Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài 4: Công tác kiểm tra, giám sát và công tác khen thưởng, kỷ luật của tổ chức cơ sở Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.98 KB, 18 trang )

1

A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Công tác kiểm tra, giám sát và công tác khen thưởng, kỷ
luật của tổ chức cơ sở Đảng
2. Thời gian giảng: 05 tiết.
3. Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
- Hiểu biết về vị trí, vai trị, ngun tắc và những nội dung trong công tác
kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở Đảng.
- Hiểu biết về vị trí, vai trị, ngun tắc và những nội dung trong công tác
khen thưởng, kỷ luật của tổ chức cơ sở Đảng.
b. Về kỹ năng:
c. Về thái độ:
4. Kế hoạch chi tiết:
Bước
Nội dung
lên lớp
Bước 1 Ổn định lớp
Bước 2 Kiểm tra nhận thức
Nội dung I. CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ
Bước 3
ĐẢNG
(Giảng
Nội dung II. CÔNG TÁC KHEN
bài mới)
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Bước 4 Chốt kiến thức
Bước 5 Hướng dẫn câu hỏi, nghiên cứu tài liệu



Phương
Phương Thời
pháp
tiện
gian
Thuyết trình Micro
3'
Phát vấn
Micro
5'
Thuyết trình,
Micro,
phát vấn,
máy chiếu
thảo luận
Thuyết trình
Thuyết trình

Micro
Micro

B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
1.1. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cơng tác đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (được thông qua tại Đại hội XI và được
Đại hội XII, XIII tiếp tục khẳng định).



2

2.2. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng.
2.3. Văn kiện các hội nghị Trung ương (XI, XII, XIII).
2.4. Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về thi hành Điều lệ Đảng.
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1. Mục đích, u cầu của cơng tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng. Công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm,
khuyết điểm hoặc vi phạm của của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong
việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Công tác giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm
bắt, xem xét, đánh giả, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhỏ đã cấp ủy, tổ
chức cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị.
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế khuyết
điểm, vi phạm (nếu có). Hình thức giám sát có giám sát thường xuyên, giám sát
theo chuyên để giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh.
2. Nội dung và cách thức tổ chức kiểm tra giám sát của
tổ chức cơ sở đảng
Kiểm tra, giám sát là cơng việc của tồn Đảng. Các tổ chức đảng cần căn cứ
vào các quy định chung và tình hình đặc điểm cụ thể để xây dựng phương hướng,
nhiệm vụ, nội dung, kế hoạch kiểm tra, giám sát trong từng thời gian cho sát hợp
với điều kiện, nhiệm vụ và phạm vi quyền hạn của mình.
a) Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng
Điểm 2 Điều 30 Điều lệ Đảng quy định: "Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác

kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng".


3

Trong tình hình hiện nay, cơng tác kiểm tra, giám sát ở chi bộ, đảng bộ cơ sở
cần tập trung kiểm tra, giám sát những tổ chức đảng và đảng viên được giao những
nhiệm vụ quan trọng liên quan trực tiếp đến phát huy dân chủ ở cơ sở, phát triển
kinh tế, thực hiện chính sách xã hội, chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho
nhân dân, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng, chống tham nhũng, quan
liêu và các tiêu cực khác. Coi trọng kiểm tra, giám sát việc chấp hành nguyên tắc
tập trung dân chủ, quy chế làm việc, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật,
tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết, thống nhất nội bộ, giáo dục, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của đảng viên.
Trong công tác giám sát, cần thực hiện đúng quy định: "Tổ chức đảng và đảng
viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên… Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân cơng.
Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề", hay theo
sự phân cơng của tổ chức đảng có thẩm quyền. Chi bộ giám sát mọi đảng viên sinh
hoạt trong chi bộ. Tập trung giám sát việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, thực hiện
nhiệm vụ do chi bộ phân công và theo nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên; việc giữ gìn
phẩm chất đạo đức, lối sống và giữ mối liên hệ với tổ chức đảng nơi cư trú.
b) Cách tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát ở chi bộ, đảng bộ cơ sở
- Cấp ủy chủ trì, chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát theo chương trình kế
hoạch (hằng tháng, hằng quý, hằng năm) đã được xây dựng, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, thực hiện Điều lệ
Đảng và nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.

- Cấp ủy có thể trực tiếp kiểm tra, hoặc thơng qua các thành viên của cấp ủy
và các ban của đảng ủy (ủy ban kiểm tra, ban tổ chức...) để tiến hành kiểm tra theo
kế hoạch. Khi cần có thể kiểm tra bất thường.
- Để tổ chức tốt một cuộc kiểm tra cần làm tốt các bước công việc sau:
+ Căn cứ vào mục đích, u cầu và tình hình cụ thể mà lựa chọn nội dung,
đối tượng kiểm tra. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, chu đáo và thông báo cho tổ
chức đảng và đảng viên biết.


4

+ Yêu cầu đảng viên, tổ chức đảng thuộc quyền báo cáo giải trình về những
nội dung cần kiểm tra. Cá nhân, tổ chức chịu sự kiểm tra phải làm rõ những ưu
điểm, khuyết điểm, sai phạm; tự đánh giá mức độ và nguyên nhân, đề ra phương
hướng, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm.
+ Cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra nhận xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm; nêu những biện pháp để tổ chức đảng và đảng viên phát huy ưu
điểm, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm. Đồng thời, đảng ủy, chi bộ, chi ủy cũng
phải tự đánh giá ưu điểm, khuyết điểm và trách nhiệm của mình trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, quản lý, giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên…
- Chi bộ kiểm tra, giám sát đảng viên thông qua sinh hoạt thường kỳ (kiểm
điểm cơng tác lãnh đạo, tự phê bình và phê bình...); phân tích chất lượng đảng
viên, qua theo dõi, đơn đốc đảng viên thực hiện nhiệm vụ được giao, qua yêu cầu
đảng viên báo cáo khi cần thiết; nhận xét, đánh giá, phản ánh của các tổ chức đoàn
thể và nhân dân đối với tổ chức đảng và đảng viên; nghiên cứu, khảo sát nắm tình
hình theo yêu cầu của cấp ủy; sơ kết, tổng kết công tác, sản xuất, kinh doanh,... của
đơn vị để đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của đảng viên, kịp thời phát huy ưu
điểm, sửa chữa khuyết điểm, chủ động phòng ngừa vi phạm của đảng viên. Qua
giám sát, nếu phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm hoặc bị tố cáo, chi bộ kịp

thời xem xét hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét giải quyết.
3. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban
kiểm tra đảng ủy cơ sở
a) Tổ chức, bộ máy
Điều 31 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định việc lập ủy ban kiểm tra
các cấp từ đảng ủy cơ sở trở lên như sau:
“1. Ủy ban kiểm tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí
trong cấp ủy và một số đồng chí ngồi cấp ủy.
2. Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.


5

3. Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy
cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp trên”.
Thực hiện quy định này, cần nắm vững và thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được tiến hành bằng
phiếu kín.
- Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của đảng ủy. Ủy ban kiểm tra
khóa mới điều hành cơng việc ngay sau khi được bầu, nhận bàn giao từ ủy ban
kiểm tra khóa trước.
- Số lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có từ 3 đến 5 đồng chí (do đảng ủy
cơ sở quyết định), trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy
làm chủ nhiệm. Trường hợp khơng có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí
thư làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng viên. Các ủy viên
khác có thể là cấp ủy viên, hoặc đảng viên phụ trách cơng tác đồn thể, bí thư chi
bộ, thanh tra nhân dân.

- Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý. Khi
thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra (kể cả việc chuẩn bị người
thay thế) cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải trao đổi với ủy ban kiểm tra cấp
trên trực tiếp trước khi thực hiện.
- Đảng ủy bộ phận và chi ủy không lập ủy ban kiểm tra. Tập thể cấp ủy thực
hiện công tác kiểm tra và phân công một cấp ủy viên phụ trách. Ngồi ra, có thể
lựa chọn phân cơng một số đảng viên có điều kiện giúp đồng chí cấp ủy viên phụ
trách làm cơng tác kiểm tra.
- Chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra:
+ Ủy ban kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và dưới sự
chỉ đạo, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên. Ủy ban kiểm
tra phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban kiểm tra; định kỳ báo cáo với cấp ủy chương
trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của mình


6

và việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp ủy về công tác kiểm
tra, giám sát, về quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra và các nhiệm vụ do cấp ủy
giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy về tất cả các hoạt động của mình.
+ Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Ủy ban kiểm tra có thể ủy quyền cho tập thể
thường trực ủy ban (nơi có hai phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ
thể hoặc giao cho từng thành viên của ủy ban kiểm tra giải quyết, quyết định một số
việc cụ thể. Thường trực ủy ban kiểm tra gồm có chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban kiểm tra
Điều 32 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: "Ủy ban kiểm tra các cấp

có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm
tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ
đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên
tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ
chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật quyết định hoặc đề
nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về
kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy
cùng cấp".
Thực hiện quy định này, cần nắm vững những nội dung sau:
- Về kiểm tra, giám sát.


7

+ Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có trách nhiệm kiểm tra các tổ chức đảng và
đảng viên thuộc quyền khi có dấu hiệu vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết. Chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, vi phạm
về tiêu chuẩn và thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cấp ủy viên. Trường hợp đảng viên
có dấu hiệu vi phạm là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý thì ủy ban kiểm
tra đảng ủy cơ sở báo cáo lên ủy ban kiểm tra cấp quản lý cán bộ để chỉ đạo tiến

hành (hoặc do ủy ban kiểm tra cấp trên chủ trì có sự phối hợp với đảng ủy, chi ủy
và ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở). Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm thuộc nội
dung nào thì kiểm tra và kết luận về nội dung đó.
+ Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ
luật đảng. Đánh giá ưu, khuyết điểm về công tác kiểm tra, giúp cho tổ chức đảng
cấp dưới thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra và thi hành kỷ luật của
Đảng. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc thực hiện phương hướng, phương
châm, nguyên tắc, thủ tục kiểm tra và thi hành kỷ luật trong phạm vi quyền hạn
quy định; kiểm tra việc khiếu nại kỷ luật đảng; kiểm tra việc chấp hành các quyết
định, thông báo, chỉ thị của tổ chức đảng cấp trên về việc kiểm tra và thi hành kỷ
luật; xem xét mức độ thi hành kỷ luật của tổ chức đảng đúng hay chưa đúng.
- Về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.
+ Tố cáo trong Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc
cán bộ, đảng viên có trách nhiệm biết về hành vi của tổ chức đảng hoặc đảng viên
mà người tố cáo cho là sai trái, vi phạm Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quy chế của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo
bao gồm cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp, có nhiệm
vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của
cấp ủy cấp mình.
+ Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở có nhiệm vụ giải quyết những tố cáo đối
với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của đảng ủy cơ sở, có nội
dung liên quan đến việc chấp hành Điều lệ Đảng, đường lối, nghị quyết, nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, cấp ủy viên và
việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Những tố cáo có nội dung liên quan đến pháp


8

luật, kinh tế... vẫn xem xét giải quyết. Những trường hợp tố cáo mà ủy ban kiểm

tra không đủ khả năng, điều kiện xem xét kết luận thì báo cáo với cấp ủy, để cấp ủy
chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp
luật xem xét, kết luận và giải quyết.
Những tố cáo về nghi vấn hoạt động chính trị phản động về lịch sử chính trị
thì chuyển cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.
+ Khơng xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, khơng rõ địa chỉ và
những tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền do Điều lệ Đảng quy định xem xét
kết luận, nay tố cáo lại nhưng khơng có thêm tài liệu, chứng cứ mới những tố cáo có
tên nhưng nội dung khơng cụ thể, khơng có căn cứ để thẩm tra, xác minh; những thư
tố cáo sao chụp chữ ký mà không ký trực tiếp cũng không xem xét, giải quyết.
+ Tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo, khi được kiểm tra phải báo cáo trung
thực, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời với tổ chức đảng có thẩm quyền; được đưa ra những
bằng chứng xác thực để chứng minh nội dung tố cáo không đúng.
+ Bảo đảm bí mật cho người tố cáo, khơng để cho tổ chức đảng và đảng viên
bị tố cáo chủ trì, giải quyết việc tố cáo đối với mình. ủy ban kiểm tra (cấp giải
quyết tố cáo) phải kiên quyết xử lý hoặc đề nghị với các cấp có thẩm quyền của
Đảng và Nhà nước cũng như các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật nghiêm trị
mọi hành động trù dập, trả thù người tố cáo, gây cản trở, không giải quyết tố cáo,
bao che cho người bị tố cáo hoặc lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu cáo, đả
kích, gây dư luận xấu đối với người khác.
Giải quyết tố cáo là nhiệm vụ thường xuyên và trực tiếp của ủy ban kiểm tra.
Tiến hành tốt công tác này vừa giúp cho tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo nhận
thức rõ sai lầm, khuyết điểm để ngăn ngừa, sửa chữa hoặc thanh minh, bảo vệ cho
tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo sai, bị vu cáo..., vừa bảo đảm quyền dân chủ của
đảng viên và quần chúng trong công tác xây dựng Đảng, vừa tăng cường sự đồn
kết nhất trí về chính trị và tư tưởng trong nhân dân.
- Giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng
+ Khiếu nại kỷ luật trong Đảng là quyền của tổ chức đảng và đảng viên bị thi
hành kỷ luật. Cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp có
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng. Ban thường vụ, ủy ban kiểm tra



9

của đảng ủy cơ sở và đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại về kỷ luật
của đảng viên do chi bộ quyết định, nhưng khơng có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc
xóa bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định. Việc
giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng và đảng viên phải tiến hành tuần tự từ ủy ban
kiểm tra hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đã quyết định thi hành kỷ
luật. Sau khi được giải quyết, nếu đảng viên hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật
khơng đồng ý, có khiếu nại tiếp thì cấp trên nữa mới giải quyết, lần lượt cho đến
Ban Chấp hành Trung ương.
+ Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông
báo cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết. Phải lắng nghe ý kiến trình bày
của người khiếu nại, nghiên cứu nghiêm túc hồ sơ và các tài liệu có liên quan, xác
định vấn đề thẩm tra. xem xét giải quyết. Kể từ ngày nhận được khiếu nại trong
thời hạn 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương trở xuống, 180 ngày đối với cấp Trung ương, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra
phải xem xét giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết.
+ Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày tổ chức đảng, đảng viên nhận được quyết định kỷ luật; đã được
cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận mà không có chứng cứ mới; bị tồ
án quyết định hình phạt từ cảnh cáo trở lên chưa được cơ quan pháp luật có thẩm
quyền hủy bỏ bản án; cá nhân, tập thể và tổ chức đảng khiếu nại hộ cho tổ chức và
người bị thi hành kỷ luật; khiếu nại khi chưa có quyết định kỷ luật của tổ chức
đảng có thẩm quyền.
Trường hợp người bị thi hành kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết mà đã
qua đời thì tổ chức đảng vẫn xem xét, giải quyết.
c) Phương châm, phương pháp và hình thức cơng tác kiểm tra
- Phương châm: nắm vững tư tưởng chỉ đạo: chủ động, chiến đấu, giáo dục,

hiệu quả.
+ Phải thường xuyên chủ động nắm vững tình hình thực hiện nhiệm vụ chính
trị và cơng tác xây dựng Đảng ở cơ sở. Từ đó, có chương trình, kế hoạch kiểm tra
và tiến hành thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.


10

+ Khi tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm hoặc đã vi phạm, đã
mắc sai lầm, khuyết điểm, tổ chức đảng, các cơ quan có trách nhiệm trong công tác
kiểm tra và mọi đảng viên phải nêu cao tính chiến đấu đấu tranh tìm ra sự thật, làm
rõ đúng sai, làm rõ tính chất, mức độ tác hại, nguyên nhân vi phạm.... để đi đến kết
luận đúng đắn. Qua mỗi vụ việc kiểm tra, kỷ luật cần rút ra những bài học về giáo
dục, quản lý và rèn luyện cán bộ, đảng viên, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm
tra, góp phần thực hiện tốt cơng tác xây dựng Đảng.
- Phương pháp: nắm vững phương pháp cơ bản của công tác kiểm tra.
+ Phải dựa vào tổ chức và chính tổ chức đảng phải có trách nhiệm tiến hành
công tác kiểm tra. Phát huy tinh thần tự giác của đảng viên và tổ chức đảng; động
viên giúp đỡ người vi phạm thành khẩn nhận thức đúng sai lầm, khuyết điểm, thiếu
sót để khắc phục, sửa chữa.
+ Phát huy tinh thần xây dựng Đảng của nhân dân, để nhân dân chủ động và
tích cực đóng góp ý kiến cho tổ chức đảng và đảng viên. Việc lấy ý kiến của nhân
dân góp ý cần được lãnh đạo, tổ chức chặt chẽ, chu đáo bằng nhiều hình thức,
phương pháp phù hợp để đem lại kết quả.
+ Phải thận trọng, chu đáo trong việc xác minh, thẩm tra. Chưa thẩm tra, xác
minh thì chưa kết luận.
- Hình thức: Các hình thức cơ bản của cơng tác kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra thường xuyên.
Kiểm tra thường xuyên được thực hiện thơng qua các hoạt động: Thực hiện
nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng ở cơ sở; thực hiện nghị quyết, chỉ thị

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sinh hoạt thường kỳ ở chi bộ mà
kiểm điểm cơng tác lãnh đạo, tự phê bình và phê bình; phân tích chất lượng đảng
viên; sơ kết, tổng kết; thông báo của tổ chức đảng cấp trên để đánh giá đúng ưu
điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu của tổ chức đảng và đảng viên. Muốn vậy,
cấp ủy, ủy ban kiểm tra phải thường xuyên sinh hoạt, tham dự sinh hoạt đảng, tham
dự các buổi sinh hoạt của các đồn thể nhân dân để nắm tình hình hoạt động của
các đồn thể và tình hình hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên, qua đó mà phát
hiện vấn đề cần xem xét, giải quyết.
+ Kiểm tra định kỳ.


11

Kiểm tra định kỳ là hình thức kiểm tra mà các tổ chức đảng xác định rõ kế
hoạch, thời gian, nội dung cụ thể và tạo điều kiện để tiến hành. Tùy theo đặc điểm,
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng mà xác định nội
dung thời gian định kỳ kiểm tra cho phù hợp. Nội dung kiểm tra định kỳ có thể là
kiểm tra tồn diện, nhưng cũng có thể chỉ đi sâu một số nội dung cần thiết, có tính
chất chun đề như: kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ trong
việc ra nghị quyết và thực hiện nghị quyết; kiểm tra việc tự phê bình, phê bình...
+ Kiểm tra đột xuất, bất thường
Hình thức này được áp dụng khi có sự việc đột xuất xảy ra; khi có đơn thư tố
cáo, khiếu nại của đảng viên và quần chúng. Đối tượng kiểm tra thường ít, nội
dung tập trung vào một số vấn đề nhất định, yêu cầu cần được xem xét và kết luận
nhanh chóng. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra bất thường phải lên kế hoạch chu đáo
tỉ mỉ, xác định rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung và hình thức kiểm tra; bố
trí lực lượng tham gia định thời gian kiểm tra kết luận cụ thể, chính xác.
II. CƠNG TÁC KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA TỔ CHỨC CƠ
SỞ ĐẢNG
1. Công tác khen thưởng

Điều 34 Điều lệ Đảng quy định: "Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích
được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương". Việc khen
thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên được quy định như sau:
a) Hình thức khen thưởng trong Đảng
- Đối với tổ chức đảng: biểu dương, tặng giấy khen bằng khen, tặng cờ,
tặng thưởng huân chương huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng
và Nhà nước.
- Đối với đảng viên: biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng
30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80
năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các
danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
b) Thẩm quyền khen thưởng
- Chi bộ: biểu dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
- Đảng ủy bộ phận: biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.


12

- Đảng ủy cơ sở: biểu dương, khen thưởng, tặng giấy khen cho tổ chức đảng
và đảng viên trong đảng bộ.
- Huyện ủy (và tương đương): công nhận tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh, tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
- Tỉnh ủy (và tương đương): quyết định tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức
đảng, tặng Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65
năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng, bằng khen cho đảng
viên trong đảng bộ.
- Việc tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác
cho tổ chức đảng và đảng viên thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư và pháp luật về thi đua - khen thưởng.
c) Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục khen thưởng

- Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng:
Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng
viên, có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm,
75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên đã từ trần, nếu thời gian tham gia sinh hoạt đảng có đủ tuổi đảng như
nêu trên thì được truy tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu
Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm,
85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu
Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định.
Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa
được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật
cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm sẽ
được xét tặng Huy hiệu Đảng.
- Việc tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ đối với tổ chức đảng, tặng giấy
khen, bằng khen đối với đảng viên và thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình
thức khen thưởng khác ở trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
d) Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng


13

- Tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng huân chương, huy chương
và các danh hiệu cao quý khác thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
- Tặng phẩm kèm theo đối với các đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và các
hình thức khen thưởng khác trong Đảng được quy định thống nhất và nguồn kinh
phí được trích từ quỹ khen thưởng chung của các địa phương và ngành hoặc một
phần từ tài chính Đảng, theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
2. Về kỷ luật đảng

a) Một số vấn đề chung về kỷ luật Đảng
- Mục đích kỷ luật của Đảng
Thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên nhằm giữ vững sự đoàn
kết trong Đảng, tăng cường sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức
chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh.
- Đối tượng xử lý kỷ luật
Trong tình hình hiện nay, cần tập trung xử lý nghiêm những vi phạm sau:
+ Lợi dụng dân chủ để tuyên truyền chống Đảng; cố ý nói, viết và làm trái
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng; vô tổ chức, vô kỷ luật, không chấp hành nghị
quyết chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập
trung dân chủ; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền, lợi dụng dân chủ
để kéo bè, kéo cánh, gây mất đoàn kết nội bộ.
+ Những hành vi tham nhũng, buôn lậu của cán bộ đảng viên ở bất kỳ cấp
nào, lĩnh vực nào.
+ Quan liêu, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý để địa phương, đơn vị
mình trực tiếp phụ trách xảy ra tham nhũng, lãng phí mất đồn kết và các tiêu cực
khác gây hậu quả nghiêm trọng. Bản thân gây thiệt hại về kinh tế phải bồi hoàn
nhưng cố ý khơng bồi hồn.
+ Suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống: nghiện ma tuý; nghiện rượu, bia
đến mức bê tha; tổ chức, tham gia các hoạt động không lành mạnh, bất chính; hành
nghề mê tín dị đoan, tham gia tà đạo...
Đảng viên ở bất kỳ cương vị nào, nếu vi phạm một trong những nội dung nêu
trên đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh. Đối với những vi phạm khác, nếu đến


14

mức phải xử lý kỷ luật, cũng phải xem xét, thi hành kỷ luật kịp thời để hạn chế và
phòng ngừa vi phạm.

- Tính nghiêm túc và tự giác của kỷ luật Đảng
+ Nghiêm túc là mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành vô điều kiện
kỷ luật của Đảng, Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị và các nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Đảng khơng giảm bớt u cầu có tính ngun tắc
đó đối với bất cứ ai; khơng để cho ai có đặc quyền, đặc lợi và khơng cho phép ai
được coi là ngoại lệ.
+ Tự giác là đặc trưng cơ bản của kỷ luật trong Đảng. Mọi tổ chức đảng và
đảng viên trong bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào cũng đều phải tự giác chấp hành
kỷ luật của Đảng.
Tính tự giác và nghiêm túc là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt tập trung
và dân chủ, bắt buộc và tự giác. Sự thống nhất và kết hợp giữa nghiêm túc và tự
giác bảo đảm cho kỷ luật của Đảng thực sự là kỷ luật sắt.
- Phương châm thi hành kỷ luật
Điểm 1 Điều 35 Điều lệ Đảng quy định: "Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
kỷ luật phải xử lý cơng minh, chính xác, kịp thời”.
+ Cơng minh: bất cứ tổ chức đảng và đảng viên nào, không phân biệt tổ chức
đảng cấp trên hay cấp dưới, đảng viên có chức vụ cao hay thấp, tuổi đảng nhiều
hay ít… nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải bị xử lý kỷ luật,
không ai được ngoại lệ, khơng có khu vực cấm.
+ Chính xác: việc thi hành kỷ luật phải đúng đối tượng vi phạm, đúng nội
dung, tính chất, mức độ tác hại và nguyên nhân vi phạm. Phải căn cứ vào các bằng
chứng xác thực, phân biệt bản chất và hiện tượng, vi phạm do nhận thức không
đúng hay cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống hoặc do những yếu tố
khác..., để xử lý được chính xác.
+ Kịp thời: việc thi hành kỷ luật phải được xem xét và xử lý một cách khẩn
trương, không để chậm trễ, kéo dài làm giảm hay mất tác dụng giáo dục của việc
thi hành kỷ luật, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây
dựng Đảng.
- Các hình thức kỷ luật



15

Đối với tổ chức đảng, có ba hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo và giải tán.
Đối với đảng viên chính thức, có bốn hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo,
cách chức và khai trừ ra khỏi Đảng.
Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Nếu vi phạm đến mức nghiêm
trọng, không đủ tư cách đảng viên thì xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị
(khơng thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ).
- Thẩm quyền thi hành kỷ luật của chi bộ, đảng ủy
Thẩm quyền thi hành kỷ luật của chi bộ. đảng ủy cơ sở được quy định tại Mục
1 Điều 36 Điều lệ Đảng như sau:
“Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên
(trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách
chức cấp ủy viên cấp dưới.
Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền
quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý".
- Một số vấn đề cần chú ý
+ Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ, từ ủy viên đảng ủy cơ sở
cho đến ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên
quản lý nếu vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao, phải áp dụng hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên thì chi bộ đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển
trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên phải được biểu quyết với sự đồng ý của
trên một nửa số thành viên của tổ chức đảng (ở chi bộ là đảng viên chính thức).
+ Trường hợp xóa tên đảng viên, khai trừ đảng viên thì phải được ít nhất hai

phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp ủy cấp trên có
thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.
+ Việc biểu quyết kỷ luật phải được thực hiện bằng phiếu kín. Trường hợp
biểu quyết mà không đủ số phiếu cần thiết như quy định thì phải báo cáo đầy đủ


16

kết quả bỏ phiếu lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Quyết định của cấp
có thẩm quyền phải được chấp hành nghiêm chỉnh.
b) Về nguyên tắc, thủ tục thi hành kỷ luật ở chi bộ, đảng bộ cơ sở
* Nguyên tắc thi hành kỷ luật
- Về quyết định thi hành kỷ luật:
+ Chỉ có các tổ chức đảng do Điều lệ Đảng quy định và Ban Chấp hành
Trung ương ủy quyền mới có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật. Quyết định
kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên có hiệu lực ngay sau khi cơng bố, thời gian công
bố chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định kỷ luật. Tổ chức đảng
và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định kỷ luật; nếu khơng đồng
ý thì có quyền khiếu nại, nhưng trong khi chưa được giải quyết phải chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật đã được công bố.
+ Trường hợp chi bộ, đảng ủy không xử lý, hoặc xử lý không đúng mức đối
với đảng viên vi phạm thì tổ chức đảng cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật
theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của chi bộ và đảng ủy.
+ Trường hợp đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức cách chức, trong vịng một
năm kể từ ngày có quyết định, khơng được bầu vào cấp ủy, không được bổ nhiệm
vào các chức vụ tương đương và cao hơn. Đề nghị của tổ chức đảng cấp dưới về
các hình thức kỷ luật cách chức, khai trừ ra khỏi Đảng, giải tán tổ chức đảng khi
chưa được tổ chức có thẩm quyền quyết định cơng bố thì đảng viên đó vẫn được
sinh hoạt đảng, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.
+ Tổ chức đảng, đảng viên khơng đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong

vịng một tháng (01 tháng) kể từ ngày nhận được quyết định, có quyền khiếu nại
với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương.
- Về việc giải quyết khiếu nại kỷ luật.
+ Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông
báo cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết. Kể từ ngày nhận được khiếu nại,
trong thời hạn 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương trở xuống, 180 ngày đối với cấp Trung ương, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra
phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết.


17

+ Nghiêm cấm các hành vi cản trở, dìm bỏ, không xem xét giải quyết khiếu
nại kỷ luật đảng. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong, cấp có thẩm
quyết giải quyết phải thơng báo cho đối tượng khiếu nại biết.
* Thủ tục thi hành kỷ luật
Việc thi hành kỷ luật trong Đảng phải tuân theo những thủ tục chủ yếu sau đây:
- Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức
kỷ luật. Nếu từ chối kiểm điểm hoặc đang bị tạm giam, chi bộ vẫn tiến hành xem
xét kỷ luật Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên, từ đảng ủy viên cơ sở trở lên và cán
bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý thì việc tổ chức kiểm điểm ở tổ chức đảng
nào sẽ do cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp quản lý cán bộ đó quyết định.
- Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe
đảng viên vi phạm trình bày ý kiến (nghe trực tiếp hoặc bằng văn bản). Trường hợp
đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm vì một lý do nào đó mà khơng thể trực tiếp
trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền, thì phải báo cáo bằng văn bản và
chấp hành mọi quyết định của tổ chức đảng có thẩm quyền.
- Việc công bố quyết định kỷ luật phải kịp thời, chậm nhất không quá 15 ngày
kể từ ngày ký, nếu q hạn khơng cơng bố thì phải báo cáo ngay với cấp ủy có
thẩm quyền xem xét quyết định. Khi công bố quyết định kỷ luật phải lập biên bản

và có chữ ký của người có trách nhiệm, chữ ký của đảng viên hoặc đại diện tổ chức
đảng bị thi hành kỷ luật.
- Phải làm cho mọi đảng viên thấy rõ mục đích của việc kỷ luật, thơng qua đó
để rút ra những bài học kinh nghiệm về việc rèn luyện, tu dưỡng, giáo dục và quản
lý đảng viên.
- Đảng viên vi phạm nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật khai trừ, nhưng lại xin
ra khỏi Đảng, thì phải thi hành kỷ luật khai trừ, không chấp nhận việc xin ra khỏi
Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức phải cách chức nhưng lại xin rút khỏi cấp ủy,
thì khơng chấp nhận việc xin rút khỏi cấp ủy mà phải thi hành kỷ luật cách chức.
- Mọi hồ sơ liên quan đến việc thi hành kỷ luật phải được ghi chép cẩn thận, tỉ
mỉ và lưu trữ lại. Cấp nào ra quyết định kỷ luật cấp đó lưu trữ hồ sơ.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC TẬP
1. Câu hỏi ôn tập


18

2. Câu hỏi thảo luận
Câu 1. Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng bao gồm những nội
dung gì?
Câu 2. Trình bày những quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở? Nêu phương châm, phương pháp và hình thức của
cơng tác kiểm tra?
Câu 3. Hãy nêu các hình thức và thẩm quyền khen thưởng; tiêu chuẩn, đối
tượng, thủ tục khen thưởng?
Câu 4. Nguyên tắc, thủ tục thi hành kỷ luật ở chi bộ, đảng bộ cơ sở? Liên hệ
thực tế.
3. Tài liệu phục vụ học tập

Giáo án được thông qua ngày

BỘ PHẬN GIÁO VỤ

tháng

năm 2022
NGƯỜI SOẠN

Quách Văn Phúc
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM ĐỐC



×