Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

ĐẢNG ỦY XÃ THẠCH LÂM LÃNH ĐẠO VIỆC LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ–XÃ HỘI GẮN VỚI GIẢM NGHÈO NHANH, BỀN VỮNG – KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.62 KB, 5 trang )

1

BÀI THAM LUẬN:

ĐẢNG ỦY XÃ THẠCH LÂM LÃNH ĐẠO VIỆC LỒNG GHÉP
CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ–XÃ HỘI GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO NHANH, BỀN VỮNG – KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM
Học viên: Lê Huy Dương –
Chủ tịch UBND xã Thạch Lâm;
Học viên K8, lớp TCLLCT-HC huyện Thạch Thành
1. Tình hình chung:
Thạch Lâm là xã vùng cao, một trong số các xã 135 đặc biệt khó khăn của huyện
Thạch Thành. Trung tâm xã cách trung tâm huyện khoảng 35 km (Phía Đơng tiếp giáp
với Vườn quốc gia Cúc Phương và xã Thành Mỹ; Phía Tây tiếp giáp với xã Lương Nội
huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa và xã Tự Do, tỉnh Hịa Bình; Phía Nam tiếp giáp với xã
Thạch Quảng và xã Thạch Tượng; Phía Bắc tiếp giáp với xã Ân Nghĩa và xã Tân Mỹ –
Lạc Sơn – Hịa Bình. Tổng diện tích tự nhiên 6.523,02 ha, trong đó diện tích rừng
5.753,37ha, chiếm 88,2% (đất RĐD: 2.383,29 ha, đất RPH: 1.276,2 ha và đất RSX:
2.093,88 ha), giao thông đi lại khó khăn, bị chia cắt, lầy lội về mùa mưa, kinh tế xã hội
chậm phát triển.
2. Đảng ủy xã lãnh đạo thực hiện lồng ghép các nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế – xã hội gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững ở địa phương từ năm
2011 đến nay.
2.1. Quan điểm và việc lãnh, chỉ đạo của Đảng ủy xã.
- Công tác giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong kế hoạch
phát triển KT-XH của xã. Việc thực hiện công tác giảm nghèo phải được kết hợp một
cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo với phát triển KT-XH
của địa phương.
- Tăng cường các biện pháp và hình thức tuyên truyền nhằm hạn chế tư tưởng
trông chờ ỷ lại, mong muốn thuộc diện hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ chính sách
của nhà nước. Cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn phải tuyên truyền cho người


nghèo, hộ nghèo hiểu để họ tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm vươn lên
thốt nghèo bền vững.
- Tập trung huy động tối đa nội lực kết hợp với các chương trình dự án được Nhà
nước hỗ trợ và các nguồn lực khác từ bên ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu như trường, trạm, giao thông, thủy lợi phục vụ cho phát triển KT-XH của địa
phương gắn với giảm nghèo bền vững.
- Căn cứ Nghị quyết Đảng bộ huyện, Nghị quyết của BCH Đảng bộ xã nhiệm kỳ
2010-2015, các nghị quyết chuyên đề về phát triển KT-XH của Ban thường vụ Huyện
ủy Thạch Thành, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của BCH Đảng bộ tỉnh


2

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững
ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020; các đề án về phát triển kinh tế, phát
triển chăn nuôi, các quyết định của UBND huyện về giao chỉ tiêu KT-XH hàng năm,
các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, của UBND huyện, Đảng ủy xã đã xây dựng
chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết từng năm và cả nhiệm kỳ, chỉ đạo
và giao cho UBND, UB MTTQ và các tổ chức đồn thể thực hiện, trong đó có nội
dung chỉ đạo UBND xã thực hiện lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phục vụ phát triển KT-XH gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững, tổng hợp báo cáo
Đảng ủy kết quả thực hiện quý, năm theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu.
2.2. Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc huy động và thực
hiện lồng ghép các nguồn lực phục vụ phát triển KT-XH, gắn với giảm nghèo
nhanh, bền vững ở địa phương.
* Kết quả đạt được:
Trong 5 năm từ 2011-2015 tổng nguồn lực được huy động phục vụ phát triển
KT-XH của địa phương là: 82,35 tỷ đồng, trong đó:
Nguồn ngân sách nhà nước: 60,45 tỷ đồng;
Nguồn tín dụng: 12,66 tỷ đồng;

Nguồn huy động đóng góp của nhân dân: 9,24 tỷ đồng (huy động đóng góp bằng
tiền mặt 7,74 tỷ đồng, nhân dân hiến đất 9,3 ha đất các loại làm mặt bằng XD các
cơng trình quy thành tiền 1,5 tỷ đồng);
Cụ thể:
- Huy động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 60,64 tỷ đồng (nhân dân đóng góp
tiền mặt 0,72 tỷ đồng, hiến đất quy đổi thành tiền là 2,22 tỷ đồng, nguồn NSNN:
56,09 tỷ đồng):
+ Năm 2011, đầu tư xây dựng cho trường THCS 1 dãy nhà 2 tầng 6 phòng học
với tổng giá trị quyết tốn cơng trình là: 1,42 tỷ đồng.
+ Năm 2012, đầu tư xây dựng 4 cơng trình với tổng giá trị quyết tốn cơng trình
là hơn 8,12 tỷ đồng (trong đó: 1 km đường nội thơn: 1,0 tỷ đồng; sửa lại nhà làm việc
UBND xã: 0,14 tỷ đồng; xây dụng hệ thống nước sạch tập trung thôn Nội Thành: 0,98
tỷ đồng và xây dựng trạm bơm thôn đồi hơn 6 tỷ đồng).
+ Năm 2013, đầu tư xây dựng 2 công trình với tổng giá trị quyết tốn là 1,44 tỷ
đồng (cơng trình phụ trợ trường TH Thạch Lâm I: 0,74 tỷ đồng, đường liên thôn Đồi
- Biện là 0,7 tỷ đồng);
+ Năm 2014, đầu tư 2 cơng trình với tổng giá trị quyết tốn cơng trình gần 1,37
tỷ đồng (920 m đường bê tông nội thôn của các thôn: Đồi, biện và Nội Thành: 0,27 tỷ
đồng; đường tràn thôn Biện: 1,1 tỷ đồng).


3

+ Năm 2015, đầu tư xây dựng 7 cơng trình với giá trị đầu tư hoàn thành hơn
48,29 tỷ đồng (trong đó: nhà lớp học 1 tầng 3 phịng + bếp trường Mầm non: 1,84 tỷ
đồng; cơng trình phụ trợ trạm y tế: 0,73 tỷ đồng; 0,9 km đường bê tông nội thôn các
thôn Đồi, Biện, Nội Thành: 0,27 tỷ đồng; 1,9 km đường bê tông thôn Nghéo: 4,45 tỷ
đồng; cầu treo thôn Nghéo: 9,5 tỷ đồng; cầu treo thôn Đồi hơn 19 tỷ đồng và đường
liên thôn Thống Nhất – Thượng: 11 tỷ đồng; nhân dân hiến 9,3ha đất các loại làm mặt
bằng thi cơng các cơng trình, tương ứng 1,5 tỷ đồng).

- Huy động đầu tư phát triển chăn ni: 18,66 tỷ đồng, trong đó: vay NHCSXH
và NHNN là 12,66 tỷ đồng, vốn nhân dân tự có là 6 tỷ đồng. Đến nay đàn gia súc, gia
cầm tăng mạnh so với đầu nhiệm kỳ, chủ yếu là đàn trâu, dê và gia cầm (đàn trâu, bò
tăng từ 634 con năm 2011 lên 957 con năm 2015, vượt 6,17% so với Nghị quyết, đàn
dê năm 2011 chưa có con nào đến nay có 1.160 con, đàn gia cầm từ 4.500 con năm
2011 tăng lên 9.500 con năm 2015, vượt Nghị quyết 16,8%); tồn xã hiện có 82 mơ
hình phát triển chăn ni hộ gia đình có thu nhập từ 70 triệu đồng/1 năm trở lên, tạo
việc làm thường xuyên cho 152 lao động (trong đó có 36 mơ hình là của hộ gia đình
cán bộ từ xã đến thơn).
- Huy động đầu tư làm nhà ở dân cư: 3,05 tỷ đồng, trong đó vốn nhân dân vay
NHCSXH chương trình hỗ trợ làm nhà tránh lũ theo QĐ48/2014 của CP là 1,22 tỷ
đồng, nguồn Nhà nước hỗ trợ theo QĐ48/2014 là 0,7 tỷ đồng và nguồn nhân dân huy
động anh em, dòng họ là 1,13 tỷ đồng (22 hộ nghèo vay làm nhà ở và 60/109 hộ
nghèo nằm trong vùng lũ làm nhà tránh lũ theo QĐ/2014).
Đầu nhiệm kỳ (năm 2011): Thu nhập bình quân đầu người là 8,6 triệu đồng; tỷ lệ hộ
nghèo là 84%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 4,9%; công tác bảo vệ môi trường sinh thái
còn hạn chế.
Đến cuối năm 2015: Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,9 triệu đồng, vượt 3,8
triệu đồng so với Nghị quyết và tăng 9,3 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ; tỷ lệ hộ nghèo
còn 53,3% (tiêu chí mới); tỷ lệ lao động qua đào tạo là 16%; công tác bảo vệ môi trường
sinh thái được đảm bảo, độ che phủ rừng đạt 89%, cao nhất tồn huyện.
Đến nay đơn vị đã đạt 9/19 tiêu chí NTM, thơn đạt số tiêu chí thơn NTM cao
nhất là thơn Thống Nhất, đạt 8/14 tiêu chí, có 3 thơn đạt 7/14 tiêu chí và 3 thơn đạt
6/14 tiêu chí thôn NTM.
Năm 2016 đơn vị huy động và lồng ghép các nguồn lực hoàn thành đầu tư xây
dựng tuyến đường liên thôn từ Thống Nhất đi thôn Thượng dài 11,7 km (tổng mức đầu
tư hơn 71 tỷ đồng đã được giải ngân 11 tỷ đồng năm 2015), đầu tư xây dựng trụ sở
UBND xã (4,5 tỷ đồng), đầu tư xây dựng 2 phòng học trường mầm non (1 tỷ đồng),
đăng ký và phấn đấu đạt thêm 2 tiêu chí NTM (tiêu chí số 2 về giao thơng và tiêu chí số



4

17 về môi trường). Phấn đấu năm 2016 nâng thu nhập bình quân đầu người lên trên 21
triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10% trở lên (tương ứng với giảm 63 hộ).
* Những khó khăn, hạn chế:
- Với đặc trưng của xã miền núi 135 đặc biệt khó khăn, bị chia cắt bởi đồi núi,
sơng ngịi, giao thơng đi lại khó khăn, người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào
nông – lâm nghiệp…, đất sản xuất ít, manh mún, khơng chủ động tưới tiêu, trình độ
canh tác còn thấp kém, chưa biết vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; một số hộ
nghèo thiếu lao động, đông người ăn theo, thiếu vốn; thiếu đất sản xuất; khơng biết
cách làm ăn, khơng có tay nghề; có lao động nhưng khơng có việc làm; ốm đau nặng,
… dẫn đến kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao, thu nhập bình quân đầu người
thấp, việc huy động xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng thấp và khó thực hiện.
- Người nghèo hiện nay đang được hưởng thụ nhiều chính sác hỗ trợ, đặc biệt là
chính sách hỗ trợ trực tiếp (CS BHYT, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ
về nhà ở, …) dẫn đến tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; kết quả
giảm nghèo vẫn chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, nhất là khi có thiên
tai, dịch bệnh sẩy ra.
- Nguồn thu ngân sách tại địa bàn khơng có.
- Nguồn lực để thực hiện các Chương trình dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn 135
và các mục tiêu thuộc Chương trình giảm nghèo cịn hạn chế và chậm được giải ngân.
- Công tác phối hợp giữa MTTQ, các tổ chức đồn thể với UBND trong việc
thực hiện cơng tác giảm nghèo giai đoạn 2010-2015 có lúc chưa thực sự chặt chẽ và
đồng bộ.
3. Một số kinh nghiệm trong việc huy động và thực hiện lồng ghép các
nguồn lực phục vụ phát triển KT-XH, gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững ở
địa phương.
Để bảo đảm tính hiệu quả trong việc huy động và thực hiện lồng ghép các nguồn
lực phục vụ phát triển KT-XH, gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững:

Thứ nhất: Phải thực hiện một cách linh hoạt, đúng luật, thực hiện tốt quy chế
dân chủ, đặc biệt là trong huy động xã hội hóa từ nhân dân phải thực hiện đầy đủ các
bước quy trình từ việc khảo sát xây dựng đề án, lập dự tốn, họp dân triển khai, …
đến việc cơng khai, minh bạch quyết toán sử dụng nguồn huy động.
Thứ hai: Phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và gương mẫu của người đứng đầu,
nói phải đi đơi với làm; Đảng ủy phải Thành lập, phân công nhiệm vụ cụ thể và phù
hợp cho từng thành viên của Ban chỉ đạo XD NTM, thành viên BCH Đảng ủy phụ
trách đến từng đơn vị thôn, chỉ đạo UBND xã thành lập Ban quản lý XD NTM, Ban
chỉ đạo giảm nghèo xã và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách


5

đến thôn, xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu thực hiện đến từng quý, từng thôn và
từng hộ dân, thực hiện tốt việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đồng thời duy trì tốt chế
độ giao ban tháng, quý theo quy định để đánh giá tiến độ thực hiện và có sự chỉ đạo
sát, đúng và kịp thời.
Thứ ba: Phải thực hiện tốt Chỉ thị 18-CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơng
tác dân vận chính quyền, Nghị quyết 05-NQ-TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy khóa
XVI về tăng cường cơng tác dân vận trong tình hình mới; tun truyền vận động các
tầng lớp nhân dân đoàn kết, hướng vào thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội, tích cực giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm vươn lên làm giàu
chính đáng.
Thứ tư: Phải được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và tạo điều ủng hộ của lãnh đạo
các cấp, đặc biệt là lãnh đạo huyện, lãnh đạo tỉnh về mặt cơ chế chính sách kêu gọi
đầu tư cũng như việc tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí cho đơn vị thực hiện các chương
trình dự án có tỷ lệ vốn đối ứng lớn.
4. Kiến nghị, đề xuất.
- Đề xuất Nhà nước:
+ Giảm dần chính sách hộ trợ trực tiếp “cho khơng”; tăng dần các chính sách hỗ

trợ phát triển sản xuất nhằm khuyến khích họ chủ động nghèo vươn lên thốt nghèo
bền vững, không ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng.
+ Phân loại và có các chính sách trợ cấp hàng tháng cho các thành viên trong hộ
nghèo khơng có khả năng thốt nghèo (có người già yếu, cơ đơn, hết tuổi lao động và
khơng có con cháu, có người tàn tật nặng, người tâm thần, …).,
- Đề xuất đối với cấp huyện:
+ Có chính sách biểu dương, khen thưởng cấp huyện đối với những hộ vươn lên
thoát nghèo; từ hộ nghèo vươn lên thoát ra khỏi hộ cận nghèo ngay trong năm thốt nghèo.
+ Ngồi các nguồn hỗ trợ của Nhà nước thuộc các chương trình Quốc gia, đề
nghị Huyện có chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách huyện cho các xã 135 khơng có
hoặc có nhưng rất ít nguồn thu ngân sách tại địa bàn phần kinh phí đối ứng đầu tư xây
dựng các cơng trình hạ tầng.
+ Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết từ xã đến huyện nhằm đánh giá, rút kinh
nghiệm, biểu dương động viên kịp thời những đơn vị thực hiện tốt việc huy động và
thực hiện lồng ghép các nguồn lực phục vụ phát triển KT-XH, gắn với giảm nghèo
nhanh và bền vững.



×