Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VẬN DỤNG TRONG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT CỦA NHNN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.06 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VẬN DỤNG TRONG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT CỦA NHNN VIỆT NAM

Mã số: CS-2014-34

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Nguyễn Thùy Linh

Thành viên tham gia: ThS. Nguyễn Hữu Thao

Hà nội 2014


MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................vi
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC........................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về lạm phát................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đo lường lạm phát...............................................................1
1.1.1.1. Khái niệm................................................................................................1
1.1.1.2. Thước đo lạm phát..................................................................................2
1.1.2. Phân loại lạm phát.....................................................................................3
1.1.2.1. Phân loại theo mức độ của lạm phát.......................................................3
1.1.2.2. Phân loại theo tính chất của lạm phát.....................................................4
1.1.2.3. Phân loại theo nguyên nhân gây ra lạm phát.........................................5


1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát..........................................................5
1.1.3.1. Cầu kéo...................................................................................................5
1.1.3.2. Chi phí đẩy..............................................................................................6
1.1.3.3. Do tăng lượng tiền cung ứng..................................................................8
1.1.4. Hậu quả của lạm phát................................................................................9
thúc đẩy mức lạm phát trong nước cao hơn bởi giá nội địa của hàng nhập
khẩu trở nên đắt hơn và đẩy mức giá cả chung tăng lên.................................10
1.1.5 Quan hệ giữa lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong điều
hành CSTT.........................................................................................................11
1.2. Chính sách tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm
phát........................................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm và Mục tiêu điều hành của Chính sách tiền tệ.....................13
1.2.1.1. Khái niệm về Chính sách tiền tệ...........................................................13
Quan điểm của trường phái Keynes: Các nhà kinh tế học theo trường phái
Keynes cũng thừa nhận rằng lạm phát cao và kéo dài chỉ do sự tăng trưởng
kéo dài trong mức cung tiền tệ gây ra. Chính sách tài chính làm tăng tổng
cầu, tạo ra cú sốc cầu làm tăng giá tạm thời và sau đó không làm tăng giá
nữa. Chỉ khi tăng chi tiêu kéo dài được tài trợ bằng cách tăng thêm lượng

i


tiền thì mới có thể duy trì lâu dài và tạo ra lạm phát Như vậy, bản thân
chính sách tài khoá không gây ra lạm phát nếu không có sự tăng trưởng
của cung tiền phía sau. Tương tự đối với trường hợp tăng cú sốc cung, đó
cũng chưa phải là nguồn gốc gây ra lạm phát cao..........................................20
1.4 Kinh nghiệm vận dụng chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát ở
một số nước trên thế giới....................................................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm của Ba Lan.........................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc (PBC).....................................................21

1.4.3. Kinh nghiệm của Singapore....................................................................24
(iii)Chính sách thả nổi tỷ giá hoàn toàn............................................................26
(iv)Kiểm soát tăng trưởng tín dụng...................................................................27
1.4.5. Bài học đối với Việt Nam.........................................................................27
1.4.5.1. Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả công cụ dự trữ bắt buộc..................27
1.4.5.2. Lựa chọn mô hình kiểm soát lãi suất mục tiêu kết hợp với thị trường
mở.......................................................................................................................29
1.4.5.3. Các bài học kinh nghiệm khác.............................................................31
Chương 2. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
CỤ GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG KIỂM SOÁT
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM................................................................................33
2.1. Diễn biến lạm phát và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong giai
đoạn 10 năm 2004-2013.......................................................................................33
2.1.1. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004-2013
............................................................................................................................. 33
2.1.2. Diễn biến lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian qua. 36
Hình 2.1 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2004..............................37
Hình 2.2 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2008..............................41
Hình 2.3: Diễn biến tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát ở Việt Nam....47
giai đoạn 2004 – 2013..........................................................................................47
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ gián tiếp của CSTT nhằm kiểm soát lạm
phát ở Việt Nam trong thời gian qua................................................................56

ii


2.2.1 Công cụ thị trường mở (OMO)................................................................56
2.2.4 Công cụ tỷ giá hối đoái..............................................................................67
2.3. Đánh giá thực trạng điều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt
nam trong thời gian qua.....................................................................................69

2.3.1. Những thành công....................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế..........................................................................................73
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................77
CHƯƠNG 3:.........................................................................................................81
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020.......................................................................81
3.1. Một số định hướng và quan điểm...............................................................81
3.1.1. Định hướng chung....................................................................................81
3.1.2. Định hướng điều hành CSTT của NHNN...............................................82
3.1.3. Một số quan điểm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả điều hành các công
cụ gián tiếp của CSTT nhằm kiểm soát lạm phát............................................83
3.1.3.1. Khả năng và điều kiện áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm
phát trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam.......................................................83
3.1.3.2. Điều kiện áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát trong việc
thực thi CSTT ở Việt Nam................................................................................84
3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả điều hành các công cụ gián
tiếp của CSTT nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt nam trong giai đoạn từ nay
đến 2020................................................................................................................. 89
3.2.1. Giải pháp tổng thể....................................................................................89
3.2.2. Đối với chính sách tỷ giá..........................................................................90
3.2.3. Hoàn thiện công cụ tỷ lệ DTBB trong điều hành CSTT........................92
3.2.3.1. Đối tượng phải thực hiện DTBB cần bao gồm toàn bộ các TCTD có
hoạt động huy động vốn....................................................................................92
3.2.3.2. Từng bước hoàn thiện cơ sở tính DTBB..............................................92

iii


3.2.3.3. Điều chỉnh kỳ tính DTBB và kỳ duy trì DTBB theo hướng DTBB

được căn cứ chính xác hơn vào tình hình huy động vốn..................................93
3.2.3.4. Hình thức duy trì DTBB được hoàn thiện để hỗ trợ phát triển thị
trường tiền tệ......................................................................................................94
3.2.3.5. Quy định lãi suất DTBB hợp lý nhằm tránh gánh nặng về chi phí trong
hoạt động cho TCTD.........................................................................................95
3.2.4. Phối hợp đồng bộ các công cụ CSTT khác để nâng cao hiệu quả điều
tiết tiền tệ............................................................................................................96
3.2.5. Nâng cao chất lượng dự báo các diễn biến tiền tệ..................................97
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong điều hành CSTT........98
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các quy
định của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng.........................99
3.3. Giải pháp bổ trợ.........................................................................................100
3.3.1. Xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện đại và đủ mạnh.....................100
3.3.2. Chọn nền tảng CSTT cho thực hiện mục tiêu xuyên suốt là kiềm chế
lạm phát kết hợp với đổi mới phương pháp tính chỉ số lạm phát.................105
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước với các bộ
ngành khác trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô..................................107
3.3.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền........................................107
3.3.5. Nâng cao chất lượng quản lý vốn của các NHTM...............................108
3.3.6. Về chính sách tài khóa...........................................................................109
3.3.7. Giải pháp khác........................................................................................109
KẾT LUẬN.........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................114

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2004 – 2007........39
Bảng số 2.2 Nghiệp vụ thị trường mở giai đoạn 2004 - 2013.........................57

Bảng 2.3 Các lần điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 2004 – 2013.....60
Bảng 2.4: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2004 - 2013..................66
Bảng 2.5 : Diễn biến điều chỉnh tỷ giá giai đoạn 2004- 2013.........................68
Hình 2.1 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2004..............................37
Hình 2.2 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2008..............................41
Hình 2.3: Diễn biến tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát ở Việt Nam....47
giai đoạn 2004 – 2013..........................................................................................47

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

:Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

v


CSTT

:Chính sách tiền tệ

CSTK

: Chính sách tài khóa

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV


: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

ĐH KTQD

: Đại học Kinh tế quốc dân

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GTCG

:Giấy tờ có giá

HMTD

: Hạn mức tín dụng

NHTM CP

: Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTM NN

: Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

OPEC

: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD


: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OMOs

: Nghiệp vụ thị trường mở

TCK

: Tái chiết khấu

TCV

: Tái cấp vốn

TPTTT

: Tổng phương tiện thanh toán

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

USD

: Đô la Mỹ

VND

: Đồng Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

vi


Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc gia
nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức vừa phải
sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số trở lên thường sẽ
làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong khi
đó ngăn chặn vấn lạm phát không phải đơn giản mà Chính phủ cần có các giải pháp
thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan. Theo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế
giới, sử dụng chính sách tiền tệ (CSTT) một các hợp lý và linh hoạt là liều thuốc
quan trọng hàng đầu để kiềm chế lạm phát và giúp Chính phủ đạt được các mục tiêu
khác trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngày nay, các công cụ gián tiếp
của CSTT thường được các Chính phủ quan tâm và sử dụng để đạt được mục tiêu
kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Vì thế, xây dựng hệ thống các công cụ gián tiếp
của CSTT nhằm kiểm soát tốt lạm phát là đòi hỏi tất yếu đối với bất kỳ nền kinh tế
nào.
Việt nam trong thời gian qua năm qua, từ 2004 đến 2013, đã trải qua 10 năm
lạm phát. Các mức lạm phát trong 10 năm đó lần lượt là 9,51%; 8,42% ; 6,66%;
12,63% ; 19,98%; 6,52%; 11,75%; 18,13%; 6,81%; 6,6%. Tuy chưa quá cao nhưng
những mức lạm phát chưa tới 20% này đã khiến nền kinh tế Việt nam chao đảo, đời
sống dân cư khó khăn, hoạt động của các Doanh nghiệp suy giảm, Ngân sách Nhà
nước bị thâm hụt, … Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này bị sụt giảm
nhanh chóng, cụ thể lần lượt là: 7,79%; 8,44%; 8,23%; 8,46%; 6,18%; 5,32%;
6,5%; 6,24%; 5,25% và 5,42%. Từ năm 2008 tới nay, tốc độ phát triển của nền kinh
tế giao động xung quanh mốc 5%-6% và vẫn chưa thể cao hơn được. Từ mục tiêu
hàng đầu là tăng trưởng kinh tế, Chính phủ Việt nam đã chuyển đổi mục tiêu hàng
đầu thành ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Bằng cách sử dụng hàng loạt các

biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát mà trong đó, CSTT của Ngân hàng Nhà
nước được xem như là trung tâm của hệ thống giải pháp. Trong những năm qua,
việc điều hành CSTT ở nước ta không ngừng được đổi mới, hoàn thiện theo hướng
tiến dần phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, cũng như điều kiện thực tế của
Việt Nam, đặc biệt là điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. Mục

vii


tiêu của CSTT Việt nam là như ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, cũng như
chuyển tải CSTT đến nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo an sinh
xã hội.... Thực tế đã cho thấy, không phải dễ dàng để có thể kiểm soát lạm phát,
nhất là trong bối cảnh nền kinh té Việt nam đang trong thời kỳ bị tác động bởi hậu
khủng hoảng kinh tế thế giới. Dù Chính phủ Việt nam đã rất nỗ lực trong điều hành
CSTT nhưng kết quả kiểm soát lạm phát đạt được không được như mong muốn.
Thực trạng điều hành CSTT hướng tới thực hiên mục tiêu kiểm soát lạm phát đang
đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục được hoàn thiện. Học tập kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới, ngày nay, CSTT nhằm kiểm soát lạm phát của Việt nam đã biết
chú trọng việc vận dụng các công cụ gián tiếp hoan là các công cụ trực tiếp. Bởi các
công cụ trực tiếp được xem như là cách can thiệp thô bạo vào hoạt động tài chính
tiền tệ của nền kinh tế. Trong khi đó, các công cụ gián tiếp có phương thức tác động
linh hoạt hơn đến hoạt động tài chính tiền tệ cảu toàn bộ nền kinh tế và trao quyền
chủ động hơn cho các chủ thể tài chính. NHư vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay
đối với mục tiêu kiểm soát lạm phát của Việt nam chính là cần xây dựng hệ thống
các công cụ gián tiếp của CSTT của Ngân hàng Nhà nước hoạt động có hiệu quả. Vì
thế: “Nghiên cứu các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ-vận dụng trong
kiểm soát lạm phát của NHNN Việt nam” là đề tài mang tính thời sự cao và rất cần
thiết đối với sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt nam hiện nay. Với những lý
do trên, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài này làm công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Với đề tài “Nghiên cứu các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ-vận dụng
trong kiểm soát lạm phát của NHNN Việt nam”, nghiên cứu khoa học này tập trung
vào các mục tiêu sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến lạm phát, chính sách

tiền tệ và việc sử dụng các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ của ngân hàng
nhà nước nhằm kiểm soát lạm phát.
-

Khảo sát thực tình hình lạm phát của Việt nam trong giai đoạn 10

năm từ 2004 đến 2013 và thực trạng vận dụng các công cụ gián tiếp của chính sách

viii


tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt nam trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm
phát.
-

Đánh giá những thành công cũng như hạn chế của quá trình vận dụng

các công cụ gián tiếp trong kiểm soát lạm phát ở Việt nạm trong thời gian qua.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng các công cụ

gián tiếp của chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiểm soát lạm phát.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lạm phát, chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước và việc vận dụng các công cụ giám tiếp của chính sách tiền tệ
nhằm kiểm soát lạm phát.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài thực hiện khảo sát thực trạng lạm
phát và thực tế vận dụng các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ nhằm kiểm
soát lạm phát ở Việt nam.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dải số liệu trong đề tài được thu thập trong
khoảng thời giam 10 năm từ 2004-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định tính, đề tài còn sử dụng các phương
duy vật biện chứng, khảo sát, thống kê, tổng hợp và phân tích, tiếp cận hệ thống và
so sánh, suy luận logic... để thực hiện đề tài.
Các dữ liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn là dữ liệu thứ cấp, được thu thập
từ trang thông tin chính thức của Tổng cục Thống kê Việt nam, Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Ngoài ra, để nguồn dữ liệu có tính chân thực và
chuẩn xác cao, đề tài đã thu thập dữ liệu từ Vụ Chính sách Tiền tệ - Ngân hàng Nhà
nước Việt nam.
Các số liệu sau khi thu thập được sang lọc, thống kê, lập biểu đồ, bảng biểu,
phân tích, so sánh, đối chiếu … để đánh giá được thực trạng, tìm ra nguyên nhân và
làm cơ sở đề đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài

ix


Nội dung chính của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về lạm phát và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương 2: Tình hình lạm phát và tác động của các công cụ gián tiếp của

chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát ở Việt nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ giám tiếp của
chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt nam trong giai đoạn đến 2020.

x


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về lạm phát
1.1.1. Khái niệm và đo lường lạm phát
1.1.1.1. Khái niệm
Lạm phát được định nghĩa là một vận động đi lên trong tổng mức giá cả mà
đại đa số sản phẩm đều dự phần. Thường khi giá tăng từ vài tháng trở lên có thể coi
như có lạm phát xảy ra. Trong thực tế, khi mức giá chung tăng lên không đồng
nghĩa với việc tất cả mọi hàng hoá đều tăng giá, và nếu có tăng thì tỷ lệ tăng cũng
không đều nhau. Sự tăng giá của bất kỳ hàng hoá đơn lẻ nào đó không gọi là lạm
phát nếu giá của các hàng hoá khác giảm.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là quá trình đồng tiền liên tục giảm
giá. Điều này có nghĩa là khi lạm phát xảy ra, với một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua
được ngày càng ít hơn các hàng hoá và dịch vụ.
Hiện nay vẫn tồn tại nhiều cuộc tranh luận kéo dài của các trường phái khác
nhau xoay quanh vấn đề này.
Theo trường phái “lạm phát giá cả”, A.Samuelson và William D.Nordhaus
cho rằng “ lạm phát xảy ra khi mức giá cả chung tăng lên”. Đây là cách lý giải theo
biểu hiện của lạm phát và hậu quả của nó tới nền kinh tế. Thực tế cho thấy, dù lạm

phát xảy ra bởi nguyên nhân gì thì biểu hiện đầu tiên cũng là tăng giá cả của một vài
nhóm các mặt hàng, ảnh hưởng của nó cũng là làm cho giá trị tiền tệ giảm xuống,
các thước đo giá trị bị ảnh hưởng.
Theo C.Mark, lạm phát là do lượng tiền trong lưu thông K t vượt quá nhu cầu
về tiền tệ của lưu thông trong hàng hoá K c. Vấn đề rất rõ ràng rằng Mark định nghĩa
lạm phát xuất phát từ nguyên nhân của nó, và theo Mark chỉ có nguyên nhân là do
lượng tiền tăng lên Kt > Kc, giá cả hàng hoá sẽ tăng.
Một khái niệm khác, lạm phát là khối lượng tiền được lưu hành trong dân
chúng tăng lên do Nhà nước in và phát hành thêm tiền vì những nhu cầu cấp thiết

1


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

(chiến tranh, nội chiến, thâm hụt Ngân sách v.v…). Trong khi đó, lượng hàng hoá
không tăng lên khiến dân chúng cầm trong tay quá nhiều tiền sẽ tranh mua khiến giá
cả tăng vọt có khi đi đến siêu lạm phát.
Milton Friedman, nhà kinh tế tiền tệ vĩ đại, người được giải thưởng Nobel về
kinh tế năm 1976, đã cho rằng: “Lạm phát luôn luôn và lúc nào cũng là một hiện
tượng của tiền tệ”. Ông đã đưa ra định nghĩa phản ánh được cả biểu hiện và bản
chất của lạm phát. Tuy nhiên lý luận của ông có tính thực nghiệm chứ không có tính
lý thuyết, ông đã xây dựng quan điểm của mình về lạm phát trong khi tìm hiểu về
lịch sử tiền tệ, nhằm xác định nguồn gốc và tác động của những thay đổi trong khối
lượng tiền tệ từ đầu thế kỷ XX.
Một định nghĩa về lạm phát được công nhận rộng rãi hiện nay là theo quan điểm
của trường phái trọng tiền hiện đại. Họ đã định nghĩa “lạm phát là hiện tượng giá cả
tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài”. Theo trường phái này, sự tăng lên

của mức giá chung mới chỉ phản ánh hình thức biểu hiện của lạm phát, bản chất của
lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự gia tăng đó: đó là sự tăng giá ở mức độ
cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên tục từ thời gian này đến thời gian khác
mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm phát. Định nghĩa này được các nhà kinh
tế học theo trường phái Keynes ủng hộ, và đặc biệt thích hợp với các nhà điều hành
chính sách tiền tệ vì Ngân hàng trung ương chỉ có thể điều hành chính sách giá cả
trong dài hạn chứ không thể điều chỉnh trong ngắn hạn.
1.1.1.2. Thước đo lạm phát
Lạm phát có thể được tính theo công thức tính mức giá chung trên thị trường
xã hội. Có một số phương pháp để tính mức giá chung: chỉ số giá tiêu dùng (CPI);
chỉ số điều chỉnh GDP; chỉ số giá hàng hoá bán lẻ (RPI); chỉ số giá sản xuất (PPI);
chỉ số giá hàng hoá bán buôn (WPI). Trong đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ
số quan trọng mà các nước thường lấy để đo tỷ lệ lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng
được tính theo công thức:

2


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

N

CPIt =

P Q

it


i=
1
N

i0

*100

P Q

i0

i=
1

i0

Trong đó:
Pit : giá hàng hoá i trong thời kỳ t
P0t: giá hàng hoá i trong thời kỳ gốc
Qio: hàng hoá i trong thời kỳ gốc.
Chỉ số điều chỉnh GDP được coi là chỉ số phản ánh mức giá của tất cả các
hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước. Chỉ số này được tính theo công
thức:
N

DtGDP =

∑P Q
i =1

N

it

it

∑P Q
i =1

i0

*100

it

Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số chỉ số khác để đánh giá mức độ lạm
phát đó là chỉ số biên độ của lạm phát.
1.1.2. Phân loại lạm phát
1.1.2.1. Phân loại theo mức độ của lạm phát
Dựa theo mức độ lạm phát được chia thành các loại sau:
Lạm phát vừa phải (Lạm phát một con số):
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ tăng giá dưới 10% một năm. Lạm phát ở
mức độ này thường không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế. Tuỳ
theo chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, chính phủ có thể chủ động định
hướng mức khống chế trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để phục vụ
cho một số mục tiêu kinh tế khác như : kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng
xuất khẩu và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khoá nhất định v.v…Tuy

3



Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

nhiên chỉ có thể chấp nhận lạm phát này trong điều kiện nền kinh tế còn chưa đạt tới
giá trị sản lượng tiềm năng so với điều kiện hiện tại.
Lạm phát cao (Lạm phát phi mã):
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ tăng giá nhanh ở hai hoặc 3 con số trong
một năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng. Giải pháp để kiềm chế hiện tượng lạm phát này đòi hỏi phải
tổng hợp lực lượng của toàn nền kinh tế quốc dân trong các nỗ lực thắt chặt tiền tệ,
đẩy mạnh sản xuất, thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư, cải cách lại cơ cấu nền
kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ … Nước ta đã trải qua và chống đỡ với loại
lạm phát này trong thời kỳ hiện nay và thời kỳ từ năm 1985 đến 1988.
Siêu lạm phát:
Lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao, vượt xa lạm phát phi mã. Siêu lạm
phát thường gây ra những thiệt hại cực kỳ nặng nề và nghiêm trọng; tuy nhiên
chúng ít xảy ra. Hình ảnh siêu lạm phát điển hình trong lịch sử lạm phát thế giới là
lạm phát ở Đức năm 1922-1923, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần trong vòng 1 năm.
1.1.2.2. Phân loại theo tính chất của lạm phát
Dựa vào tính chất của lạm phát, lạm phát được chia thành 3 loại: Lạm
phát thuần tuý, lạm phát dự kiến và lạm phát không dự kiến.
Lạm phát thuần tuý:
Lạm phát thuần tuý xảy ra khi giá của tất cả các hàng hoá dịch vụ tăng với
tốc độ như nhau. Lúc đó, giá cả tương đối của các hàng hoá (giá của hàng hoá này
so với giá trung bình của hàng hoá khác) không thay đổi. Vì vậy, lạm phát thuần tuý
không khuyến khích người tiêu dùng thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác
( nếu xuất phát từ động lực thu nhập).
Lạm phát dự kiến (lạm phát ì):

Lạm phát dự kiến có tỷ lệ lạm phát giữ ở mức định và có thể dự đoán trước
được. Mọi hoạt động kinh tế sẽ trông đợi vào nó để tính toán điều chỉnh (ví dụ điều
chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lương danh nghĩa, giá cả trong các hợp đồng kinh tế,
các khoản chi, tiêu chuẩn ngân sách…). Sở dĩ lạm phát này gọi là lạm phát ì vì khi

4


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian. Những cú sốc
mới trong nền kinh tế (có thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài) sẽ đẩy lạm phát
khỏi trạng thái ì.
Lạm phát không dự kiến:
Lạm phát không dự kiến xảy ra mang tính đột biến mà trước đó chưa hề xuất
hiện. Kiểu lạm phát này thường duy trì ở mức độ phi mã và có ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế. Vì xảy ra đột ngột nên sẽ tạo ra một cú sốc về kinh tế, tạo tâm lý bất ổn
định trong người dân và sự mất tin tưởng vào chính quyền đương đại.
1.1.2.3. Phân loại theo nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, mỗi một nguyên nhân lại
tạo ra loại lạm phát có tính chất khác nhau. Có thể chia lạm phát thành: Lạm phát
cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, lạm phát cơ cấu, lạm phát tiền tệ và các nguyên nhân
khác. Xác định kỹ nguyên nhân chính và đặc tính của lạm phát là yếu tố căn bản để
kiềm chế lạm phát. Các loại lạm phát này sẽ được phân tích rõ hơn trong phần
“Nguyên nhân cơ bản gây lạm phát”.
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát
1.1.3.1. Cầu kéo
Là hiện tượng mức giá gia tăng xảy ra khi đường tổng cầu dịch chuyển sang

phải. Khi vì một nguyên nhân nào đó làm đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ
AD sang AD' với mức giá tăng lên P' và sản lượng

P

tăng lên lớn hơn sản lượng tiềm năng, điểm cân bằng

AD
AD '

chuyển sang 1' (Hình 1.1). Khi sản lượng đạt Y'> sản
lượng tiềm năng Y*, lập tức giá cả đầu vào của sản

P"

xuất tăng lên nhanh chóng nên đường tổng cung AS

P'

dịch chuyển sang trái sang AS', điểm cân bằng chuyển

P*

sang 2 và nếu tổng cầu chỉ tăng một đợt thì kết quả là
giá cả cũng chỉ tăng một đợt (không phải tăng liên
tục), còn sản lượng lại quay trở về vị trí cũ là sản
lượng tiềm năng Y*. Như vậy,, việc tăng một đợt

5


AS'
AS
Y'

2
1'
1
Y*
Y'
Hình 1.1
Đường

Y


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

trong tổng cầu chỉ đưa đến một sự tăng tạm thời của tỷ lệ lạm phát, không phải mức
giá cả tăng kéo dài. Có 4 lý do làm đường tổng cầu dịch chuyển sang phải làm mức
giá tăng lên, đó là: (1) Chính phủ thực hiện các chính sách: CSTT nới lỏng hoặc
Chính sách tài khoá (CSTK) mở rộng (hoặc thắt chặt) để tác động làm dịch chuyển
đường tổng cầu sang phải (hoặc sang trái) làm mức giá tăng lên, cụ thể như sau:
a. Chính sách tiền tệ nới lỏng: Khi NHTW nới lỏng tiền tệ thông qua các
công cụ của CSTT đều nhằm hoặc làm tăng mức cung tiền danh nghĩa nếu mức giá
là cố định (P= Constant) thì có nghĩa là mức cung tiền thực tế tăng trong khi cầu
tiền thực tế vẫn như cũ làm lãi suất thị trường giảm, qua đó, mở rộng tiêu dùng, đầu
tư, tăng xuất khẩu ròng. Kết quả là tổng cầu nền kinh tế tăng lên, đường tổng cầu
dịch chuyển sang phải, giá cả và sản lượng đều tăng lên. Ngược lại, khi áp dụng

chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động mức giá giảm xuống.
b. Chính sách tài khoá mở rộng: Khi Chính phủ quyết định tăng chi tiêu CP
hoặc giảm thuế làm thu nhập khả dụng của người dân và lợi nhuận của các doanh
nghiệp tăng lên làm tăng tiêu dùng và mở rộng đầu tư. Kết quả là đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải, giá cả tăng lên. Quá trình sẽ ngược lại khi áp dụng chính sách tài
khoá chặt chẽ tác động làm mức giá giảm xuống;
(2) Sự lạc quan trong tiêu dùng (C) làm tiêu dùng tăng, qua đó, làm tổng cầu
tăng;
(3) Sự lạc quan trong kinh doanh làm đầu tư (I) tăng, dẫn đến tổng cầu nền
kinh tế tăng cũng làm mức giá gia tăng;
(4) Cầu nước ngoài ròng (NX) về hàng hoá trong nước: làm tổng cầu tăng,
giá cả tăng lên.

P

1.1.3.2. Chi phí đẩy

AS'

AS

Khi vì một nguyên nhân nào đó làm
đường tổng cung dịch chuyển sang trái từ AS
sang AS. Là hiện tượng mức giá gia tăng xảy ra
do đường tổng cung dịch chuyển sang trái. Khi
vì một nguyên nhân nào đó làm đường tổng cung
dịch chuyển sang trái từ AS sang AS' với mức

P"


2

P'

1

P*
Y

*

AD'
AD
Y'

Hình 1.2

6

Y


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

giá tăng lên P' và sản lượng lại giảm từ Y* sang Y' nhỏ hơn sản lượng tiềm năng,
điểm cân bằng chuyển từ 1 sang 2 (Hình 1.2).
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi các nhân tố của chi phí sản xuất tăng, đường tổng
cung dịch chuyển sang trái AS', giá cả tăng lên từ P* lên P' và sản lượng giảm

xuống từ Y* xuống Y' (hình 1.2) Tuy nhiên, đường tổng cung không thể liên tục bị
đẩy sang trái vì khi sản lượng Y'< sản lượng tiềm năng Y* thì thất nghiệp nhỏ hơn
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên lương sẽ lại giảm và chi phí sản xuất sẽ lại giảm và
đường tổng cung bị đẩy trở về vị trí cũ với mức giá cân bằng P* và sản lượng Y* và
mức giá cân bằng P*.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất:
Khi chi phí sản xuất tăng lên đường tổng cung dịch chuyển sang trái, mức
giá tăng lên và ngược lại khi chi phí sản xuất giảm xuống đường tổng cung dịch
chuyển sang trái làm giá cả giảm xuống, các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất
là: (1) Tình hình căng thẳng của thị trường lao động, (2) Dự kiến về lạm phát, (3)
Tiền lương, (4) Thay đổi trong các chi phí sản xuất khác không liên quan đến
lương. Ba nhân tố đầu di chuyển đường tổng cung bằng cách ảnh hưởng đến chi phí
lương (ở Mỹ chiếm 70% chi phí sản xuất) trong khi nhân tố thứ tư ảnh hưởng các
chi phí sản xuất khác. Có thể xem xét cụ thể từng nhân tố như sau:
- Tình hình căng thẳng của thị trường lao động: Khi thị trường lao động căng
thẳng vì lương và do đó chi phí sản xuất liên quan đến lương tăng lên, còn khi thị
trường lao động ế ẩm vì lương và do đó, chi phí sản xuất liên quan đến lương giảm
xuống. Chính vì vậy, khi thị trường lao động căng thẳng thì đường tổng cung dịch
chuyển sang trái giá cả tăng lên và sản lượng giảm xuống.
- Mức giá cả dự tính: Khi người lao động dự đoán lạm phát sẽ lên cao họ đòi
hỏi được tăng lương để khớp với lạm phát. Đồng thời, các hợp đồng giao dịch cũng
sẽ điều chỉnh theo mức lạm phát dự tính. Kết quả là đường tổng cung dịch chuyển
sang trái, giá cả tăng lên. Mức giá cả dự tính càng cao thì sự di chuyển sang trái của
tổng cung càng lớn.

7


Đề tài NCKH cấp trường 2014


Nguyễn Thùy Linh

- Thúc đẩy tiền lương: Giả sử người lao động muốn tăng lương thực tế
(lương tính theo số hàng hoá và dịch vụ có thể mua được). Họ sẽ đình công và họ
thắng lợi kết quả là sự thúc đẩy tiền lương đó làm tăng chi phí sản xuất và đường
tổng cung dịch chuyển sang trái.
- Thay đổi trong chi phí sản xuất không liên quan đến lương (tài nguyên,
công nghệ, vốn...): đó là thay đổi trong công nghệ và việc cung ứng các nguyên liệu
đầu vào của sản xuất. Mọi cú sốc cung ứng tiêu cực (ví dụ như giảm nguồn cung
dầu mỏ) làm tăng chi phí sản xuất thì di chuyển đường tổng cung dịch chuyển sang
trái, giá cả vì vậy mà tăng lên.
Trong trạng thái dư cầu, tức là nền kinh tế đã đạt và vượt tại mức sản lượng
tiềm năng thì chỉ cần một thay đổi nhỏ của tổng cầu tăng lên (cầu lớn hơn cung) thì
kết quả trong ngắn hạn là tỷ lệ lạm phát ngay lập tức có xu hướng tăng lên, và
ngược lại trong trạng thái dư cung (cung lớn hơn cầu) thì lạm phát giảm xuống.
Chừng nào nền kinh tế còn dư cầu thì tỷ lệ lạm phát sẽ tiếp tục tăng lên, và chừng
nào nền kinh tế vẫn dư cung thì tỷ lệ lạm phát còn có xu hướng giảm xuống. Nếu
mức giá trung bình thực tế bắt đầu tăng lên thì sẽ xảy ra lạm phát và ngược lại là
giảm phát. Tất nhiên, trong ngắn hạn, mức giá cũng bị ảnh hưởng của cả những
nhân tố khác như sự thay đổi thuế suất thuế hàng hoá, dịch vụ (VAT); sự tăng lên
của cạnh tranh nội địa do thay đổi luật pháp, hoặc sự giảm giá dầu do sự trì trệ của
kinh tế thế giới.
1.1.3.3. Do tăng lượng tiền cung ứng
Lạm phát xuất hiện khi có một khối lượng tiền bơm vào trong lưu thông lớn
hơn khối lượng cần thiết cho lưu thông của thị trường. Khi đó, tiền nội địa sẽ mất
giá, người dân không muốn gửi tiết kiệm ở ngân hàng vì nguyên tắc lãi suất dương
thường bị vi phạm, hơn nữa mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền mà tích trữ ngoại
tệ, vàng hoặc bất động sản…
Theo phương trình định lượng tiền tệ ta có
P.Y = V.M (*)


8


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

Trong đó: P là mức giá cả; Y: Sản lượng; V: Tốc độ chu chuyển tiền tệ; M:
Khối lượng tiền trong lưu thông.
Vi phân phương trình (*) ta có : %P + %Y = %V + %M
%P = %M + %V - %Y
Trong đó: %P: Tỷ lệ lạm phát; %Y: Tốc độ tăng trưởng; %V: Tốc độ thay
đổi vòng quay tiền tệ; %M: tốc độ gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông.
Thường thì vòng quay tiền tệ %V thay đổi không lớn. Do đó, nếu tăng
trưởng tiền tệ %M > tăng trưởng kinh tế %Y thì cân bằng tiền hàng sẽ thay đổi và
mức giá cả sẽ gia tăng và ngược lại.
Để kiềm chế được lạm phát trong trường hợp này, biện pháp tốt nhất là giảm
lượng tiền cung ứng trên thị trường thông qua các chính sách tiền tệ và tài khóa của
chính phủ, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư vừa giúp tăng trưởng kinh tế vừa
giảm lạm phát.
1.1.4. Hậu quả của lạm phát
Lạm phát không đơn thuần là sự tăng lên của giá cả các mặt hàng. Đặc biệt
khi tình hình lạm phát biến động ngoài dự tính lên đến 2 con số như ở Việt Nam
hiện nay, nó tạo nên sự biến động bất thường về giá trị tiền tệ và làm sai lệch thước
đo trong quan hệ giá trị và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội.
1.14.1. Lạm phát tạo nên sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội
Sự biến động bất thường của tỷ lệ lạm phát gây khó khăn trong việc xác định
mức sinh lời chính xác của các khoản đầu tư. Điều này tạo nên tâm lý ngần ngại khi
quyết định đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn. Hơn nữa, để giữ được giá trị tài sản,

nhà đầu tư thường đầu cơ các tài sản có giá trị để giữ nguyên giá tài sản ban đầu của
họ như nhà đất, vàng bạc… khiến cho thị trường này tăng giá đột ngột, khó kiểm
soát nổi.
Trong điều kiện lạm phát biến động, các quyết định đầu tư bị bóp méo, các
doanh nghiệp thích vay ngắn hạn hơn là với các hợp đồng dài hạn luôn chứa đựng
rủi ro tiềm năng.

9


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

Lạm phát cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến lao động khi các công đoàn tìm
cách đấu tranh đòi tăng lương danh nghĩa. Điều này làm tăng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp và làm ngừng trệ sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.4 2. Lạm phát phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội.
Giá cả biến động mạnh làm giảm sức mua của đồng tiền, khiến cho nhiều hộ
gia đình bị đẩy tới mức nghèo và cận nghèo. Mức lương của công nhân chưa được
điều chỉnh trong khi giá cả biến động các mặt hàng thiết yếu nhiều nhất thì sẽ bần
cùng hoá một nhóm người dân. Các nhà đầu cơ thì được lợi do giá cả tăng lên. Điều
này khiến cho phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc hơn.
1.1.4.3. Lạm phát làm lãi suất tăng lên
Lạm phát làm lãi suất danh nghĩa tăng lên. Lãi suất danh nghĩa được ấn định
theo công thức ở trên phụ thuộc vào lãi thực tế và tỷ lệ lạm phát dự tính. Ngân hàng
sẽ điều chỉnh lãi suất này theo biến động lạm phát trên thị trường. Trong trường hợp
lạm phát biến động mạnh, không phù hợp với lạm phát dự tính thì mức lãi suất danh
nghĩa sẽ ảnh hưởng đến giá trị của lãi suất thực tế, tác động đến tiết kiệm và đầu tư,
cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. Nếu lãi suất danh nghĩa quá cao, làm tăng chi phí

huy động vốn của doanh nghiệp, dẫn đến giảm số lượng các dự án đầu tư. Ngược
lại, nếu lãi suất danh nghĩa không theo kịp với mức lạm phát, tạo ra lãi suất thực
âm, làm các ngân hàng khó khăn trong quá trình huy động vốn trong khi nhu cầu tín
dụng tăng cao.
1.1.4.4. Lạm phát tác động đến cán cân thanh toán quốc tế
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn nước ngoài, trong điều kiện tỷ giá cố
định hàng hoá trong nước sẽ trở nên đắt hơn trong khi hàng nhập khẩu lại rẻ hơn
tương đối, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, ảnh hưởng tới cán cân vãng lai và gây áp
lực nhiều tới tỷ giá. Nếu tỷ giá được điều chỉnh nó có thể
thúc đẩy mức lạm phát trong nước cao hơn bởi giá nội địa của hàng nhập khẩu trở
nên đắt hơn và đẩy mức giá cả chung tăng lên.

10


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

1.1.5 Quan hệ giữa lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong điều hành
CSTT
Với những nguyên nhân gây ra lạm phát như trên, ta thấy hậu quả của chúng
không giống nhau. Tuỳ từng trường hợp mà lạm phát có làm thay đổi tốc độ tăng
trưởng hay không và thay đổi theo chiều hướng nào. Nhưng tác động to lớn nhất mà
mọi cuộc lạm phát nào cũng gây ra đó là tác động đến phân phối lại thu nhập và của
cải giữa các thành viên trong xã hội không theo nỗ lực, cống hiến và nhu cầu của
họ. Nguyên tắc chung của phân phối lại thu nhập do lạm phát là người nào nhận
được nguồn thu nhập từ các yếu tố có giá cả tăng chậm hơn mức giá chung sẽ bị
thiệt. Sự thiệt hại đó trở thành cái lợi của những người nhận nguồn thu nhập từ các
yếu tố có giá cả tăng nhanh hơn mức giá chung. Còn những người có thu nhập tăng

tương đương với tốc độ lạm phát thì xem như họ không thu được lợi ích cũng như
không bị mất gì trong cuộc lạm phát này.
Lạm phát thường xảy ra bất ngờ ngoài dự tính từ trước của các tác nhân kinh
tế vì vậy có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng và đầu tư dài hạn: các nhà đầu tư không
thể dự đoán được mức giá cả trong tương lai, kéo theo là không thể biết được lãi
suất thực dương hay không vì vậy cho dù có đầy đủ các điều kiện hấp dẫn họ cũng
không dám bỏ vốn ra đầu tư vào các dự án dài hạn.
Lạm phát khiến các nhà đầu tư và người dân chỉ quan tâm đến lợi ích trong
ngắn hạn.Thay vì đầu tư dài hạn họ chuyển sang tích trữ vàng, ngoại tệ hay hàng
hoá hy vọng giá cả lên cao nhằm kiếm lời. Vô hình chung điều này làm cầu hàng
hoá tăng lên một cách giả tạo càng đẩy lạm phát sâu hơn.
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phức tạp. Tuy nhiên, ngoài những hậu
quả gây ra thì lạm phát ở mức nhất định nào đó lại là điều cần thiết đối với những
nước đang phát triển. Đã có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh mối quan hệ
giữa tăng trưởng và lạm phát.
Các nhà kinh tế theo trường phái cơ cấu tin rằng, giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ tỷ lệ thuận, có tăng trưởng tất yếu sẽ có lạm phát.
Một xã hội dành ưu tiên cho tăng trưởng thì cần chấp nhận lạm phát đi kèm với nó.

11


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

Một số chuyên gia nhận thấy rằng, chính phủ có thể chủ động sử dụng lạm phát
như một biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi vì lạm phát có tác dụng phân phối
lại thu nhập và của cải theo hướng làm tăng tổng tiết kiệm và đầu tư trong nước. Ảnh
hưởng phân phối lại bao gồm việc phân phối lại thu nhập giữa công nhân và chủ doanh

nghiệp cũng như giữa dân cư và chính phủ. Lạm phát sẽ có xu hướng tăng khoản tiết
kiệm từ lợi nhuận cao hơn tăng khoản tiết kiệm từ tiền lương, mức đầu tư và tiết kiệm
tăng lên đẩy mạnh tăng trưởng. Thậm chí, nếu được dự báo trước thì lạm phát giống
như tăng thuế đối với khu vực tư nhân để tăng thu nhập cho khu vực nhà nước và tăng
nguồn đầu tư thực tế.
Tuy nhiên, quan điểm có thể sử dụng lạm phát làm đòn bẩy cho tăng trưởng
kinh tế của các nhà kinh tế thuộc trường phái cơ cấu không tránh khỏi những phản
đối. Nhiều nhà kinh tế đã đưa ra những lập luận của mình cho rằng lạm phát, đặc
biệt với lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng,
lạm phát làm mức lãi suất thực tế giảm, tạo ra mất cân bằng ở thị trường vốn. Điều
này dẫn đến nguồn cung về vốn bị giảm sút, vì vậy, đầu tư tư nhân sẽ giảm do hạn
chế từ nguồn vay. Việc giảm lãi suất thực dương khiến đầu tư và tăng trưởng kinh
tế giảm.
Lạm phát cao và biến động mạnh làm cho đầu tư của khu vực ngoài quốc
doanh mặc dù dư thừa về vốn nhưng không đầu tư dài hạn do tính rủi ro cao mà
chuyển sang đầu tư ngắn hạn, do vậy, chất lượng đầu tư không cao.
Nếu tỷ giá hối đoái được cố định hoặc chậm điều chỉnh, lạm phát cao hơn ở
trong nước sẽ làm giảm lợi nhuận tương đối cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng có thể thương mại được, làm tăng cầu về nhập khẩu và giảm
cung về xuất khẩu và do đó, cán cân thương mại bị xấu đi và tình trạng khan hiếm
ngoại tệ càng trở nên căng thẳng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình mở
cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, ảnh hưởng xấu đến thành tựu kinh tế vĩ mô
chung của đất nước.
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy, có hai quan điểm trái ngược nhau về ảnh
hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, phần lớn các nhà kinh tế đều

12


Đề tài NCKH cấp trường 2014


Nguyễn Thùy Linh

cho rằng quan điểm của các nhà cơ cấu về mối tương quan dương giữa lạm phát và
thất nghiệp về cơ bản thích hợp khi lạm phát ở mức thấp, còn quan điểm đối lập
thích hợp khi lạm phát ở mức cao.
1.2. Chính sách tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát
1.2.1. Khái niệm và Mục tiêu điều hành của Chính sách tiền tệ
1.2.1.1. Khái niệm về Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHNN thông
qua các công cụ của mình, thực hiện kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng
nhằm ổn định giá trị đồng tiền và đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội đề ra.
Nghiên cứu của các nhà kinh tế học nổi tiếng như Keynes, Samuelson,
Fiedman..., chỉ ra rằng, CSTT đóng vai trò rất lớn trong việc cải thiện triển vọng
kinh tế và tăng mức sống của xã hội, vì CSTT có thể tác động làm thay đổi tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế, qua đó, tác động đến sản lượng, lạm phát và công ăn
việc làm.
1.2.1.2. Mục tiêu của CSTT
Việc lựa chọn mục tiêu CSTT được coi là vấn đề quan trọng nhất và khó khăn
nhất trong quá trình xây dựng và thực thi CSTT, bởi nó quyết định tính hiệu quả hay
không hiệu quả của CSTT. Có thể nói, việc lựa chọn các mục tiêu CSTT phù hợp
được quyết định bởi tính cấp thiết của mục tiêu, mức độ đánh đổi giữa các mục tiêu
(vì tính đa mục tiêu của CSTT) và khả năng đạt được các mục tiêu. NHTW các quốc
gia có nhiệm vụ thiết lập và thực thi CSTT thông qua các công cụ. NHTW căn cứ vào
mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và trạng thái kinh tế của quốc gia từng thời kỳ mà xác
định mục tiêu chính của CSTT.
CSTT thường tập trung vào các mục tiêu sau:
-

Ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của

CSTT. NHNN thường lượng hoá mục tiêu này bằng tốc độ tăng của chỉ số giá
tiêu dùng xã hội.

-

Ổn định tỷ giá: Nhằm ngăn ngừa những biến động mạnh, bất thường trong tỷ

13


Đề tài NCKH cấp trường 2014

Nguyễn Thùy Linh

giá hối đoái; giúp cho hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự
đoán được chính xác về mặt khối lượng giá trị.
-

Ổn định lãi suất: Vì lãi suất là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quyết định chi
tiêu của các doanh nghiệp và các hộ gia đình. Những biến động bất thường của
lãi suất sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân dự tính việc chi tiêu hay
lập kế hoạch kinh doanh.

-

Tăng trưởng kinh tế: Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi
tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh
tế.

-


Giảm tỉ lệ thất nghiệp: Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của hầu hết
các chính sách vĩ mô trong đó có CSTT vì nó không chỉ làm tăng phúc lợi xã
hội mà còn giảm áp lực về chi ngân sách trợ cấp thất nghiệp và an ninh xã hội.
Trong những năm gần đây, một số NHTW các nước đã quyết định chuyển

hướng sang việc thiết lập CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Điều này có nghĩa
là lạm phát là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thiết lập CSTT. Thực tế cho
thấy, những quốc gia áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát đã rất thành
công trong việc duy trì tỷ lệ lạm phát hợp lý trong dài hạn, kinh tế tăng trưởng ổn
định và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW, thông
qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng
(hoặc lãi suất) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu về
giá cả, tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.
Mục tiêu cuối cùng của CSTT hầu như thống nhất ở các nước đó là ổn định giá trị
tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.
* Mối quan hệ giữa các mục tiêu:
Về mặt dài hạn, đường cong Phillips trở nên thẳng đứng, ngụ ý rằng sẽ trở
nên ổn định giữa các mục tiêu của CSTT nếu xét về dài hạn. Tuy nhiên, hình dạng

14


×