Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

de thi giua hoc ki 1 tieng viet lop 4 nam 2022 2023 co dap an 10 de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.15 KB, 57 trang )

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 1)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1
đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
THẢ DIỀU
Cánh diều no gió
Sáo nó thổi vang
Sao trời trơi qua
Diều thành trăng vàng.

Cánh diều no gió
Tiếng nó trong ngần
Diều hay chiếc thuyền
Trơi trên sơng Ngân.

Cánh diều no gió


Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.



Trời như cánh đồng
Xong mùa gặt hái
Diều em – lưỡi liềm
Ai quên bỏ lại.

Cánh diều no gió
Nhạc trời reo vang
Tiếng diều xanh lúa
Uốn cong tre làng.

Ơi chú hành quân
Cô lái máy cày
Có nghe phơi phới
Tiếng diều lượn bay?
(Trần Đăng Khoa)
Khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?
A. trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời
B. trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
C. trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau


Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo
diều?
A. trong ngần, chơi vơi, reo vang
B. trong ngần, phơi phới, réo vang
C. trong ngần, phơi phới, lượn bay
Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?
A. Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.

B. Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.
C. Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.
Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?
A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.
B. Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.
C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:
Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh
vun vút chạy dọc theo bờ sơng. Tối tối, khi ơng trăng trịn vắt ngang ngọn
tre soi bóng xuống dịng sơng (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn
sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hồng hơn bng xuống,
em (6)…..ra sơng hóng mát. Trong sự n (7)…….của dịng sơng, em nghe
rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng
cả tấm (8)……….
(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)
(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước;
(5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )

II. Tập làm văn


Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập
của em.
Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một
đồ dùng học tập. Khi tả bao qt, cần nêu những đặc điểm về hình dáng,
kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ
dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so

sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1. B Câu 2. A Câu 3. C Câu 4. C

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
(1) nằm (2) làng (3) lấp (4) nước (5) lung (6) lại (7) lặng (8) lòng.

II. Tập làm văn
Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)
Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, trịn trĩnh như ngón
tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dịng
chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen,
trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút,
hiện lên trước mắt em là một chiếc ngịi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay
thân bút theo chiều kim đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao
su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một
ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.
.......................................................................
Đề thi chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2021 - 2022


Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 2)


A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7
điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CHẬM VÀ NHANH
Sang học kì mới, cơ giáo góp ý với lớp nên lập ra những đơi bạn cùng
tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng
biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.
Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh
hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.
“Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức
ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải
giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ.
Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:
- Em xin được học cùng với bạn Minh.
Khơng riêng gì Minh, cả lớp lẫn cơ giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:
- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho
xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.
Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên
cậu ta lên tiếng:
- Cảm ơn cậu.
- Sao cậu lại cảm ơn tớ?


- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.
Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ
người bạn tớ yêu quý.
Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ
cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.
(Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào?
A. Khơng nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.
B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.
C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?
A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.
B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.
C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình
phải giúp đỡ bạn tiến bộ.
Câu 3 (0,5 điểm). Dũng giải thích với cơ và các bạn vì sao mình chọn học
cùng Minh?
A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.
B. Minh và Dũng rất thân nhau.
C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.
Câu 4*(1 điểm). Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ
chọn một bạn như thế nào? Vì sao?
Câu 5 (1 điểm). Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có
tiếng tự thay thế cho phù hợp.


A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.
Từ thay thế:……………..
B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của
cha ông.

Từ thay thế:……………
Câu 6 (1 điểm). Tìm danh từ, động từ trong câu Dũng biết, Minh đã cố
gắng rất nhiều.
- Danh từ:
- Động từ:
Câu 7 (0,75 điểm). Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô
nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:
Câu

Tác dụng của dấu ngoặc kép trong
câu

1. Quả đúng là “Học thầy khơng tày
học bạn”.

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp

2. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tơi.

b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người
khác.

3. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan
là món quà lớn nhất đối với mẹ rồi !”

c. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý
nghĩa đặc biệt.

Câu 8 (1 điểm). Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và
ghi lại vào chỗ chấm:

A. vui à
B. thẳng à
Câu 9 (0,75 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho
thích hợp (chú ý viết hoa lại cho đúng): (a ma dôn, bắc kinh)
A. Thủ đô của Trung Quốc là


B. Dịng sơng lớn chảy qua Bra-xin là

B. KIỂM TRA PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
Nghe viết:
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa
vịm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng
phớt xanh như màu men sứ. Đằng đơng, trên phía qng đê chạy dài
rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn,
năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút
dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)

II. Tập làm văn (8 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em.
Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp
hồn cảnh khó khăn mà em biết.

Đáp án
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.
- Hình thức:
+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.
+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.


+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh
đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được)
sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.
* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu
cầu sau:
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút):
1 điểm
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trơi chảy, lưu lốt, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm
c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc
không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có u cầu học thuộc
lịng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7
điểm)
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: HS trả lời theo ý kiến riêng của mình, tập trung vào các mặt như:
học tập, đạo đức, địa bàn dân cư,...
VD: Em chọn bạn học khá, giỏi vì bạn có thể hướng dẫn em giải các bài
tốn khó, viết câu văn hay hơn,...
Em chọn một bạn ở gần nhà em vì ở gần em có thể tới nhà bạn để học

nhóm.
Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ dùng sai được 0,25 điểm; tìm được đúng
mỗi từ thay thế được 0,25 điểm
A. Từ dùng sai: tự trọng là từ thay thế: tự tin
B. Từ dùng sai: tự mãn là từ thay thế: tự hào


Câu 6: Tìm đúng mỗi danh từ, động từ được 1/3 điểm
- Danh từ: Dũng, Minh.
- Động từ: biết, cố gắng.
Câu 7: Nối đúng mỗi ý được 0,25 điểm.
1-b2-c3–a
Câu 8: Tìm đúng mỗi từ được 0,125 điểm
Tiếng

Từ ghép

Từ láy

A. Vui

Vui mắt, vui thích, vui tai,...

Vui vẻ, vui vầy,...

B. Thẳng

Thẳng tính, thẳng băng, ngay thẳng,...

Thắng thắn, thẳng thừng,...


Câu 9: Chọn đúng mỗi từ và viết hoa đúng được 0,375 điểm
A. Bắc Kinh
B. A-ma-dơn

B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (2 điểm):
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng,
trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn: 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu
hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm/1 loại lỗi.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ
hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm tồn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề 1:
- Đảm bảo được các yêu cầu sau:


+ Học sinh viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề một cách mạch
lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, khơng mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức
điểm phù hợp với thực tế bài viết.
Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài
làm của học sinh.
Bài mẫu:
Con người sinh ra trên đời ai cũng có những ước mơ cho riêng mình,
và em cũng vậy, ước mơ lớn nhất của em chính là có thể trở thành một

bác sĩ. Trong tiềm thức của em thì bác sĩ là một người vơ cùng vĩ đại, vì
bác sĩ chính là người chữa trị cho tất cả mọi người khi bị ốm đau, bệnh
tật. Đã có lần em bị ốm nặng, ho nhiều, người thì rất khó chịu. Bố mẹ đã
đưa em đi đến bác sĩ, sau khi được bác sĩ thăm khám và cho uống thuốc
thì em đã đỡ rất nhiều, khơng cịn khó chịu như lúc trước nữa, vài ngày
sau thì em đã khỏi ốm. Em càng ngưỡng mộ nghề này hơn. Một lí do
khác mà em ước trở thành bác sĩ, đó chính là em muốn giúp đỡ cho các
bạn, các bác, các cơ nghèo nhưng khơng có tiền đi bệnh viện. Những
người đó vơ cùng đáng thương vì dù bệnh nặng đến đâu cũng chỉ có thể
tự mình cắn răng chịu đựng, khơng có tiền đi khám khiến cho bệnh tình
ngày càng trở nặng hơn. Em sẽ nỗ lực, cố gắng học tập thật tốt để có thể
trở thành một người bác sĩ giỏi. Để thực hiện được ước mơ của mình sẽ
phải trải qua rất nhiều khó khăn nhưng khi cịn có mơ ước thì em sẽ cố
gắng thực hiện đến cùng.
Đề 2:
- Đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Học sinh viết được một bức thư đúng cấu trúc (có phần mở đầu, phần
chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu
cầu của đề bài.
+ Biết thăm hỏi và động viên bạn lúc khó khăn. Lời thăm hỏi tự nhiên,
tình cảm.


+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức
điểm phù hợp với thực tế bài viết.
Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài
làm của học sinh.
Bài mẫu:

TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm …
Lan thân mến!
Hơm nay vừa tới lớp, mình được cái Hân cho biết mẹ của Lan mới
qua đời. Mình thực sự bàng hồng và thương Lan vơ cùng.
Lan ơi! Kể từ ngày Lan theo gia đình lên sống ở Đà Lạt, chúng mình
đã khơng có dịp gặp nhau. Mình hiểu mất mẹ là nỗi đau lớn nhất trong
đời của Lan. Đất trời như sụp đổ dưới chân Lan phải khơng? Mình cũng
cảm thấy đau lịng lắm. Khi nghe tin này mình đã nức nở khóc, cả mấy
đứa ở trong lớp mình cũng khóc theo. Mình khơng thể tưởng tượng được
rồi đây Lan sẽ như thế nào? Mình cịn nhớ bài văn mà Lan làm ở lớp ba
nói về mẹ đã được cơ giáo đọc cho cả lớp nghe, mình biết Lan là người
con gái rất yêu và quý mẹ. Thế mà giờ đây mẹ khơng cịn nữa, sự mất
mát này khơng có gì có thể bù đắp nổi.
Nhưng Lan ạ! Người mất thì cũng đã mất rồi, Lan hãy lấy lại bình tĩnh,
can đảm để vượt qua nỗi đau dớn này. Lan hãy tin rằng bên cạnh Lan
cịn có những người bạn tốt luôn ủng hộ và chia sẻ cùng Lan. Các bạn
trong lớp cũng đang viết thư thăm hỏi và động viên Lan đấy. Mình tin
rằng cơ bạn gái bé nhỏ, xinh xắn của mình sẽ có đủ nghị lực để chiến
thắng.
Chúc Lan mạnh khoẻ.
Bạn thân của Lan - Ly Na
.......................................................................
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....


Đề thi chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 3)


A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1
đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI
Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống mn vật. Bên
bìa rừng có một bơng hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bơng hoa tỏa
hương thơm ngát. Quanh nó thấp thống những cánh bướm dập dờn.
Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bơng hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát
mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem có thích bài hát đó khơng.
Gió ngạc nhiên :
- Ơ, chính tơi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa,
tạo thành những tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.
Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:
- Bạn nhầm rồi ! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tơi.
Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác
rừng. Bác gác rừng ơn tồn giải thích :
- Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, mn lồi
đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi lồi đều có tiếng hát của riêng mình.
Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.


(Theo Truyện nước ngồi)
Khoanh trịn vào chữ cái (A, B, C, D) đặt trước câu trả lời đúng ở câu
1,2,3,6,8.
Câu 1. Mặt trời tỏa những tia nắng như thế nào?

A. Lấp lánh.
B. Chói chang.
C. Nhẹ nhàng.
D. ấm áp
Câu 2. Hoa hỏi gió và sương điều gì ?
A. Gió và sương có thích tiếng hát của hoa khơng.
B. Gió và sương có thích bài hát của hoa khơng.
C. Gió và sương hát hay hoa hát đấy .
D. Gió và sương có thích hát cùng hoa khơng.
Câu 3. Gió và sương trả lời hoa thế nào ?
A. Ơ, đó là bạn hát à ?
B. Bài hát đó khơng hay bằng bài hát của gió và sương.
C. Gió và sương khơng thích bài hát đó.
D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.
Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng ?
Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa ?
Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào để phần thắng thuộc về em ?
Câu 6. Câu thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói lên sự đoàn kết ?
A. Thương người như thể thương thân.
B. Cây ngay không sợ chết đứng.
C. Trâu buộc ghét trâu ăn.


D. Chung lưng đấu sức.
Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.
Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng
lao xao.
Câu 8. Trong câu: “Mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, mn lồi đều hân
hoan hát ca” có mấy danh từ ? Kể ra.
A. 1 danh từ. Đó là …………………..……………………………….………

B. 2 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……
C. 3 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……
D. 4 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……
Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.
Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: Nghe - viết.
Cây chuối mẹ
Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng.
Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này,
dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ
đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ
soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát
ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
(Theo: Thép Mới)

II. Tập làm văn
Viết bức thư gửi người thân hoặc bạn ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình
học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.

Đáp án


A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1. C. Nhẹ nhàng.
Câu 2. B. Gió và sương có thích bài hát của hoa khơng.
Câu 3. D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng?
Học sinh nêu ý đúng, hợp lí được 0,5đ.
Gợi ý: - Phải biết lắng nghe nhau.
- Phải nhường nhịn nhau.
Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa?
Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào?
Học sinh nêu trả lời 2 ý đúng, hợp lí được 0,5đ
Câu 6: HS khoanh trịn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được
0,5đ :
Câu 6. D. Chung lưng đấu sức.
Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.
Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng
lao xao..
Câu 8: HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được
0,5đ :
Câu 8. C. 3 danh từ. Đó là : mặt trời, vạn vật (hay vật), mn lồi.
Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.
HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.
Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.


HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.
Gợi ý: Mẹ hỏi em:
- Hơm nay con đi học có vui khơng ?

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm) Nghe - viết.
- Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách
giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày
sạch sẽ ghi 2 điểm.

- Học sinh viết đơi chỗ cịn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu
thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm.
- Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh khơng đúng quy định
ghi 0,5 điểm.

II. Tập làm văn
Nha Trang, ngày ... tháng ... năm ...
Tuấn thân nhớ!
Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu
và trường cũ lắm nên hơm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho
cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.
Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi,
chắc là cậu bận học lắm phải khơng? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đốn
là năm ngối cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng
cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?
Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ,
đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình
có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy
khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.
Sắp kiểm tra rồi, mình phải ơn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ
bố giảng. Mình ln nhớ q, bạn bè và thầy cơ mà mình cùng cậu học
suốt ba năm qua.


Thơi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp
nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.
Bạn thân của Tuấn
Khải
Nguyễn Minh Khải
.......................................................................

Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 4)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1
đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
TÌNH BẠN
Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức
hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:
- Ồ chùm quả vàng mọng kia, ngon q!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:
- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.


Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc
nhanh nhẹn túm được áo Thỏ cịn tay kia kịp với được vào một cành cây
nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe
núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.
Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây kêu to
hơn.
- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.
Thỏ nói với Sóc rồi khóc ịa.

- Tớ khơng bỏ cậu đâu.
Sóc cương quyết.
Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới.
Bác rướn mình đưa chiếc vịi dài đỡ được cả hai xuống an tồn. Bác âu
yếm khen:
- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
(Theo Hà Mạnh Hùng)

Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
cho mỗi câu hỏi dưới đây.
Câu 1. Vào thời gian nào Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả?
A. Vào mùa thu
B. Vào mùa xuân
C. Vào mùa đông
D. Vào mùa hạ
Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây nhỏ.
D. Sóc tự lo bản thân mình để mặc kệ Thỏ.


Câu 3. Thỏ đã nói với Sóc như thế nào khi mình gặp nạn?
A. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.
B. Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.
C. Cái cây cong hẳn lại sắp gãy rồi.
D. Nhờ bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy chạy tới cứu giúp.
Câu 4. Việc làm nói trên của Sóc thể hiện điều gì?
A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người thật thà và dũng cảm.

C. Sóc là người bạn chăm chỉ và siêng năng.
D. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.
Câu 5. Bác Voi khen ngợi Sóc và Thỏ như thế nào?
Câu 6. Nội dung câu chuyện trên nói lên điều gì?
Câu 7. Câu văn: "Đồn kết là truyền thống quý báu của nhân dân ta". Có
mấy từ đơn?
A. Có 3 từ đơn.
B. Có 4 từ đơn.
C. Có 5 từ đơn.
D. Có 6 từ đơn.
Câu 8. Dịng nào dưới đây có các từ đều là từ láy?
A. thân thiết, chót vót, cành cây
B. sung sướng, vắt vẻo, cây cao
C. nhanh nhẹn, vội vàng, lơ lửng
D. lao xao, bờ bãi, dẻo dai
Câu 9. Gạch chân dưới các động từ trong câu văn sau:


"Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng"
Câu 10. Xếp các từ ghép dưới đây vào dòng tương ứng:
xe máy, hoa mai, xe cộ, màu xanh, đường sá, phố phường, bút máy,
ruộng vườn, máy móc, đường làng.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp:
- Từ ghép có nghĩa phân loại :

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe viết)
Bài: VÀO NGHỀ
Đoạn viết từ: (Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc … đến suốt thời gian
học.) sách HDH Tiếng Việt 4


II. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết bức thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn
cũ, ...) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm): A
Câu 2: (0,5 điểm): B
Câu 3: (0,5 điểm): B
Câu 4: (0,5 điểm): D
Câu 5: (1 điểm) Đáp án: Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện cảm động về tình bạn. (Giáo viên chấm tùy
theo mức độ trả lời của học sinh)


Câu 7: (0,5 điểm): A
Câu 8: (0,5 điểm): C
Câu 9: (1 điểm) HS gạch đúng các từ: bẻ, biến
Câu 10: (1 điểm)
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp là: xe cộ, đường sa, phố phường, ruộng vườn,
máy móc.
- Từ ghép có nghĩa phân loại là: xe máy, hoa mai, màu xanh, bút máy,
đường làng.

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm)
- Thời gian kiểm tra: Khoảng 15 - 20 phút.

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình
bày đúng quy trình, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (khơng mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau, được 8 điểm:
- Viết được một bức thư cho một người thân đủ các phần: phần đầu,
phần chính, phần cuối theo yêu cầu đã học; độ dài viết khoảng 8 - 10 câu.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, khơng mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ sai sót về
ý, về diễn đạt chữ viết có thể cho các mức điểm: 0,5 - 1 - 1,5 - 2 - 2,5 - 3 3,5 - 4 - 4,5 - 5 - 5,5 - 6 - 6,5 - 7 - 7,5 - 8 điểm
Bài mẫu:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Bác Phương kính mến!


Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thư chúc Tết của bác ở Nam Định
gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác và báo tin
cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được
tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang
năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã
5-6 năm rồi cịn gì?
Bữa cơm chiều hơm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ,
ông ăn thêm được nửa bát cơm, cịn bả thì cứ bảo tại sao nó khơng nói
gì đến con “Vện" mà hơm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.
Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố
mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp
ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…
Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm
sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngồi này.

Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu
hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.
Cháu của bác
Vũ Thị Mai
.......................................................................
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề 5)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng


Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc
2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 - trang 15)
2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca
(Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín …mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 - trang
55)
3. Trung thu độc lập
(Đêm nay, … tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 - trang 66)
4. Nếu chúng mình có phép lạ
(4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 - trang 76)

II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

LỜI CẢM ƠN
Thằng bé mồ côi cha mẹ có đơi mắt màu nhạt, hai gị má nhem nhuốc
và mái tóc đen rối bù nhìn tơi.
- Ơng ơi, cháu đói q!
Tơi dẫn nó vào một tiệm giải khát.
- Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. - Tơi nói .
Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày
bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi
ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trơng chúng rách
rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.
Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tơi uống xong, trả tiền, tơi nhìn
ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngồi cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí
vào cửa kính, quan sát.
"Nó làm cái qi gì thế?!" - Tôi nghĩ.


Tơi đi ra, nó nhìn thấy tơi và chạy đến. Nó ngước nhìn tơi, mỉm cười và
nói: "Cảm ơn ơng! " Rồi, như sợ tơi nghe khơng rõ, nó nói to hơn: "Cảm
ơn ông nhiều lắm ạ! " Trước khi tơi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ
chạy đi mất.
Tơi xúc động và nhớ hồi lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một
mẩu bánh mì.
(Sưu tầm)
Câu 1. Cậu bé trong bài là:
A. trẻ em khuyết tật.
B. khách du lịch.
C. trẻ em Tiểu học .
D. trẻ em đường phố.
Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.
……………………………………………………………………………………

Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:
A. bỏ đi ln, khơng nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.
B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài:
A. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói.
B. Người ơng khơng muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu.
C. Người ông ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn.
D. Người ơng trong bài không quan tâm đến trẻ em đường phố.
Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này.
Câu 6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm.
Câu 7. Trong câu: Nó ngước nhìn tơi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ơng!" có:


×