Toyota: Một nhà sản xuất ơ tơ tồn cầu Toyota Motor
Corporation là nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Nhật Bản và đã
có sự tăng trưởng đáng kể về doanh số bán hàng toàn cầu
trong hai thập kỷ qua. Một vấn đề quan trọng mà Toyota
phải đối mặt là thiết kế mạng lưới sản xuất và phân phối
toàn cầu. Một phần trong chiến lược toàn cầu của Toyota là
mở nhà máy ở mọi thị trường mà hãng phục vụ. Toyota
phải quyết định khả năng sản xuất của từng loại trong các nhà
máy sẽ như vậy, vì điều này có tác động đáng kể đến hệ thống
phân phối mong muốn. Ở một mức độ cao nhất, mỗi nhà
máy chỉ có thể được trang bị cho sản xuất địa phương. Ở
một khía cạnh khác, mỗi nhà máy có khả năng cung cấp
cho mọi thị trường. Trước năm 1996, Toyota đã sử dụng các
nhà máy địa phương chuyên biệt cho từng thị trường. Sau
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1996/1997, Toyota
đã thiết kế lại các nhà máy của mình để có thể xuất khẩu sang
các thị trường vẫn mạnh khi thị trường nội địa suy yếu.
Toyota gọi chiến lược này là “sự bổ sung toàn cầu.”
Là toàn cầu hay địa phương cũng là một vấn đề đối với các
nhà máy phụ tùng và thiết kế sản phẩm của Toyota. Có nên
xây dựng các nhà máy sản xuất linh kiện để sản xuất trong
nước hay nên có ít nhà máy sản xuất linh kiện trên toàn cầu
cung cấp nhiều nhà máy lắp ráp? Toyota đã làm việc chăm
chỉ để tăng tính tương đồng trong các bộ phận được sử dụng
trên toàn cầu. Mặc dù điều này đã giúp công ty hạ giá thành
và cải thiện tính sẵn có của các bộ phận, nhưng các bộ phận
thơng thường lại gây ra khó khăn đáng kể khi một trong các
bộ phận phải được thu hồi. Năm 2009, Toyota đã phải thu hồi
khoảng 12 triệu xe ô tô sử dụng các bộ phận chung trên khắp
Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á, gây thiệt hại đáng kể cho
thương hiệu cũng như tài chính.
Bất kỳ nhà sản xuất toàn cầu nào như Toyota đều phải giải
quyết các câu hỏi sau về cấu hình và khả năng của chuỗi cung
ứng:
1. Các nhà máy nên được đặt ở đâu và mức độ linh hoạt nào
nên được xây dựng cho mỗi nhà máy? Công suất của mỗi nhà
máy là bao nhiêu?
2. Các nhà máy có thể sản xuất cho tất cả các thị trường hay
chỉ các thị trường dự phòng cụ thể?
3. Thị trường nên được phân bổ cho các nhà máy như thế nào
và việc phân bổ này nên được sửa đổi thường xuyên như thế
nào?
4. Loại linh hoạt nào nên được xây dựng trong hệ thống phân
phối?
5. Nên định giá khoản đầu tư linh hoạt này như thế nào?
6. Những hành động nào có thể được thực hiện trong quá
trình thiết kế sản phẩm để tạo điều kiện cho sự linh hoạt này?
1. Where should the plants be located and what degree
of flexibility should be built into each? What capacity
should each plant have?(Các nhà máy nên được đặt ở
đâu và mức độ linh hoạt nào được đưa vào mỗi nhà máy?
Công suất của mỗi nhà máy là bao nhiêu?)
- Các nhà máy phải được đặt ở mọi thị trường khu vực mà
chúng phục vụ, tốt nhất là trong vùng khơng có địa chấn.
Trường hợp một vùng có nhiều hơn 2 nhà máy thì nên
xây dựng ở những nơi đối lập nhau về địa lý và khí hậu.
- Tính linh hoạt của các nhà máy này nên được hướng dẫn
bởi chiến lược bổ sung toàn cầu của Toyota, cho phép
các nhà máy phục vụ các thị trường đang thịnh vượng
khi thị trường địa phương suy yếu.
- Công suất của từng nhà máy cần được định hướng bởi
nhu cầu của thị trường khu vực mà chúng phục vụ với sự
linh hoạt để phục vụ nhu cầu bổ sung từ các thị trường
xuất khẩu khác. Toyota có khoảng 63 nhà máy trên toàn
cầu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các nhà máy
của họ có khả năng linh hoạt để sản xuất các mơ hình
khác nhau của họ từ cùng một nhà máy. Trong số 20
hãng xe lớn nhất thế giới, Toyota đứng đầu danh sách ô
tô xuất xưởng mỗi phút. Hiện tại, nhà sản xuất Nhật Bản
có sản lượng ô tô hàng năm lên tới 10,4 triệu chiếc với 2
thương hiệu chủ chốt: Toyota và Lexus. Con số này
tương đương với 872.000 chiếc mỗi tháng, 28.000 chiếc
mỗi ngày và 19,9 chiếc mỗi phút.
2. Shoul plants be able to produce for all markets or
only specific contingency markets? (Các nhà máy có thể
sản xuất cho tất cả các thị trường hay chỉ các thị trường dự
phòng cụ thể?)
- Các nhà máy cần linh hoạt để cung cấp cho các thị
trường khác khi thị trường nội địa suy yếu
- Mỗi nhà máy có thể cung cấp thêm ít nhất một thị
trường
3. How should markets be allocated to plants and how
frequently should this allocation be revised ?( Thị
trường nên được phân bổ cho các nhà máy như thế nào và
việc phân bổ này nên được sửa đổi thường xuyên như thế
nào? )
Các nhà máy nên phục vụ cho các thị trường mà chúng
được xây dựng . Điều này về cơ bản sẽ làm giảm chi phí hậu
cần và cũng giúp cơng ty phản ứng tốt hơn với những thay đổi
đột ngột của nhu cầu . Ngoài các thị trường trong khu vực ,
mỗi nhà máy có sự linh hoạt về sản lượng để có thể cung ứng
"linh kiện tồn cầu" cho các thị trường khác khi có biến động
nhu cầu với giá thành được tối ưu.
Phân bố này nên được sửa đổi theo quý hay 6 tháng một
lần hoặc chủ động dựa trên bất kỳ thiên tại nào, sự gián đoạn
trong chuỗi cung ứng, bất ổn chính trị và cơng nghệ …
4. What kind of flexibility should be built into the
distribution system?(các tính linh hoạt nào nên được xây
dựng trong hệ thống phân phối?)
Hệ thống phân phối nên theo dõi chặt chẽ tính linh hoạt
của chiến lược bổ sung tồn cầu.
Phân phối khu vực nên được tối ưu hóa giữa các nhà
máy và nguồn cung của các bộ phận.
Là cần thiết để phân phối hiệu quả chi phí xảy ra giữa
các nhà máy và nhà máy đến các thị trường ngoài địa phương.
5. How should this flexible investment be valued? (Cách
đầu tư linh hoạt này được đánh giá như thế nào?)
Các nhà máy, xưởng chế tạo Toyota trong 1 khu vực dễ
nắm bắt nhu cầu thị trường và tạo doanh thu từ các thị trường
ngồi địa phương khi thị trường đó suy yếu. Chuỗi cung ứng
của Toyota sẽ có khả năng tiếp cận thị trường tốt hơn và có
tiềm năng thu được giá trị lớn hơn.
6. Những hành động nào có thể được thực hiện trong
quá trình thiết kế sản phẩm để tạo điều kiện cho sự
linh hoạt này?
Tạo tính đồng nhất giữa các sản phẩm toàn cầu để linh
hoạt giữa các thị trường.
Các kỹ sư thiết kế sản phẩm nên tạo ra các yếu tố vừa tối
đa hóa tính đồng nhất vừa đáp ứng nhu cầu địa phương.