cửa của nền kinh tế
Các nhà phân tích kinh tế cho rằng, một nền kinh tế càng mở cửa càng cần lượng DTNH lớn hơn.
Đúng như vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng, một quốc gia
không thể phát triển nếu như chỉ bó hẹp hoạt động của mình trong phạm vi quốc gia mà phải thiết lập
các mối quan hệ song phương với các nước khác trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Ngoại hối là một phương tiện thiết yếu trong các quan hệ quốc tế đó, đặc biệt là quan hệ kinh tế.
Chính bởi vậy, các quốc gia đều phải có dự trữ ngoại hối để đảm bảo thực hiện các quan hệ quốc tế.
Trên thực tế người ta tính dự trữ ngoại hối của một nước dựa trên quy mơ thương mại quốc tế của
nước đó.
1.3.3 Mức độ tự do hóa thương mại và tự do hóa chu chuyển
Tợ do hóa thương mại càng cao càng địi hỏi DTNH càng lớn, bởi vì khi mơi trường kinh tế bên ngoài
thay đổi sẽ dễ gây ra những mất cân đối lớn trong cán cân thương mại. Nhưng khi những kiểm soát về
xuất nhập khẩu bị dỡ bỏ, các nước cần phải duy trì một lượng DTNH nhằm mục đích dự phịng. Ảnh
hưởng của việc tự do hóa luồng vốn sẽ khơng rõ ràng bởi vì một mặt, tự do hóa chu chuyển vốn có
thể tăng khả năng tài trợ mất cân đối của cán cân vãng lai của khu vực tư nhân và do vậy sẽ giảm nhu
cầu tài trợ cán cân vãng lai của khu vực chính phủ, do đó giảm nhu cầu nắm giữ DTNH. Mặt khác, khi
tù do hóa chu chuyển vốn, các nhà đầu tư nước ngồi có thể đầu tư vao trong nước và các nhà đầu tư
trong nước có thể chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong điều kiện này, việc ổn định luồng vốn là
việc khó khăn, NHTW có thể phải nắm giữ một lượng DTNH lớn hơn để can thiệp khi cần thiết trong
ngắn hạn.
1.4 Mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối


Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia


NHNN trực tiếp điều hành và quản lý dự trữ ngoại hối nhằm mục đích ngăn ngừa ngắn hạn quá lớn về
tỷ giá, do hậu quả của một số biến động trên thị trường. Vì vậy mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối
là để đảm bảo cho một quốc gia luôn luôn trong trạng thái có thể thanh tốn các khoản nợ đúng hạn và
có thể giải quyết những dao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn. Đồng thời sử dụng chính sách
ngoại hối như một cơng cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, thơng qua mua bán trên thị
trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết, nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.


Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nước

Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối nhưng không chỉ bảo quản
và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn đảm bảo an tồn khơng
bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Vì thế NHNN cần phải mua, bán, chuyển
đổi để phát triển, chống thất thốt, xói mịn quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nước, bảo vệ độc lập chủ
quyền về tiền tệ.


Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu-chi của một nước với nước ngoài. Khi cán cân thanh toán
quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến khả năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn
10


nhu cầu. Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội chi, tăng lượng ngoại tệ chạy ra nước ngoài dẫn đến
nhu cầu ngoại tệ cao hơn khả năng cung ứng
Vì thế, mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho một quốc gia luôn luôn trong trạng thái
có thể thanh tốn các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết những giao động về tỷ giá ngoại hối
trong ngắn hạn.
Ở nhiều nước, cải thiện dự trữ ngoại hối là mục tiêu kinh tế chính. Dự trữ ngoại hối cịn là cơng cụ

chính sách quan trọng. Việc quản lý dự trữ ngoại hối có thể tác động đến các cơng cụ chính sách khác
và ngược lại nó cũng có thể bị tác động bởi các cơng cụ này.

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Cơ cấu tổ chức

Thủ tướng Chính phủ

Thống đốc NHNN

Ban Điều hành DTNHNN
(Trưởng Ban Điều hành)

Vụ Chính
sách tiền tệ

Vụ Quản lý
ngoại hối

Sở Giao
dịch

Vụ Tài chính
-Kế tốn

Vụ Kiểm
tốn nội bộ


Giám đốc
SGD

Phó Giám
đốc

QHĐL

Phịng KDNH
(Phịng trước)

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc

Phịng TTQT
(Phịng sau)

Phịng Kế
tốn

đốc

Phịng QLRR &
KSNB (Phịng
giữa)


12

đốc


Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
2.2 Các quy định chung của chính phủ về QLDTNH Nhà nước
 Các quy định chung
Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể hiện trên bảng cân đối tiền
tệ của Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn DTNH Nhà
nước.
Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
+ Ngoại tệ, tiền mặt, số dư ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ở nước ngoài
+ Hối phiếu và các giấy chứng nhận nợ của nược ngoài bằng ngoại tệ
+ Các chứng khốn nợ do chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc Ngân hàng quốc tế
phát hành và bảo lãnh.
+ Vàng tiêu chuẩn Quốc tế
+ Các loại hối phiếu khác . . .
Dự trữ ngoại hối được hình thành từ các nguồn : ngoại hối hiện có thuộc sở hữu nhà nước do NHNN
quản lý. Ngoại hối mua từ NSNN và mua từ thị trường ngoại tệ, thị trường vàng. Vay các ngân hàng
và TCTD quốc tế, từ các nguồn khác.
Dự trữ ngoại hối được quản lý theo nguyên tắc: bảo toàn dự trữ; đảm bảo khả nắng sẵng sàng thanh
toán, đáp ứng nhu cầu khi cần thiết; sinh lời qua các nghiệp vụ đầu tư.
Dự trữ ngoại hối nhà nước được lập thành hai qũy: Qũy dự trữ ngoại hối và qũy bình ổn tỷ giá và giá
vàng.


Thẩm quyền quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước


a. Thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
+ Mức dự trữ ngoại hối Nhà nước dự kiến hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình
+ Hạn mức ngoại hối của qũy bình ổn tỷ giá và giá vàng
+ Điều chuyển từ qũy dự trữ ngoại hối sang qũy bình ổn tỷ giá và giá vàng theo đề nghị của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước.
+ Tạm ứng từ qũy DTNH cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu đột xuất, cấp bách của nhà
nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình
+ Các hình thức, nghiệp vụ đầu tư dự trữ ngoại hối mới.
b. Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng.
+ Ban hành quyết định thực hiện việc trích tạm ứng từ QDTNH cho ngân sách ngoại hối nhà nước
theo quyệt định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định việc xuất nhập khẩu vàng theo tiêu chuẩn quốc tế thuộc DTNH nhà nước.
+ Quyết định phương án can thiệp thị trường ngoại hối trong nước.
+ Quyết định cơ cấu của qũy DTNH.
+ Quyết định tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư DTNH nhà nước.
13


+ Duyệt và ký trình các cấp có thẩm quyền.

c.Thẩm quyền của Trưởng ban điều hành.
+ Quyết định cơ cấu của qũy bình ổn tỷ giá và giá vàng.
+ Quyết định cơ cấu của QDTNH trong từng thời kỳ theo ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước.
+ Quyết định phương án đầu tư, các khoản đầu tư có giá trị tương đương từ 20 triệu đôla trở lên.
+ Quyết định việc mua bán ngoại tệ hàng ngày của Ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng.
+ Chỉ đạo các vụ chức năng có liên quan và sở giao dịch tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư
DTNH Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
+ Quyết định điều chuyển ngoại hối từ qũy bình ổn tỷ giá và giá vàng sang qũy DTNH trong trường

hợp mức ngoại hối của qũy bình ổn tỷ giá và giá vàng vượt hạn mức đã được thủ tướng chỉnh phủ phê
duyệt.
d. Quyết định về DTNH nhà nước.


Đối với những nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định của Thống đốc

Các vụ chức năng có liên quan và sở giao dịch chuẩn bị nội dung theo nhiệm vụ được giao theo quy
định trong quy chế này thơng qua ban điều hành để trình Thống đốc phê duyệt hoặc quyết định.


Đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Trưởng ban điều hành

Các vụ chức năng có liên quan và sở giao dịch chuẩn bị nội dung theo nhiệm vụ được giao trình
Trưởng ban điều hành quyết định.
2.3 Các cơ chế quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam
NHNN Việt Nam quản lý ngoại hối thơng qua việc thực hiện 3 chính sách, đó là: quản lý giao dịch
vãng lai, quản lý giao dịch vốn và quản lý chính sách tỷ giá và thị trường ngoại tệ.
2.3.1 Chính sách quản lý giao dịch vãng lai
Các khoản giao dịch vãng lãi bao gồm: các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; các khoản vay tín dụng thương mai và ngân hàng ngắn hạn;các khoản
chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng.
Theo thơng các báo chí được phát đi từ trụ sở Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) tại Mỹ ngày 5.1.2006, Việt
Nam đã chính thức được cơng nhận là đã hồn tồn chấp nhận các quy định tại điểm 2,3 và 4 tại điều
VIII của điều lệ IMF. Việc chấp thuận các quy định trên có nghĩa rằng Việt Nam đã thực hiện tháo bỏ
những hạn chế đối với việc thực hiện các thanh toán và chuyển tiền trong các giao dịch vãng lai quốc
tế. Có được sự cơng nhận trên là do trong những năm trước đó Việt Nam đã cố gắng hồn thiện và xây
dựng thành công Pháp lệnh ngoại hối. Pháp lệnh ngoại hối được đánh giá là một bược tiến mới trong
cải cách cơ chế quản lý nhà nước, dặc biệt là sự mở cửa và hội nhập ngày càng lớn của nền kinh tế
quốc tế. Pháp lệnh đã xây dựng một cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng

lai, từng bước mở cửa và quản lý chặt chẽ đối với giao dịch vốn. Từ đó, NHNN cũng cho ra đời hàng
14


loạt các quyết dịnh để thể chế hóa cơng tác quản lý ngoại hối như: Quyết định 921/2005/QĐ-NHNN
về việc qui định lượng ngoại tệ tối đa mà một cá nhân có thể mang khi xuất cảnh/nhập cảnh
Ngày 18/10/2005, NHNN ban hành quyết định 131/2002/NĐ-CP về việc khẳng định nguyên tắc tự do
hóa vãng lai, theo đó các khoản thanh tốn và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai được tự do thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó,trên lãnh thổ Việt Nam, các khoản thanh toán v à chuyển tiền đối
với các giao dịch vãng lai được tự do thực hiện khơng phải xuất trình giấy tờ. Người cư trú là công dân
Việt Nam được quyền chọn mua , chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để sử dụng cho các nhu cầu
hợp pháp như du lịch, học tập, chữa bệnh, trợ cấp khó khăn, thừa kế v à định cư theo quy định của
NHNN mà không phải xin phép cơ quan này.
2.3.2 Chính sách quản lý đối với giao dịch vốn
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam đang dần mở cửa và đảm bảo đến năm 2020 sẽ thực
hiện mở cửa hoàn toàn theo cam kế của WTO. Tuy nhiên Việt Nam vẫn là một nước nghèo , vì vậy
Việt Nam rất thiếu vốn để đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất. Do đó , Việt Nam vẫn chưa thể tự do
hố hồn toàn các giao dịch vốn và các giao dịch vốn vẫn chịu sự quản lý của Nhà Nước theo nguyên
tắc khuyến khích luồng vốn vào và hạn chế luồng vốn ra khỏi lãnh thổ. Mọi nguồn thu ngoại tệ từ giao
dịch vốn đều phải chuyển về nước.
Quản lý đối với giao dịch vốn bao gồm các loại:


Quản lý vay trả nợ nước ngoài

Hoạt động vay trả nợ nước ngoài hiện nay được quản lý theo Nghị định 134/2005/NĐ-CP do chính
phủ ban hành 11/01/2005.Nghị định này quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý , đồng thời
tạo cơ chế thơng thống hơn với hoạt động vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp. Đồng thời nhằm
đánh giá đứng hiện trạng nợ của quốc gia từ đó có những giải pháp quản lý và trả nợ một cách toàn
diện, tránh gây gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai, ngày 16/10/2006 quy chế " Xây dựng và quản

lý hệ thống chi tiêu đánh giá giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia" đã được ban hành. Theo
quy định của quy chế này, hàng năm Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư và Ngân
hàng nhà nước tổng hợp và xây dựng trình thủ tướng chính phủ thơng qua Tổng hạn mức vay thương
mại nước ngoài của quốc gia như một bộ phận kế hoạch hàng năm để vay và trả nợ nước ngoài
Cơ chế quản lý vay trả nợ nước ngoài được chuyển hướng từ quản lý trực tiếp sang gián tiếp, tạo cơ sở
từng bước cho việc tự do hoá giao dịch vốn . Cụ thể , theo thông tư số 03/2012/TT-NHNN, tổ chức tín
dụng, chi nhán ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết đinj cho khách
hàng là người cư trú vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn băng ngoại tệ để thanh tốn ra nước ngồi
tiền nhập khẩu hàng hố , dịch vụ khi khách hàng vay có fdur ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất- kinh
doanh để trả nợ vay. Tuy nhiên , cũng thoe quy định này, khách hàng chỉ được vay vốn ngoại tệ nếu có
đù nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất , kinh đoanh để trả nợ vay. Cho nên từ khi Thông tư trên
được ban hành thì dư nợ cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng đã giảm rất mạnh. Theo thống kê của
NHNN tính đến ngày 31/5/2013 , tín dụng bằng VND tăng 5,48% cịn tín dụng bằng ngoại tệ giảm
8,41% so voeis thời điểm trước khi thông tư được ban hành.


Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
15


Quan điểm chủ đạo trong quản lý ngoại hối đối với giao dịch vốn là: ban hành các ơ chế, chính sách
với mục tiêu tạo thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế.
Năm 2005, với sự thống nhất và ban hành đầu tư đã đánh dấu một nổ lực đáng kể của Việt Nam trong
thu hút đầu tư nước ngoài. Mọi vấn đề liên quan đến đầu tư được nhà nước về điều kiện, những chế độ
ưu đãi nhà đầu tư được hưởng khi đầu tư vào những lĩnh vực khuyến khích đầu tư , cũng như thủ tục
và trình tự cấp phép đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào Việt Nam một cách nhanh chóng và bớt những
thủ tục phiền hà và sự chờ đợi cấp giấy phép đầu tư như trước đây.
Ngoài ra , với những nới lỏng trong chính sách kiều hối như người gửi tiền về nước không bị hạn chế
về mặt số lượng, người nhận khơng phải đóng thuế, phí gửi tiền thấp, hệ thống chuyển tiền đơn giản

thuận tiện,… do vậy, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam qua các kênh chính thức ngày càng tăng .
Trong năm 2011 đạt 9 tỷ USD, năm 2012 lượng kiều hối đạt 10 tỷ USD cao nhất trong vịng 4 năm trở
lại , đây chính là nguồn lực đáng kể cho nền kinh tế.
Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào nên lượng ngoại tệ NHNN mua được lớn hơn nhiều so với lượng
ngoại tệ NHNN bán ra , làm cho dự trữ ngoại hối nhà nước tăng dều và tương đối ổn định, góp phần
thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của ngành Ngân hàng giai đoạn đến là tăng dự trữ ngoại hối Nhà
Nước.


Chính sách đầu tư gián tiếp nước ngồi

Từ ngày 16/11/2004 chính phủ ban hành nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần và cho phép rộng rãi các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đấu giá mua cổ phần của các Doanh nghiệp cổ phần hoá. Đồng thời theo quyết định số
238/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ , ngày 29/9/2005 và Thông tư số 90/2005/TT-BTC , ngày
17/10/2005 hướng dẫn thi hành Quyết Định số 28/2006/QĐ-TTg thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của những
doanh nghiệp cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được nâng lên 49% tỷ lệ trong các Ngân hàng
thương mại Cổ phần là 30%.


Chính sách đầu tư ra nước ngồi

Ngày 26/8/2005 thống đốc NHNN kí ban hành thông tư 04/2005 sửa đổi , bổ sung Thông tư 01/1999
hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài , đây là một thay đổi quan trọng
nhằm tămg khả năng tiếp cận nguồn vốn ngoại tệ cho các dự án đầu tư ra nước ngoài, từng bước mở
rộng khả năng và triển vọng vươn ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế.
Hiện nay , theo nghị định số 78/2006NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 09/08/2006 , quy định về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài , hoạt động đầu tư ra ngoài được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế.
Trên cở sở Quyết định này các DN Việt Nam được mở rộng nguồn ngoại tệ để chuyển ra nước ngồi

để góp vốn đầu tư, thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Ngày 10/4/2008 , Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN về việc
cho vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với Khách hàng vay là người cư trú. Theo đó , quy
16


định tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư
trú vay vốn bằng ngoại tệ để thực hiện một số nhu cầu trong đó có đầu tư ngoại tệ của các doanh
nghiệp Việt Nam đượ phép đầu tư ra nước ngồi thay vì chỉ có một nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của mình tại Ngân hàng như trước đây.

2.4 Quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm
2.4.1 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ năm 2007 đến năm 6T/2012

25
20
15
Tổng DT NH NN (đơn vị t ỷ
USD)

10
5
0
0
20

0

0

20

1

0
20

2

0
20

3

0
20

4

20

05

0
20

6

0
20


7

0
20

8

0
20

9

1
20

0

1
20

1
4

Biểu đồ 2.4: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2007 đến 6T.2012
DTNHNN kể từ khi hình thành năm 1991 cho đến năm 2006 đã tăng dần qua các năm (Cuối năm 2006
DTNHNN đạt 13,38 tỷ USD). Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về quy mô DTNHNN từ năm
2007 đến tháng 6 năm 2012.
Năm 2007 nền kinh tế Việt Nam ghi dấu ấn với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,48%, cán cân thanh
toán tổng thể cả năm 2007 thặng dư khoảng 10,11 tỷ USD cao gấp 2 lần so với mức thặng dư năm

2006, trong đó chủ yếu do cán cân vốn đạt thặng dư gần 14 tỷ USD (cụ thể là nguồn vốn FDI đạt 20 tỷ
USD, tăng 100% so với năm 2006). Trong năm NHNN mua được một lượng ngoại tệ khá lớn để tăng
dự trữ trong khi lượng ngoại tệ NHNN bán ra để can thiệp thị trường khơng đáng kể vì vậy DTNHNN
năm 2007 đã tăng hơn 10 tỷ USD so với 2006 và đạt 23,48 tỷ. Tuy nhiên, nguồn vốn FDI tăng trưởng
quá nhanh cũng có thể gây sức ép làm gia tăng lạm phát và quy mơ DTNHNN có khả năng bị sụt giảm
khi các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Sang năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở một số nước, hoạt động của hệ thống tài
chính ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề cùng với tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến cho các nhà đầu tư nước
17

6
10

1


ngoài rút vốn khỏi Việt Nam. Lượng vốn rút ra ròng khoảng 500 triệu USD, trái ngược với dự báo ban
đầu là vốn vào ròng là 6 tỷ USD. Từ cuối tháng 3/2008, cán cân thương mại luôn thâm hụt dẫn đến
tình hình thị trường ngoại hối có nhiều biến động phức tạp, nhu cầu ngoại tệ tăng cao tạo sức ép lên tỷ
giá. Để bình ổn thị trường, ngồi nới rộng biên độ tỷ giá, NHNN phải bán ngoại tệ cho các TCTD với
quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu thanh toán các mặt hàng nhập khẩu. Do đó DTNHNN cuối năm 2008
đã giảm xuống cịn 21,19 tỷ.
Tới năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới suy thối, Chính Phủ
đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất, tiêu dùng và đầu tư để đạt được mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối,
ngăn chặn suy giảm kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mơ (Trong đó, phần có tác động mạnh mẽ nhất là gói
hỗ trợ lãi suất 4% và chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp). Trong khi các nguồn vốn đầu
tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh (đạt 70% so với 2008), song
song đó là cán cân thanh tốn thâm hụt 8,8 tỷ USD, khủng hoảng tài chính toàn cầu, kỳ vọng về sự
giảm giá của đồng Việt Nam đã làm tăng tình trạng găm giữ ngoại tệ của các tổ chức và dân cư gây
sức ép rất lớn đến thị trường ngoại hối. Mặt khác, do hiệu ứng của chính sách hỗ trợ lãi suất, các

doanh nghiệp có xu hướng giữ ngoại tệ với kỳ vọng hưởng lãi do biến động tỷ giá, vì vậy các doanh
nghiệp vay đồng Việt Nam để mua ngoại tệ dẫn đến cầu ngoại tệ tăng, gây mất cân đối cung cầu ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối. Để ổn định thị trường và đảm bảo tính thanh khoản, NHNN đã điều chỉnh
tăng biên độ tỷ giá, tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng, đồng thời liên tục bán ngoại tệ can thiệp với
quy mô lớn nhất từ trước tới nay cùng một loạt các biện pháp khác. Tuy nhiên do lượng ngoại tệ chi ra
quá lớn, nguồn cung ngoại tệ bổ sung chỉ bằng một nửa lượng bán can thiệp, quy mô DTNHNN đã
giảm gần 5 tỷ USD so với năm 2008.
Đầu năm 2010, kinh tế vĩ mô trong nước có dấu hiệu cải thiện sau các gói kích thích kinh tế
của CP từ năm 2009, lạm phát duy trì ở mức thấp, sự gia tăng của chuyển tiền kiều hối, vốn FDI khiến
cán cân thanh toán quốc tế tổng thể trong năm diễn biến tương đối khả quan (lượng thâm hụt giảm
nhiều so với năm 2009). Tuy nhiên, vào cuối năm 2010, giá vàng, giá năng lượng quốc tế tăng cao kéo
theo việc gia tăng lạm phát trong nước cùng với hiện tượng mất niềm tin vào đồng Việt Nam của các
tổ chức và dân cư đã khiến cho tình hình cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng. Để bình ổn thị trường
ngoại hối, NHNN đã phải bán can thiệp khá lớn, đồng thời chi trong năm theo quyết định của thủ
tướng CP cũng khá nhiều. Tính đến cuối năm 2010, quy mô DTNHNN giảm gần 4 tỷ xuống còn 12,47
tỷ USD.
Đầu năm 2011, thị trường ngoại hối ln trong tình trạng căng thẳng, NHNN phải bán can
thiệp khối lượng lớn, thêm vào đó là các lệnh chi ngoại tệ theo quyết định của TTCP trong khi lượng
ngoại tệ mua được rất ít. Để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và giảm áp lực lên quy mơ
DTNHNN, đầu năm 2011 NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng khoảng 9% và thu
hẹp biên độ từ 3% xuống cịn 1%. Đến 9/2011, quy mơ DTNHNN tiếp tục sụt giảm xuống còn tương
đương 5 tuần nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu dự báo năm 2011 là 85,3 tỷ USD). Sau đó nhờ thực
hiện một số biện pháp theo tinh thần của nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011, NHNN đã bắt đầu
mua được ngoại tệ từ cuối tháng 4 đến tháng 7/2011 và đạt mức dự trữ cao nhất trong năm là gần 17 tỷ
18


USD. Tuy nhiên từ cuối tháng 8/2011 do giá vàn thế giới tăng cao, thị trường ngoại hối trong nước
chịu nhiều áp lực, NHNN lại phải bán ngoại tệ để can thiệp khiến cho tổng DTNHNN cuối năm 2011
chỉ còn 13,54 tỷ USD.

Trong 06 tháng đầu năm 2012, thực hiện chỉ đạo của CP tại nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
3/1/2012, Nghị quyết só 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 và chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 12/3/2012,
NHNN đã điều hành chủ động, linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ để kiểm sốt lạm phát, tăng
DTNHNN, giảm tình trạng đơ la hóa, tăng niềm tin vào đồng Việt Nam .

2.4.2 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ năm 2014 đến nay
Kho dự trữ ngoại hối của Việt Nam năm 2014 đứng vị trí thứ 6 trong tổng số 11 nước trong khu vực
Asean. Sau giai đoạn khó khăn 2009-2011, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã liên tục tăng trong các
năm gần đây.Quy mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam đến năm 2014 đã tăng vọt 32,6% so với năm
2013, lên tới 34,58 tỷ USD.
Giai đoạn 2009-2011, dự trữ ngoại hối của Việt Nam ở mức khá thấp. Đây cũng là giai đoạn khó khăn
của nền kinh tế Việt Nam, việc đảm bảo dự trữ ngoại hối quốc gia để duy trì an ninh tài chính giai
đoạn này do đó cũng chịu ảnh hưởng. Tuy nhiên từ năm 2012 đến nay, dự trữ ngoại hối của Việt Nam
đã liên tục tăng. So với các nước trong khu vực Asean, kho dự trữ ngoại hối của Việt Nam đứng vị trí
thứ 6 trong tổng số 11 nước (tính tới cuối năm 2014).

Hình 2.4.2.1 Dự trữ ngoại hối các nước trong khu vực ASEAN tính tới cuối năm 2014

19


Trong cơ cấu dự trữ ngoại hối của Việt Nam, ngoại tệ vẫn ln chiếm tỷ trọng chính. Cuối năm 2014,
Việt Nam đã có tỷ 33,8 tỷ USD dự trữ ngoại hối bằng ngoại tệ, 385,8 triệu USD vàng và 388,3 triệu
USD dự trữ ngoại hối bằng quyền rút vốn đặc biệt SDRs. Còn theo số liệu mới nhất được cập nhật bởi
Thống đốc Nguyễn Văn Bình, tới tháng 7/2015, tổng kho dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng 37 tỷ
USD ngoại tệ và 10 tấn vàng.
Nhìn chung, giai đoạn 2012-2014, Việt Nam gia tăng đáng kể kho dự trữ ngoại hối quốc gia bằng
ngoại tệ, trong khi giảm lượng vàng và quyền rút vốn đặc biệt.

Hình 2.4.2.2 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm

Cuối tháng 7/2015 dự trữ ngoại hối đạt khoảng 37 tỷ USD. Nhưng Trung Quốc bất ngờ phá giá mạnh
đồng Nhân dân tệ, NHNN đã phải liên tục bán ra lượng lớn ngoại tệ đến tận những ngày cuối cùng của
năm 2015, nên nguồn dự trữ giảm mạnh, còn 28,4 tỷ USD. Năm 2016, dự trữ ngoại hối được cải thiện
tích cực theo đà ổn định của kinh tế vĩ mô, dịng vốn đầu tư nước ngồi tăng đột biến và tỷ giá ổn
định., dự trữ ngoại hối năm 2016 đạt gần 40 tỷ USD.
Dự trữ ngoại hối đã tăng liên tục qua các năm. Kết thúc năm 2017, dự trữ ngoại hối mới ở mức 51,5 tỉ
USD. Đến tháng 1-2020, dự trữ ngoại hối đạt gần 80 tỉ USD và 9T/2020 dự trữ ở mức 92 tỉ USD. Như
vậy trong vòng chưa đầy ba năm, NHNN đã mua thêm được 40,5 tỉ USD để tăng dự trữ ngoại
hối. Theo Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại tháng 8/2020 thặng dư khoảng 2,5 tỉ USD và lũy kế
8T/2020 thặng dư 10,93 tỉ USD. Chính nguồn cung ngoại tệ dồi dào đã giúp NHNN liên tục mua vào
lượng lớn ngoại tệ trong suốt những tháng đầu năm.
Năm 2021, nhập khẩu của Việt Nam đạt hơn 332 tỉ USD, như vậy với mức 110 tỉ USD dự trữ ngoại
hối tương ứng khoảng 17 tuần nhập khẩu, cao hơn rất nhiều mức 9 - 12 tuần những năm trước đây và
cũng chính vì điều này mà Bộ Tài chính Mỹ cáo buộc Việt Nam thao túng tiền tệ.

20




Ở vòng kiểm duyệt đầu tiên, Mỹ sẽ xem xét các đối tác thương mại chính có tổng kim ngạch
thương mại hàng hóa song phương trên 40 tỷ USD (thay cho tiêu chí cũ là xem xét 12 đối tác
thương mại lớn nhất).



Ở vòng thứ hai, Mỹ vẫn đưa ra 3 tiêu chí (ngưỡng) đánh giá khả năng một quốc gia thao túng
tiền tệ, cụ thể: Có thặng dư thương mại song phương với Mỹ trên 20 tỷ USD; thặng dư cán
cân tài khoản vãng lai tương đương 2% GDP (trước đây là 3%) và can thiệp 1 chiều (mua
hoặc bán ròng) và kéo dài trên thị trường ngoại tệ trong liên tục 6 tháng trên giai đoạn 12

tháng, với tổng lượng mua ròng trên 2% GDP.

Đối với Việt Nam, trong các báo cáo bán niên (từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020), Việt Nam đã 2 lần
bị Bộ Tài chính Mỹ đưa vào danh sách giám sát. Đến ngày 16/12(tại báo cáo tháng 12/2020 cho đợt rà
soát từ tháng 7/2019 đến tháng 6/2020), Bộ Tài chính Mỹ đã xác định Việt Nam là nước thao túng tiền
tệ bởi cho rằng Việt Nam đã đạt và vượt ngưỡng cả 3 tiêu chí nêu trên.
Ngay sau đó để lý giải về thành quả này với Mỹ, NHNN cho biết, thời gian qua đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô, sử dụng linh hoạt các công cụ điều hành CSTT bao gồm tỷ giá,
lãi suất nhằm kiểm sốt lạm phát, thu hút các dịng vốn đầu tư nước ngồi, kiều hối... nhằm hạn chế
tình trạng đơ la hóa và vàng hóa trong nền kinh tế. DTNH tăng lên cao kỷ lục 110 tỉ USD sẽ giúp tỷ
giá ổn định hơn trong thời gian tới. Đây là mục tiêu quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, thu
hút dịng vốn đầu tư dài hạn nước ngồi vào Việt Nam. Khi các dòng vốn ngoại tệ như xuất khẩu, đầu
tư nước ngoài, kiều hối… chuyển về Việt Nam tăng cao, dẫn đến thặng dư thì lúc này NHNN sẽ mua
ngoại tệ vào tăng DTNH; còn khi thị trường cần ngoại tệ, NHNN sẽ là người điều tiết cuối cùng trên
thị trường bán ra. Trong bối cảnh kinh tế khá ổn định, đồng tiền nội tệ không biến động mạnh, chỉ ở
mức 1 - 2% đã giúp dòng vốn đầu tư nước ngoài gia tăng thêm. “Hơn nữa, lượng DTNH dồi dào sẽ
giúp NHNN có nhiều dư địa và giải pháp phù hợp trong việc điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là
việc điều hành linh hoạt và ổn định tỷ giá, nâng cao giá trị tiền đồng, từ đó gia tăng niềm tin của nhà
đầu tư nước ngoài cũng như người dân. Người dân, doanh nghiệp cũng bớt nắm giữ ngoại tệ khi thấy
khơng có lợi, họ bán lại ngoại tệ thay vì găm giữ như những năm trước đây. Điều này tác động tích
cực đến việc chống đơ la hóa nền kinh tế”.
Đến 17/4, Ngân hàng Nhà nước thơng tin ngày 16-4, Bộ Tài chính Mỹ đã khẳng định khơng có đủ
bằng chứng để xác định Việt Nam thao túng tiền tệ như đã nêu trong "Báo cáo chính sách kinh tế vĩ
mơ và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ" vào cuối năm 2020. Thời gian qua, trong quá
trình làm việc với Bộ Tài chính Mỹ, Ngân hàng Nhà nước đã trao đổi thẳng thắn và khẳng định việc
điều hành tỉ giá những năm qua (trong khn khổ chính sách tiền tệ chung) nhằm thực hiện mục tiêu
nhất quán là kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại
quốc tế không công bằng.
Tuy nhiên, trước sức ép lạm phát kéo theo sức ép tỷ giá lớn trong biến động của kinh tế toàn cầu,
Ngân hàng Nhà nước đã bán ra khoảng 21 tỷ USD từ đầu năm. Điều này dấy lên lo lắng dự trữ ngoại

hối của Việt Nam đang mỏng dần. Từ đầu năm 2022 đến nay, các đồng tiền trên thế giới chịu áp lực
21


mất giá khi đồng USD tăng giá mạnh. Đồng EURO đã mất 20 - 30% giá trị, các đồng tiền trong khu
vực Đông Nam Á mất giá khoảng 10 - 12%. VND là một trong những đồng tiền mất giá thấp nhất so
với USD, khoảng gần 5% so với đầu năm. Theo ước tính của ACBS, NHNN đã bán ra khoảng 21 tỷ
USD từ đầu năm 2022 giảm mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam xuống mức 89 - 90 tỷ USD, tương
đương với giá trị nhập khẩu khoảng 3 tháng.

Hình 2.4.2.3: Tỷ giá USD/VND và các đồng tiền trong khu vực
Cho đến hiện tại, phía NHNN vẫn ln nhấn mạnh, trong bối cảnh thị trường diễn biến bất lợi, nhiều
áp lực, với quy mô dự trữ ngoại hối đã được củng cố mạnh mẽ trong các giai đoạn trước đây, NHNN
đã, đang và sẽ tiếp tục bán ngoại tệ để bình ổn thị trường. Theo đó, NHNN sẽ tăng tần suất bán can
thiệp ngoại tệ để sẵn sàng bổ sung nguồn cung ngoại tệ cho thị trường thường xuyên hơn nữa, tạo điều
kiện cho hệ thống tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức
và cá nhân gồm có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh
trong nước và xuất khẩu. Qua đó, góp phần bình ổn thị trường và hỗ trợ phục hồi kinh tế.

22


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI NHNN VIỆT
NAM
3.1 Định hướng chiến lược đầu tư theo hướng chủ động với mục tiêu nâng cao hiệu quả
Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình thị trường, dự đoán thị trường trong ngắn, trung, dài hạn,
kết hợp với việc sử dụng các công cụ đo lường và quản lý rủi ro để đưa ra các phương hướng chiến
lược đầu tư phù hợp với điểu kiện thị trường từng giai đoạn, áp dụng đa dạng các loại hình giao dịch
vừa để đầu tư sinh lời, vừa đề phòng rủi ro, nâng cao hiệu quả, mang lại thu nhập tối ưu, góp phần
tăng quy mơ DTNH nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định trong quản lý DTNHNN.

3.2 Phát triển các nghiệp vụ đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới
Khi quy mô DTNH phát triển hơn, NHNN cần tăng cường đa dạng hố các loại hình đầu tư để phân
tán rủi ro đồng thời tăng thêm cơ hội kiếm lời, góp phần tăng DTNH. Có thể thực hiện các cách thức
đa dạng hoá sau đây:



Đa dạng hoá danh mục các loại giấy tờ có giá

NHNN có thể nghiên cứu, tận dụng cơ hội đầu tư vào các công cụ đã được phép nhưng trên thực tế
chưa triển khai áp dụng, như đầu tư vào: trái phiếu Chính phủ Anh, trái phiếu Chính phủ các nước G7
bảo lãnh và xếp hạng AAA; trái phiếu các tổ chức quốc tế phát hành như trái phiếu IMF, ngân hàng
phát triển châu Á (ADB),…; chứng chỉ tiền gửi do các ngân hàng thương mại nước ngồi phát hành có
mức xếp hạng AAA. Hiện tại, NHNN chưa đầu tư vào những loại GTCG này vì so với các loại trái
phiếu đang thực hiện đầu tư, các GTCG này có chi phí đầu tư cao hơn hoặc có độ rủi ro lớn hơn.
Nhưng khi quy mô đã phát triển, các loại GTCG này sẽ là những công cụ đầu tư đáng được xem xét vì
đây là những cơng cụ có mức xếp hạng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của NHNN, đồng thời mang lại
thu nhập cao hơn so với trái phiếu chính phủ.



Thực hiện nghiệp vụ uỷ thác đầu tư

Để chủ động nâng cao hiệu quả quản lý DTNHNN, NHNN cần có các cơ hội trao đổi, học hỏi, tham
khảo kinh nghiệm của các nhà quản lý tài sản chuyên nghiệp trên thế giới về các phương pháp quản lý,
đầu tư,… Trong điều kiện quy mơ DTNHNN tăng mạnh và trình độ cịn hạn hẹp, NHNN có thể uỷ
thác đầu tư cho một số đối tác nước ngoài. Đây là cơ hội cho NHNN có thể chuyển giao cơng nghệ,
chia sẻ thơng tin,… đồng thời NHNN vừa có thể đa dạng hố danh mục đầu tư vừa học hỏi được kỹ
năng quản lý tiên tiến để tăng độ an toàn và sinh lời cho đầu tư DTNHNN




Thực hiện nghiệp vụ cho vay trái phiếu
Nghiệp vụ cho vay trái phiếu ngày càng trở nên phổ biến với các NHTW vì các lý do sau:
+ Các NHTW thường nắm giữ một lượng lớn trái phiếu
+ Cơ hội tăng lợi nhuận từ việc tái đầu tư khoản tiền thế chấp sẽ nhận được
+ Khoản vay được thế chấp 100% bằng tiền mặt do vậy rủi ro tín dụng rất thấp
+ Khơng ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư vì NHTW có thể thu hồi lại trái phiếu bất cứ

lúc nào.

23


+ Giao dịch thanh toán trái phiếu được thực hiện theo phương thức giao trái phiếu đồng thời
với nhận tiền. Với phương thức này, rủi ro thanh toán gần như khơng có vì trái phiếu sẽ chỉ được
chuyển giao khi trên tài khoản đã có tiền.
Với một danh mục trái phiếu nhàn rỗi số lượng lớn như hiện nay, NHNN có thể áp dụng nghiệp vụ này
để đa dạng hố hình thức đầu tư, tăng lợi nhuận với mức rủi ro là khá thấp, trong khi vẫn đảm bảo
danh mục đầu tư trái phiếu hiện tại không thay đổi.



Thực hiện nghiệp vụ đầu tư vàng

Với lượng vàng tiêu chuẩn thuộc Quỹ dự trữ và Quỹ bình ổn hiện nay, NHNN có thể tiến hành nghiệp
vụ đầu tư vàng như gửi vang có kỳ hạn trên thị trường quốc tế để tăng thêm lợi nhuận thay vì việc cất
giữ vàng trong kho như hiện nay.




Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh

Thị trường tài chính ln biến động về tỷ giá và lãi suất, các nghiệp vụ phái sinh như hợp đồng kỳ
hạn, giao dịch quyền chọn hay nghiệp vụ hoán đổi có khả năng phịng ngừa rủi ro về tỷ giá và lãi suất.
Do vậy, quản lý DTNH là phải biết sử dụng các nghiệp vụ này như là các công cụ vừa làm gia tăng thu
nhập đồng thời quản lý rủi ro đầu tư.
3.3 Thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối theo phương pháp chuyên nghiệp
Theo phương pháp chuyên nghiệp, trong quản lý DTNHNN cần:



Sử dụng chỉ số tham chiếu trong đầu tư DTNHNN

Chỉ số tham chiếu là căn cứ để đánh giá hiệu quả đầu tư và được xây dựng cho từng cấo bậc quản lý
như sau:
+ Cấp 1: Thống đốc/Ban điều hành DTNHNN có trách nhiệm vạch ra chiến lược đầu tư trung, dài hạn;
ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý DTNHNN. Vì vậy chỉ số tham chiếu của cấp này
liên quan đến cách thức phân bổ tài sản mang tính chiến lược trung và dài hạn. Đồng thời cấp này
cong quy định mức độ rủi ro hay giới hạn đầu tư lệch so với chỉ số tham chiếu chiến lược cho cấp 2 và
3, xác định thành phần và tỷ trọng các thành phần của danh mục tham chiếu. Ngoài ra, cấp 1 còn quy
định hạn mức rủi ro cho phép so với danh mục tham chiếu chiến lược dưới dạng tỷ lệ biên độ % hoặc
độ lệch chuẩn hoặc hạn mức đầu tư lệch để tạo điều kiện cho cấp quản lý dưới có cơ hội quản lý linh
hoạt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
+ Cấp 2: Uỷ ban đầu tư
Trên cơ sở danh mục tham chiếu chiến lược đã được quyết định và mức độ rủi ro do cấp 1 quyết định,
uỷ ban đầu tư sẽ xây dựng phương án phân bổ tài sản chiến thuất có tính ngắn hạn (thường là dưới 6
tháng) phù hợp với diễn biến thị trường tài chính quốc tế và dự đốn về xu hướng biến động tỷ giá các
đồng tiền và biến động giá các công cụ đầu tư.
Uỷ ban đầu tư chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và giám sát quá trình thực hiện danh mục tham

chiếu chiến lược, xây dựng tham chiếu chiến thuất và hạn mức rủi ro phân bổ cho cấp quản lý danh
mục đầu tư trực tiếp. Việc quyết định phân bổ đồng tiền trong chỉ số tham chiếu chiến thuất sẽ là việc
xác định tỷ lệ nhất định của các đồng tiền trong phạm vi biên độ các đồng tiền Thống đốc đã quy định
24


mà phương pháp thực hiện phổ biến hiện nay là chạy mơ hình “tối ưu hố” để xác định tỷ trọng các
loại ngoại tệ tối ưu trong điều kiện một số ràng buộc về biên độ tỷ lệ cuả Thống đốc.
+ Cấp 3: Bộ phận quản lý đầu tư trực tiếp
Là bộ phận trực tiếp thực hiện dựa trên chỉ số tham chiếu chiến thuật và các hướng dẫn đầu tư được
phép cuả Uỷ ban đầu tư để tiến hành đầu tư. Các quyết định của bộ phận đầu tư mang tính chất ngắn
hạn hơn, dựa vào nhận định diễn biến thị trường để ra quyết định đầu tư trong ngắn hạn nhằm đạt và
vượt mức lợi nhuận mục tiêu của chỉ số tham chiếu chiến thuật.
Chỉ số tham chiếu là cơ sở cho việc đánh giá kết quả đầu tư đồng thời cũng là những tiêu chí để xây
dựng chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả, xác định rõ hạn mức rủi ro đối với các cấp quản lý đầu tư
DTNHNN.



Thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư theo chỉ số tham chiếu
+ Đánh giá lại toàn bộ giá trị DTNHNN theo giá thị trường. Giá trị của toàn bộ các tài sản

trong danh mục đầu tư sẽ được tính theo giá thị trường hiện tại khơng theo giá trị của thời điểm đầu tư
ban đầu.
+ Tính tỷ lệ lợi nhuận theo quyền số thời gian thay vì tính tỷ lệ lợi nhuận theo lượng tiền đầu
tư.
+ Việc đánh giá hiệu quả đầu tư cần được gắn với quyền hạn của mỗi cấp quản lý đầu tư. Mức
lợi nhuận thực tế được đánh giá so với mức lợi nhuận theo chỉ số tham chiếu chiến thuật để đánh giá
hiệu quả của bộ phận trực tiếp đầu tư.
+ Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiện tại đang áp dụng đối với chuyên ngành quản lý tài sản

trên thế giới đó là đánh giá lợi nhuận tương quan với mức rủi ro.
+ Cuối cùng vấn để sử dụng DTNHNN để cân thiệp thị trường ngoại hối trong nước, phục vụ
các mục tiêu chính sách tiền tệ khơng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư nhưng nó ảnh hưởng
đến cơ cấu ngoại tệ, danh mục đầu tư. Vậy nên cần có sự thống nhất trong một chủ thể ra quyết định.
Cần có dự báo nhu cầu cân thiệp từng thời kỳ trên cơ sở phân tích thị trường, tỷ giá, lãi suất, cung ứng
tiền với mục tiêu chính sách tiền tệ để làm cơ sở cho các nhà quản lý đầu tư DTNHNN chuẩn bị các
phương án sử dụng hợp lý và tối ưu nhất khi cần thiết. Các giao dịch thực hiện vì mục tiêu can thiệp
thị trường cần phải được ghi chép, hạch toán riêng nhằm tách biệt với nhóm các giao dịch đầu tư dự
trữ để từ đó đánh giá hiệu quả đầu tư DTNHNN chính xác hơn.
3.4 Quản lý rủi ro theo phương thức chuyên nghiệp, trong đó chú trọng tới rủi ro thị trường
Quá trình quản lý rủi ro chuyên nghiệp bao gồm các bước: phát hiện và nhân biết rủi ro, đo lường mức
rủi ro (nếu có thể) và xác định mức rủi ro chấp nhận, xây dựng các chiến lược/công cụ phòng chống
rủi ro. Do vậy, để quản lý rủi ro hiệu quả, cần thực hiện đầy đủ các bước nêu trên, trong đó, việc xây
dựng các chỉ số tham chiếu, việc đổi mới quy trình quản lý đầu tư có ý nghĩa đặc biệt, góp phần lượng
hố mức độ rủi ro chấp nhận.
Đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, NHNN đã xác định các biện pháp, các
tiêu chí cụ thể để quản lý. Tuy nhiên, đối với rủi ro hoạt động, việc lắp đặt hệ thống phần mềm quản lý
DTNHNN cho phép nối mạng giữa các bộ phận sẽ giúp hạn chế rủi ro hoạt động do việc phải nhập lại
25


×