Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

giáo án bài đất và rừng - địa lý 5 - gv. ng thiên bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.46 KB, 8 trang )

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Bài 6: ĐẤT VÀ RỪNG
i. mục tiêu
Sau bài học, HS có thể
• Chỉ được trên bản đồ (lược đồ) vùng phân bố của đất pe - ra - lít, đất phù sa,
rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn.
• Nêu được một số đặc điểm của đất pe - ra - lít, đất phù sa, rừng rậm nhiệt
đới, rừng ngập mặn.
• Nêu được vai trò của đất, vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất của
con người.
• Nhận biết được sự cần thiết phải bảo vệ và khai thác đất, rừng một cách hợp
lí.
ii. đồ dùng dạy - học
• Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam; Lược đồ phân bố rừng ở Việt Nam.
• Các hình minh hoạ trong SGK.
• HS sưu tầm các thông tin về thực trạng rừng ở Việt Nam.
• Phiếu học tập của HS.
iii. các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy Hoạt dộng học
kiểm tra bài cũ - giới thiệu bài mới
-GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu trả lời
các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó
nhận xét và cho điểm HS.
-3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu
hỏi sau:
+ Nêu vị trí và đặc điểm của vùng biển
nước ta?
+ Biển có vai trò thế nào đối với đời
sống và sản xuất của con người?
+ Kể tên và chỉ trên bản đồ vị trí một số
bẵi tắm, khu du lịch biển nổi tiếng ở


nước ta.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
- Giới thiệu bài:
+ Hỏi: Em hãy nêu tên một số khu rừng
ở nước ta mà em biết.
+ Nêu: Trong bài học địa lí hôm nay
chúng ta cùng tìm hiểu về đất và rừng
ở nước ta.
+ Một số HS nêu trước lớp theo hiểu
biết của mình. Ví dụ: Rừng quốc gia
Cúc Phương, rừng ngập mặn U Minh,

Hoạt động 1
các loại đất chính ở nước ta
- GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân
với yêu cầu như sau:
Đọc SGK và hoàn thành sơ đồ về các
loại đất chính ở nước ta (GV kẻ sẵn
mẫu sơ đồ lên bảng hoặc in sơ đồ
thành phiếu học tập cho từng HS).
- HS nhận nhiệm vụ sau đó:
+ Đọc SGK
+ Kẻ sơ đồ theo mẫu vào vở
+ Dựa vào nội dung SGK để hoàn thành
sơ đồ.
Lưu ý: Sơ đồ mẫu không có phần in
nghiêng.
các loại đất chính ở việt nam
Đất phe - ra - lít
Đất phù sa

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
- GV gọi 1 HS lên bảng làm bài.
- GV yêu cầu HS cả lớp đọc và nhận xét
sơ đồ bạn đã làm.
- GV nhận xét, sửa chữa (nếu cần) để
hoàn chỉnh sơ đồ như trên
- GV yêu cầu HS dựa vào sơ đồ, trình
bày bằng lời về các loại đất chính ở
nước ta (trình bày cho bạn bên cạnh
nghe, sau đó xung phong trình bày
trên bảng).
- GV nhận xét kết quả trình bày của HS
- 1 HS lên bảng hoàn thành sơ đồ GV đã
vẽ.
- HS nêu ý kiến bổ sung.
- HS cả lớp theo dõi và tự sửa lại sơ đồ
của mình trong vở (nếu sai).
- 2 HS ngồi cạnh nhau trình bày cho
nhau nghe. Sau đó 2 HS lần lượt lên
bảng trình bày, HS cả lớp theo dõi và
nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn.
- GV kết luận: Nước ta có nhiều loại đất nhưng chiếm phần lớn là đất phe - ra - lít
có màu đỏ hoặc đỏ vàng, tập trung ở vùng đồi, núi. Đất phù sa do các con sông
bồi đắp rất màu mỡ, tập trung ở đồng bằng.
Vùng phân
bố: đồi núi
Vùng phân
bố: đồng
bằng
Đặc điểm:

- Màu đổ hoặc vàng
- Thường nghèo mùn
nếu hình thành trên đá
ba dan thì tơi, xốp và phì
nhiêu
Đặc điểm:
- Do sông ngòi bồi đắp
- Màu mỡ
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Hoạt động 2
sử dụng đất một cách hợp lí
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ, yêu
cầu các em thảo luận để trả lời các
câu hỏi sau:
+ Đất có phải là tài nguyên vô hạn
không? Từ đây em rút ra kết luận gì
về việc sử dụng và khai thác đất?
+ Nếu chỉ sử dụng mà không cải tạo, bồi
bổ, bảo vệ đất thì sẽ gây cho đất các
tác hại gì?
+ Nêu một số cách cải tạo và bảo vệ đất
mà em biết.
- GV tổ chức cho HS trình bày kết quả
thảo luận.
- GV sửa chữa câu trả lời của HS cho
- Làm việc theo nhóm, từng em trình
bày ý kiến của mình trong nhóm, cả
nhóm thảo luận và ghi ý kiến thống
nhất vào phiếu thảo luận của nhóm
mình.

+ Đất không phải là tài nguyên vô hạn
mà là tài nguyên có hạn. Vì vậy, sử
dụng đất phải hợp lí.
+ Nếu chỉ sử dụng mà không cải tạo đất
thì đất sẽ bị bạc màu, xói mòn, nhiễm
phèn, nhiễm mặn,
+ Các biện pháp bảo vệ đất:
• Bón phân hữu cơ, phân vi sinh trong
trồng trọt.
• Làm ruộng bậc thang ở các vùng đồi,
núi để tránh đất bị xói mòn.
• Thau chu, rửa mặn ở các vùng đất bị
nhiễm phèn, nhiễm mặn.
• Đóng cọc, đắp đê, để giữ đất không
bị sạt lở, xói mòn
- 1 nhóm trình bày kết quả thảo luận của
nhóm mình trước lớp, các bạn nhóm
khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
hoàn chỉnh.
Hoạt động 3
các loại rừng ở nước ta
- GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân
với yêu cầu như sau:
Quan sát các hình 1, 2, 3 của bài, đọc
SGK và hoàn thành sơ đồ về các loại
rừng chính ở nước ta (GV kẻ sẵn mẫu
sơ đồ lên bảng hoặc in sơ đồ thành
phiếu học tập cho từng HS).
- GV hướng dẫn từng nhóm HS. (Nhắc

HS quan sát kĩ hình 2, 3 để tìm đặc
điểm của các loại rừng).
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả
thảo luận.
- GV nhận xét, bổ sung ý kiến cho HS
để có câu trả lời hoàn chỉnh.
- GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau dựa
vào sơ đồ để giới thiệu về các loại
rừng ở Việt Nam, sau đó gọi 2 HS lần
lượt lên bảng vừa chỉ trên lược đồ và
trình bày
GV nhận xét
- HS nhận nhiệm vụ sau đó:
+ Đọc SGK
+ Kẻ sơ đồ theo mẫu vào vở
+ Dựa vào nội dung SGK để hoàn thành
sơ đồ.
Lưu ý: sơ đồ mẫu không có phần in
nghiêng.
- HS nêu ý kiến, nhờ GV giúp đỡ nếu
cần.
- Đại diện 1 nhóm HS báo cáo, các
nhóm khác theo dõi và bổ sung ý
kiến.
- 2 HS ngồi cạnh nhau cùng giới thiệu
cho nhau nghe.
- 2 HS lên chỉ và giới thiệu về rừng VN
- KL: Nước ta có nhiều loại rừng, nhưng chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới và rừng
ngập mặn. Rừng rậm nhiệt đới chủ yếu tập trung ở vùng đồi núi, rừng ngập mặn
ven biển.

các loại rừng chính ở VN
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Hoạt động 4: Vai trò của rừng
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả
lời các câu hỏi sau:
+ Hãy nêu các vai trò của rừng đối với
đời sống và sản xuất của con người?
- HS làm việc theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm
4 HS cùng trao đổi trả lời câu hỏi, sau
đó ghi kết quả vào phiếu bài tập.
+ các vai trò của rừng đối với đời sống
và sản xuất:
• Rừng cho ta nhiều sản vật, nhất là gỗ.
• Rừng có tác dụng điều hoà khí hậu
• Rừng giữ cho đất không bị xói mòn
• rừng đầu nguồn giúp hạn chế lũ lụt
• Rừng ven biển chống bão , cát, bảo
vệ đời sống các vùng ven biển
Vùng phân
bố đồi núi
Rừng rậm nhiệt đới
Rừng ngập mặn
Vùng phân
bố: vùng đất
ven biển có
thuỷ triều
lên hàng
năm
Đặc điểm: Nhiều
loại cây, rừng nhiều

tầng,có tầng cao, có
tầng thấp
Đặc điểm: -
- Chủ yếu là cây sú
vẹt.
- Cây mọc vượt lên
mặt nước
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
+ Tại sao chúng ta phải sử dụng và khai
thác rừng hợp lí?
+ Em biết gì về thực trạng của rừng
nước ta hiện nay?
+ Để bảo vệ rừng. Nhà nước và nhân
dân cần làm gì?
+ Địa phương em đã làm gì để bảo vệ
+ Tài nguyên rừng là có hạn, không
được sử dụng, khai thác bừa bãi sẽ làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên này.
Việc khai thác rừng bừa bãi ảnh hưởng
xấu đến môi trường, tăng lũ lụt , bão
+ HS trình bày các thộng tin đã sưu tầm
được :
• Những vùng rừng bị bị phá nhiều và
nguyên nhân gây ra.
• Những vùng rừng được trồng mới
• Những khu rừng nguyên sinh của
nước ta.
+ Nhà nước cần ban hành luật bảo vệ
rừng, có chính sách phát triển kinh tế
cho nhân dân vùng núi, tuyên truyền

và hỗ trợ nhân dân trồng rừng.
+ Nhân dân tự giác bảo vệ rừng, từ bỏ
các biện pháp canh tác lạc hậu như
phá rừng làm nương rẫy
+ HS nêu theo các thông tin thu nhập
được ở địa phương.
- Mỗi nhóm HS trình bày về một trong
các vấn đề nêu trên, các nhóm khác
theo dõi và bổ sung cho nhóm bạn.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
rừng?
- GV tổ chức cho các nhóm HS báo cáo
kết quả thảo luận.
- GV nhận xét kết quả làm việc của HS, sau đó phận tích thêm: Rừng nước ta bị
tàn phá nhiều. Tình trạng mất rừng do khai thác bừa bãi, đốt rừng làm rẫy, cháy
rừng, đã và đang là mối đe loạ lớn với cả nước, không chỉ về mặt kinh tế mà còn
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của con người. Do đó, trồng rừng và
bảo vệ rừng là nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước và mỗi người dân.
củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương các HS, nhóm HS tích cực hoạt động, sưu tầm
được nhiều thông tin để xây dựng bài.
- Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị tiết ôn tập.

×