Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty cổ phần chế biến gỗ đông anh sang thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.96 KB, 70 trang )

BỘ KẾ HOẠСH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤС VÀ ĐÀO TẠO

HỌС VIỆN СHÍNH SÁСH VÀ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THỊ HỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
СHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GỖ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐÔNG ANH SANG THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠСH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤС VÀ ĐÀO TẠO

HỌС VIỆN СHÍNH SÁСH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Bùi Quý Thuấn

Sinh viên thựс hiện

: Nguyễn Thị Hồn



Mã sinh viên

: 5093106172

Lớp

: Kinh tế đới ngoại 9B

Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài khóa luận này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của sự nghiên cứu, thu nhập và phân tích các tài liệu liên
quan đến việc giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty sang thị
trường Trung Quốc. Đặc biệt được sự góp ý hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Q
Thuấn để hồn thiện khóa luận.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với cam đoan trên.
Sinh viên thực hiện
Hoàn
Nguyễn Thị Hoàn

i


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

GTGT


Giá trị gia tăng

HH- DV

Hàng hóa – Dịch vụ

UNC

Lệnh chi

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BGĐ

Ban giám đốc

GCN ĐKT

Giấy chứng nhận đã kiểm tra

TSCĐ

Tài sản cố định


TS

Tài sản

BTC

Bộ tài chính

CPTPP

Hiệp định thương mại tự do

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - EU

VPA/FLEGT

Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU

TĐXK

Thúc đẩy xuất khẩu

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG


Trang

Bảng 2.1: Báo cáo doanh thu của Công ty Cổ phần và chế biến gỗ Đông
Anh

31

Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

38

Bảng 2.3. Đối tác của Công ty cổ phần chế biến gỗ Đông Anh

39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần chế biến gỗ Đông
Anh

29

Biểu đồ 2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ của Công Ty cổ phần
chế biến gỗ Đông Anh

30

Biểu đồ 2.3. Doanh thu của Công Ty cổ phần và chế biến gỗ Đơng Anh

giai đoạn 2018 - 2021

32

Biểu đồ 2.4. Tình hình tài chính của Cơng Ty giai đoạn 2018- 2021

33

Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu gỗ của Công Ty cổ phần chế biến gỗ
Đông Anh sang thị trường Trung Quốc

40

Biểu đồ 2.6. Hình thức xuất khẩu của Cơng Ty

42

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý điều hành của Công ty Cổ phần và chế biến
gỗ Đông Anh

25

Sơ đồ 2.2. Quy trình xuất khẩu của Cơng ty

28


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT .........................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2

5.

Cấu trúc khóa luận..........................................................................................3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
ĐỒ GỖ .....................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lí luận về xuất khẩu ............................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ........................................................................4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu ..........................................................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ...........................................................9
1.2.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô ............................................................9
1.2.2. Các nhân tố môi trường vi mô ..........................................................12
1.3. Khái quát về mặt hàng đồ gỗ ......................................................................13
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về sản phẩm gỗ ............................................13
1.3.2. Phân loại mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu .................................................13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm đồ Gỗ ..............................14
1.4.1. Các yếu tố tác động đến cung xuất khẩu đồ gỗ .................................14
1.4.2. Các yếu tố tác động đến cầu nhập khẩu đồ gỗ ..................................15
1.4.3. Các yếu tố tác động thúc đẩy hoặc cản trở xuất khẩu đồ gỗ .............15
1.5. Khái niệm và nội dung của thúc đẩy xuất khẩu .........................................16
1.5.1. Khái niệm ..........................................................................................16
1.5.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu ......................................................16
1.5.3. Các công cụ thúc đẩy xuất khẩu ........................................................19
1.5.4. Chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu .................................................20

iv


Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM ĐỒ GỖ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CHẾ BIẾN GỖ ĐÔNG
ANH SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ......................................................23
2.1. Khái quát về Công Ty cổ phần chế biến gỗ Đơng Anh .............................23
2.1.1. Khái qt chung ................................................................................23
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển.....................................................23

2.1.3. Chức năng hoạt động của công ty .....................................................23
2.1.4. Bộ máy quản lý điều hành của Công ty Cổ phần và chế biến gỗ
Đông Anh ....................................................................................................24
2.1.5. Đặc điểm kinh doanh và xuất khẩu ...................................................27
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..............................28
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm ...............................................................................28
2.2.2. Thị trường tiêu thụ .............................................................................29
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................30
2.2.4. Tình hình tài chính .............................................................................33
2.3. Tổng quan về tình hình thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường
Trung Quốc.........................................................................................................34
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu ........................................................................34
2.3.2. Mặt hàng .............................................................................................35
2.3.3. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ
gỗ sang thị trường Trung Quốc ....................................................................36
2.4. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu của sản phẩm đồ gỗ của Công ty sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2021 ...........................................................37
2.4.1. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc .................37
2.4.2. Đối tác ................................................................................................39
2.4.3. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ ..............................................40
2.4.4. Tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường Trung Quốc của
công ty so với tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cơng ty .......................41
2.4.5. Hình thức xuất khẩu của Công ty ......................................................41
2.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Công ty ..................42
2.6. Đánh giá thực trạng xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Công Ty cổ phần chế
biến gỗ Đông Anh sang thị trường Trung Quốc ................................................44
2.6.1. Kết quả đạt được ...............................................................................44
2.6.2. Hạn chế ..............................................................................................45
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................46
Chương 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GỖ CỦA

CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC .............................................48
v


3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ...................................................................48
3.1.1. Bối cảnh trong nước ...........................................................................48
3.1.2. Bối cảnh quốc tế .................................................................................49
3.2. Định hướng và triển vọng xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường Trung
Quốc của công ty ................................................................................................52
3.1.1. Định hướng.........................................................................................52
3.1.2. Triển vọng ..........................................................................................53
3.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty sang thị trường
Trung Quốc.........................................................................................................53
3.3.1. Tăng cường mối quan hệ với các thương nhân Trung Quốc nhằm mở
rộng thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hàng ..............................................53
3.3.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp, quảng bá sản phẩm ........................54
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin. ...............................54
3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..........................................................55
3.3.5. Đa dạng hóa mẫu mã kiểu dáng của sản phẩm ..................................55
3.3.6. Nâng cao hiệu quả quy trình xuất khẩu .............................................56
3.4. Một số kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường
Trung Quốc.........................................................................................................57
3.4.1. Đối với công ty ...................................................................................57
3.4.2. Đối với nhà nước ................................................................................58
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61

vi



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với
mọi quốc gia. Đặc biệt là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt
động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy
trong chính sách kinh tế, Việt Nam đã nhiều lần xác định “xuất khẩu là hướng ưu tiên
và trọng điểm của kinh tế đối ngoại” và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế
lớn phải thực hiện.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đã trở thành
một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Từ vị trí mờ
nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ nhất về xuất khẩu đồ gỗ
và các sản phẩm từ gỗ trong các nước ASEAN và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ
lực đứng thứ 5 của Việt Nam. Năm 2021, bất chấp sự ảnh hưởng của dịch Covid-19
xuất khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) tiếp tục đứng thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa/nhóm hàng hóa của Việt Nam, đạt 14,809 tỷ USD, tăng 19,7% so với năm
2020. Kim ngạch nhập khẩu G&SPG của Việt Nam trong năm 2021 tăng mạnh, đạt
2,928 tỷ USD, tăng tới 14,5% so với năm 2020. Việt Nam đã xuất siêu tới 11,88 tỷ
USD trong hoạt động xuất – nhập khẩu G&SPG trong năm 2021.
Mặc dù đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh, tác động nghiêm trọng đến ngành
công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ, nhưng ngành này vẫn nỗ lực vượt qua, duy trì ổn
định sản xuất, đạt được mức tăng trưởng mạnh. Xuất khẩu gỗ là một trong những kênh
chủ yếu tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, kích thích sự tăng trưởng kinh tế
quốc gia.
Việt Nam với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình

khu vực hóa, tồn cầu hóa đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng đồ gỗ trong nước. Sau
nhiều năm phát triển, hiện nay mặt hàng đồ gỗ của nước ta đã có mặt trên 120 quốc
gia trên thế giới với đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Thị trường xuất
khẩu gỗ chính của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu, Trung Quốc. Kim ngạch
xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc chiếm
tỷ trọng không lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam,
tuy vậy thị trường Trung Quốc là một thị trường đầy tiềm năng mà chúng ta chưa
khai thác hết. Kim ngạch xuất khẩu gỗ sang thị trường Trung Quốc càng ngày càng
gia tăng, hiện nay Trung Quốc đang là một trong ba thị trường lớn nhất và cũng là
1


một trong ba thị trường tỷ đô của ngành gỗ Việt Nam. Từ là thị trường xuất khẩu thứ
4 của Việt Nam, nhưng đến năm 2021 Trung Quốc đã vươn lên là thị trường xuất
khẩu gỗ lớn thứ 3 sau Mỹ và Nhật Bản. Nhận thức được điều này nên trong thời gian
qua đã có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ trong nước đã nỗ lực để đưa sản
phẩm vào thị trường này. Công ty CP Chế biến gỗ Đông Anh là một doanh nghiệp
như vậy, công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Trung Quốc từ
đầu năm 2011. Với sự cố gắng nỗ lực của mình, cơng ty đã đạt được một số thành
công như: kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, đã kí kết được một số hợp
đồng mua bán lâu dài với bạn hàng ở thị trường Trung Quốc…
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được thì hoạt động xuất khẩu mặt hàng đồ
gỗ sang thị trường Trung Quốc của cơng ty cịn nhiều hạn chế, chưa khai thác được
hết tiềm năng của cơng ty. Do đó, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Việt Nam là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm đồ gỗ của Công Ty cổ phần chế biến gỗ Đông Anh sang thị trường Trung
Quốc”.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu, xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm
đồ gỗ của công ty sang thị trường Trung Quốc
- Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ
của công ty sang thị trường Trung Quốc
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ khẩu của
Công ty cổ phần chế biến gỗ Đông Anh sang thị trường Trung Quốc
Phạm vi nghiên cứu :
- Về mặt không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu sản
phẩm đồ gỗ của Công ty cổ phần chế biến gỗ Đông Anh sang thị trường
Trung Quốc.
- Về mặt thời gian: khóa luận tốt nghiệp phân tích thực trạng xuất khẩu sản
phẩm đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2018-2021
4.

Phương pháp nghiên cứu
2


Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu từ thu thập tài liệu, số liệu báo cáo của Công Ty
- Phương pháp thống kê, so sánh các số liệu từ báo cáo sản lượng, kim ngạch,

doanh thu của Công ty Cổ phần chế biến gỗ Đông Anh.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp để lập luận, giải thích và kết luận về những
thơng tin về tình hình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Công Ty Cổ phần chế biến gỗ
Đông Anh sang thị trường Trung Quốc.
5.

Cấu trúc khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của

công ty Cổ phần chế biến Gỗ Đông Anh sang thị trường Trung Quốc
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty sang thị
trường Trung Quốc

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM ĐỒ GỖ
1.1. Cơ sở lí luận về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Trong chiến lược kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp cần phải xác định được
những yếu tố yếu tố quan trọng mang lại thành cơng cho chiến lược của mình, một
trong những yếu tố đó là cách thức xâm nhập thị trường. Xuất khẩu được coi là một
hình thức xâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp so với các hình thức khác.
Ta có thể hiểu xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc
tế, là q trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giá lấy tiền tệ làm mơi giới (theo từ điển bách khoa tồn thư Wikipedia). Hoặc xuất

khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật (theo điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại
Việt Nam 2005). Còn một cách hiểu khác, xuất khẩu hàng hóa chính là việc những
sản phẩm hàng hóa hữu hình được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, gia
công và các khu chế xuất với mục đích để tiêu thụ tại thị trường ngoài nước (xuất
khẩu) đi qua hải quan (theo giáo trình “Thương mại quốc tế và phát triển thị trường
xuất khẩu”. Trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê, 2003)
Như vậy, khái niệm về xuất khẩu có nhiều khái niệm khác nhau nhưng kết luận
lại xuất khẩu chính là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, các bên xuất khẩu thường mang quốc tịch khác nhau do đó có sự khác
nhau về luật pháp, phong tục tập quán mỗi nước. Đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và tranh chấp giữa các bên trong q trình xuất khẩu.
Thứ hai, hàng hóa hay dịch vụ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia hoặc khu
vực đặc biệt được hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của pháp luật do đó
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan khi xuất khẩu.

4


Thứ ba, việc chuyển giao hàng hóa xuất khẩu cho khách hàng thường trải qua
nhiều khâu trung gian như: đóng gói, vận tải, thơng quan, vận chuyển, kho bãi do đó
sẽ làm tăng chi phí để giao hàng tới đích.
Thứ tư, chi phí xuất khẩu thường rất lớn và phụ thuộc vào điều kiện xuất khẩu
mà các bên thỏa thuận. Bởi thế đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải được trang bị những

kiến thức và kỹ năng vận dụng các điều kiện giao như Incoterms.
Thứ năm, đồng tiền sử dụng trong thanh tốn xuất khẩu là ngoại tệ, ít nhất đối
với một bên xuất khẩu, nhập khẩu do đó có sự biến động về tỷ giá và có thể gây ra
rủi ro đối với nhà kinh doanh.
1.1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu xuất hiện từ lâu đời với hình thức cơ bản ban đầu là hoạt động trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia; cùng với thời gian ngày nay, hoạt động xuất khẩu
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực và khơng chỉ là
hàng hóa hữu hình và cả hàng hóa vơ hình dưới các hình thức. Với mục tiêu là đa
dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các
doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau.
- Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hóa từ nước người bán (nước xuất khẩu)
sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước trung
gian) (Đặng Thị Loan 2005, tr.435). Thông qua hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ đáp ứng nhanh chóng và phù hợp nhu cầu của khách hàng và qua
đó cơng ty cũng kiểm soát được yếu tố đầu ra của sản phẩm để điều chỉnh yếu tố đầu
vào nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là phương thức thanh tốn trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu
là bên ủy thác giao cho đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một
hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận ủy thác) nhưng với
chi phí của bên ủy thác (Đặng Thị Loan 2005, tr.441)
Xuất khẩu ủy thác giúp cho các đơn vị ủy thác tiết kiệm thời gian và chi phí
trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhờ vào việc
tận dụng ưu thế có sẵn của đơn vị ủy thác, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh không cao,
không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh.
- Bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương

5


đương nhau. Mục đích xuất khẩu khơng phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
để thu về một lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong
đó sớm nhất là “hàng đối hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngồi hai hình thức
truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của
thế kỉ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp đồng
bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh tốn bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển
nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.
- Các hình thức khác
Xuất khẩu theo nghị định thư: Là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thường là trả
nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có
nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất
khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên…Trên
thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước kia.
Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm
của hình thức này là hàng hóa khơng bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến
tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển
và bảo quản hàng hóa. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong
nhiều trường hợp khơng nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải,
bảo hiểm hàng hóa, thủ tục hải quan.
Gia cơng quốc tế: Là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng). Như vậy, trong gia cơng quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Đối với bên đặt hàng công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về

nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công,
phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong
nước hoặc nhận được thiết bị hay cơng nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một
nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức
gia công quốc tế mà có được một nên cơng nghiệp hiện đại, chằng hạn như Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapore, …
Tạm nhập, tái xuất: Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhiều nước
Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho
hải quan, chưa qua chế biên sở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác coi đó là
6


việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng
đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất
khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở
nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước:
nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không
cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng
nhanh hơn.
Tạm xuất, tái nhập: Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này
thường là hàng hóa đưa đi triển lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
Chuyển khẩu: Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước
khác mà không làm thủ tục xuất nhập khẩu.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế

đối ngoại, là phương tiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển (Nguyễn Hữu Khải và
Bùi Xuân Lưu 2007, tr.379). Vì thế, cơng tác xuất khẩu phải nhận thức rõ vai trò quan
trọng sau đây:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Cơng nghiệp hố
đất nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật
tư và cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các
nguồn như: Liên doanh đầu tư với nước ngoài; vay nợ, viện trợ, tài trợ; thu từ hoạt
động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động, … Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn
quan trọng nhất, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Xuất
khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết, vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau,
đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu từ đó mở rộng và tăng khả năng sản
xuất, xuất khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng để kích thích tăng trưởng
kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu một ngành không chỉ mở rộng quy mơ sản xuất của
ngành đó mà còn thúc đẩy nhiều ngành nghề mới ra đời do ảnh hưởng lan truyền của
hoạt động xuất khẩu đó là sinh ra để phục vụ cho xuất khẩu, kết quả là làm tăng tổng
sản phẩm xã hội (Võ Thanh Thu 2005, tr.419).
7


Thứ ba, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là ngành
kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối
của đất nước. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng,…Muốn có chỗ đứng của sản phẩm xuất khẩu
trên thị trường thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được tổ chức lại, hình
thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường dựa trên những lợi thế quốc gia
như: tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật, công nghệ,… Xuất khẩu cịn địi hỏi các
doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp

đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước, tạo ra những tiền đề kinh
tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác,
xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngồi.
Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của nhân
dân. Trước hết, nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có cơng ăn
việc làm và có thu nhập. Ngồi ra, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân. Quan trọng hơn, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất là cho cả quy
mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới
ra đời, sự phân cơng lao động mới địi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng
suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị thúc đẩy và mở rộng các mối quan hệ
hợp tác quốc tế (Nguyễn Hữu Khải và Bùi Xuân Lưu 200, tr.383). Là một bộ phận
của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan
hệ kinh tế đầu tư, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, giao lưu văn hóa, … phát triển từ đó
nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường thế giới,
một thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra ác liệt. Sự tồn tại và phát triển
hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và giá cả do đó cơng nghệ sản
xuất là một yếu tố rất quan trọng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong
nước phải luôn luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất
lượng sản xuất.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của
8


doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà cịn có
mặt ở thị trường nước ngồi.

Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân
buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao tay nghề, trình độ của người
lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn
nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói
cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
bn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đơi bên cùng
có lợi. Các doanh nghiệp có thể học hỏi, làm quen với những thị trường sơi động trên
thế giới. Ngồi ra, xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ
qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Quảng bá thương hiệu rộng rãi: Khơng chỉ là thương hiệu riêng của cơng ty mà
cịn là thương hiệu quốc gia trên thị trường quốc tế, cơng ty càng tạo dựng được tên
tuổi thì cơng ty càng lớn mạnh và dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Ví
dụ rõ ràng nhất cho điều này là khi nhắc đến Apple, người ta nghĩ ngay đến Hoa Kỳ,
Samsung hay Hyundai ở Hàn Quốc.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.2.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Sự phát triển kinh tế quốc gia ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Hơn nữa nó cịn ảnh hưởng tới nguồn lao động và mức độ hỗ trợ
của Chính phủ. Trong đó có các yếu tố như: lạm phát, tỷ giá hối đoái, thuế quan, hạn
ngạch, trợ cấp xuất khẩu. Những yếu tố này tác động không nhỏ tối hoạt động xuất
khẩu một mặt hàng của một quốc gia.
Lạm phát cao sẽ gây ra bất lợi cho nhà xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ
nhà xuất khẩu thu được lượng nội tệ ít hơn so với trước khi làm phát cao, khi lạm
phát cao làm tăng chi phí xuất khẩu, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng đối với một quốc gia vì nó ảnh hưởng đến
giá tương đối giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế. Rủi ro về tỳ giá hối đoái là

một vấn đề nghiệp trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nó cũng quyệt
định lô hàng mà doanh nghiệp xuất đi hay nhập về tại thời điểm đó là lãi hay lỗ, Khi
tỷ giá hối đoái, giá của đồng nội tệ giảm xuống nhà xuất khẩu sẽ có lợi vì với cùng
9


một số lượng ngoại tệ thu về nhà xuất khẩu sẽ đổi được nhiều đồng nội tệ hơn trước,
điều này kích thích hoạt động xuất khẩu phát triển.
Thuế quan là thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên trong
điều kiện kinh tế hiện nay, thuế quan chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn
chế số lượng xuất nhập khẩu, bổ sung nguồn ngân sách cho đất nước.
Hạn ngạch là một trong những công cụ phi thuế quan. Nó hạn chế lượng hàng
hóa nhập vào một quốc gia. Nhà nước đặt ra mức hạn ngạch để bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước của họ.
Trợ cấp xuất khẩu là hoạt động được chính phủ áp dụng nhằm thúc đẩy mức độ
xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới, nhà nước giảm hoặc miễn thuế cho nhiều
mặt hàng xuất khẩu, đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
diễn ra thuận lợi.
 Mơi trường chính trị và pháp luật
Chế độ chính trị của một quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chế độ chính trị ổn định, bền vững, nhà đầu tư sẽ có mơi trường
thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. Chế độ chính trị bất ổn,
ln rơi và tình trạng biện động thì nguy cơ xảy ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới, hệ thống pháp
luật giữa các quốc gia khác nhau gắn với trình độ phát triển của quốc gia đó.
Các nhà kinh doanh xuất khẩu phải tuân thủ về:
- Chính sách và quy định cho liên quan đến xuất khẩu: thuế, quy định về mặt
hàng xuất khẩu, tiêu chuẩn mặt hàng, …
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại quốc tế đã ký kết: Với những cam kết sâu
rộng về mở cửa thị trường cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư,

đảm bảo các yếu tố của quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ chuyển tự do hơn giữa
các thành viên tham gia Hiệp định, đề cao sự minh bạch\, tính đổ định của chính sách
kinh tế và các cam kết về thể chế kinh tế theo nguyên tắc thị trường, FTA có tác động
quan trọng đến tiến trình xây dựng để thể chế kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ví dụ về EVFTA – một trong những FTA mà Việt Nam đã ký kết như: Với các
cam kết mở của thị trường sâu động về đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ,
lại được ràng buộc bởi những cam kết về bảo hộ sở hữu trí tuệ, EVFTA tạo ra động
lực mới cho việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp EU vào Việt Nam. Với mức
cắt giảm thuế quan theo nguyên tắc /19, theo đó EU sẽ xóa bỏ tồn bộ thuế nhập khẩu
hàng hóa từ Việt Nam tối đa trong vòng 7 năm theo các lộ trình xóa bỏ ngay, xóa bỏ
10


sau 3 năm, 5 năm và sau 7 năm, từ đó tạo động lực mới cho xuất khẩu Việt Nam vào
thị trường các nước thành viên EU. Như vậy các FTA tạo ra cơ hội thúc đẩy xuất
khẩu của một quốc gia, giúp cho quá trình thương mại quốc tế trở nên thuận tiện hơn.
Tuy nhiên cả quốc gia tham gia ký kết cũng cần phải tuân thủ mọi thỏa thuận mà hai
bên đã thông nhất.
Các vấn đề pháp lý và tập quán thương mại quốc tế (Incoterms, Công ước
viên…)
 Yếu tố văn hóa, xã hội
Sự khác nhau về mơi trường sống, phong tục tập quán, niềm tin ở mỗi quốc gia
dẫn tới sự khác biệt về thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm. Đây là yếu tố khiến
các doanh nghiệp xuất khẩu phải ln tìm hiểu thị trường đưa ra các quyết định kinh
doanh phù hợp với văn hóa- xã hội của từng thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
 Yếu tố khoa học – công nghệ
Môi trường công nghệ được đặc trưng bởi sự ra đời của những cơng nghệ mới,
chính phủ có những chính sách khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và phát triển
cơng nghệ cao nhằm gia tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa…

Trong một thế giới bằng phẳng với cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ phát
triển nhanh chóng ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn
phát triển cần phải nắm bắt tình hình và đổi mới sao cho phù hợp.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng quy mơ, năng suất đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian vận hàng sản xuất.
Các doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật sẽ dễ dàng
quản lý quy trình xuất khẩu, kiểm sốt hàng hóa xuất khẩu.
 Yếu tố tự nhiên
Vị trí địa lý: Khoảng cách địa lý giữa các nước là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng, lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường và
việc mua bán hàng hóa với các quốc gia có cảng biển thường chi phí sẽ thấp hơn so
với quốc gia khơng có cảng biển.
Thời tiết: Ảnh hưởng tới tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận hàng hóa, q
trình vận chuyển hàng hóa trên biển cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết, nó
có thể gây hạ hoàn toàn cho các chuyến hàng hoặc làm chậm việc giao hàng, ảnh
hưởng tới chất lượng hàng hóa cũng như phát sinh các chi phí khác.
Các yếu tố mơi trường vĩ mơ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu của một
quốc gia, tạo nên cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp
cần có kiến thức và kỹ năng dự báo được sự thay đổi của các yếu tố này trong từng
11


giai đoạn để có những chiến lược xuất khẩu phù hợp giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
1.2.2. Các nhân tố môi trường vi mô
Nhà cung cấp: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, cung
cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để đảm bảo chất lượng
hàng hóa cho nhà kinh doanh hoặc nhà sản xuất, duy trì hoạt động kinh doanh của
mình. Doanh nghiệp xuất khẩu phải tìm các nhà cung cấp uy tín, chất lượng để duy
trì và phát triển nguồn hàng xuất khẩu của mình.

Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Đối thủ cạnh tranh bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện hữu
và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu là các doanh nghiệp đang
hoạt động cùng lĩnh vực với doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh
nghiệp có khả năng gia nhập ngành trong tương lai.
Các chiến lược giúp doanh nghiệp có thể tận dụng được ưu thế và hạn chế đối
thủ hiện hữu như: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa sản phẩm hoặc
tận dụng các hiệu ứng về đường cong kinh nghiệm, hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ
Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm có cùng tính năng, giá trị sử dụng hoặc
tương đương với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Sự
xuất hiện của sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ làm giảm giá bán, giảm lượng
tiêu thụ do đó gây suy giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những sản phẩm thay thế đều là kết quả của việc cải tiến hoặc bùng nổ công
nghệ mới hay một trào lưu mới. Các doanh nghiệp muốn đạt lợi thế cạnh tranh phải
nguồn lực phát triển hoặc áp dụng cơng nghệ mới để hồn thành chiến lược nghiên
cứu, phát triển sản phẩm.
 Yếu tố thị trường
Yếu tố thị trường được tác giả nghiên cứu từ sự tác động của các hoạt động
marketing quốc tế. Theo Philip Kotler: “Marketing là quá trình tạo dựng giá trị cho
khách hàng và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu
về giá trị từ họ”. Khi đó marketing quốc tế là quá trình marketing vượt qua biên giới
của một quốc gia.
Nhiệm vụ của marketing quốc tế là khám phá và phát hiện ra nhu cầu của khách
hàng toàn cầu, thỏa mãn các khách hàng toàn cầu. Phối hợp và thực hiện các hoạt
động marketing tốt hơn các đối thủ. Các hoạt động đó là: nghiên cứu thị trường, tạo
ra sản phẩm, xây dựng mức giá phù hợp, xây dựng kênh phân phối, truyền thông, xúc

12



tiến tăng thêm động lực cho khách hàng. Nhận thức được những trở ngại tồn cầu để
có điều chỉnh được marketing phù hợp.
Chính vì vậy, yếu tố thị trường là yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất
khẩu của một quốc gia, một chiến lược nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được nhiều lợi ích khi đưa sản phẩm của mình vào thị trường ngồi nước, tạo
thương hiệu cho sản phẩm cũng như doanh nghiệp thông qua các hoạt động marketing
để tăng giá trị cho sản phẩm, đem lại lợi nhuận khi thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.3. Khái quát về mặt hàng đồ gỗ
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về sản phẩm gỗ
Mặt hàng đồ gỗ các loại là các mặt hàng đã qua khâu chế biến, sử dụng nguyên
liệu gỗ các loại, có thể được sử dụng trong trang trí nội thất và sử dụng như đồ gia
dụng. Sản phẩm gỗ được chia làm hai loại chính, một loại ở dạng tinh chế hay gọi
chung là sản phẩm nội thất, một loại ở dạng sơ chế và gọi chung là đồ gỗ.
Sản phẩm đồ gỗ chế biến là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại doanh
thu lớn. Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, định hướng xuất khẩu
của Đảng và Nhà nước ta đã xác định các sản phẩm đồ gỗ chế biến là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Do đó Nhà nước cho phép mọi dạng sản phẩm chế biến
từ gỗ đều được phép nhập khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xe khai thác từ rừng tự nhiên trong
nước. Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể
cả việc tái sản xuất gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ xẻ nhập khẩu và sản phẩm làm từ gỗ nhập khẩu
khi xuất khẩu không phải chịu thuế xuất khẩu.
Đồ gỗ chế biến đó là những sản phẩm dễ cháy và chịu ảnh hưởng lớn của thời
tiết. Chúng có thể bị giãn nở, rạn nứt, cong vênh, có thể bị ẩm mốc hoặc mối mọt làm
hỏng, dẫn đến sản phẩm bị biến dạng và giảm giá trị. Do đó các sản phẩm này địi hỏi
phải được sấy khơ và có quy trình xử lý thích hợp để chống mối mọt với chất xử lý
không gây độc hại cho con người và mơi trường.
Vì vậy tùy từng loại sản phẩm, khả năng nhu cầu thị hiếu trên thị trường mà giá
trị xuất khẩu của chúng là khác nhau.
1.3.2. Phân loại mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu
Đồ gỗ xuất khẩu là sản phẩm hồn chỉnh, sản phẩm có giá trị tăng thêm

về công nghệ và lao động. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam có thể
phân chia làm 4 nhóm:
- Nhóm sản phẩm đồ mộc ngồi trời bao gồm: các loại bàn ghế vườn, ghế
băng, dù che nắng, ghế xích đu…làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật
liệu khác như sắt, nhôm, nhựa…
13


- Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn ghế, giường, tủ,
giá kê sách, đồ chơi, ván sàn…làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật
liệu khác như sắt, nhơm, nhựa…
- Nhóm đồ gỗ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm bàn, ghế, tủ,
tranh… áp dụng các công nghệ trạm, khắc, khảm…
- Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như: gỗ keo, gỗ
bạch đàn
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm đồ Gỗ
1.4.1. Các yếu tố tác động đến cung xuất khẩu đồ gỗ
GDP của nước xuất khẩu: Khi tổng giá trị sản phẩm trong một quốc gia tăng
lên thì có nghĩa là lượng hàng hóa của quốc gia đó sẽ tăng lên và có khả năng sẽ làm
xuất khẩu quốc gia tăng lên. Các nghiên cứu khác cho các mặt hàng khác nhau và các
quốc gia khác nhau cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng của GDP ở từng quốc gia và
từng mặt hàng sẽ có sự khác nhau nhất định.
Dân số của nước xuất khẩu: Quy mô dân số tăng sẽ có khả năng tăng cung ứng
nguồn lao động ra thị trường, từ đó tăng lao động sản xuất và lượng xuất khẩu. Ở góc
tiếp cận khác, sự gia tăng dân số cũng có thể làm tăng nhu cầu trong nước, từ đó gia
tăng tiêu dùng nội địa và làm giảm lượng nhập khẩu. Đối với đồ gỗ xuất khẩu, sự gia
tăng dân số có xu hướng tác động dương lên kim ngạch các sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Đầu từ trực tiếp nước ngoài vào nước xuất khẩu: Nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngồi chính là nguồn lực tài chính quan trọng trong phát triển sản xuất, từ đó có thể
tác động làm gia tăng xuất khẩu nói chung ngành gỗ nói riêng. Bên cạnh nguồn đầu

tư trực tiếp nước ngồi thể hiện là một nguồn lực tài chính để đầu tư mở rộng sản
xuất thì hoạt động thu hút FDI cũng được xem nhưng gián tiếp làm tăng mặt bằng
khoa học cơng nghệ của quốc gia và từ đó tác lại có ảnh hưởng tốt đến việc tăng năng
xuất và khả năng xuất khẩu. Ở cách tiếp cận này, sự gia tăng nguồn đầu tư FDI sẽ có
tác động dương lên kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ.
Diện tích đất rừng sản xuất của nước xuất khẩu: diện tích đất rừng sản xuất thể
hiện khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu gỗ cho sản xuất chế biến gỗ. Yếu tố diện
tích đất nơng nghiệp thể hiện được khả năng cung ứng sản phẩm nguyên liệu cho xuất
khẩu tốt hơn khi nghiên cứu về nơng nghiệp vì sản phẩm nơng nghiệp có vịng đời
ngắn. Trong khi đó, diện tích đất rừng chưa thể phản ảnh tốt nguồn cung gỗ vì vịng
đời của gỗ rất lâu.

14


1.4.2. Các yếu tố tác động đến cầu nhập khẩu đồ gỗ
GDP của các nước nhập khẩu: GDP của nước nhập khẩu thể hiện sự gia tăng
lên về thu nhập của quốc gia, từ đó gia tăng nhu cầu tiêu dùng và gia tăng lượng nhập
khẩu. Khi đó, quốc gia xuất khẩu có thể gia tăng nguồn cung ứng xuất khẩu của mình
vào quốc gia nhập khẩu. Đặc biệt nó đã được khẳng định là có tác động dương lên
kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ của nhiều quốc gia.
Dân số của nước nhập khẩu: dân số nước nhập khẩu thể hiện quy mô thị trường
nhập khẩu. Theo lý thuyết thì dân số nước nhập khẩu càng nhiều khả năng nhập khẩu
càng nhiều và từ đó sẽ càng làm lượng tăng xuất khẩu của nước xuất khẩu.
1.4.3. Các yếu tố tác động thúc đẩy hoặc cản trở xuất khẩu đồ gỗ
Khoảng cách giữa các quốc gia: đây là yếu tố ban đầu trong mơ hình hấp dẫn
19 thương mại truyền thống và là yếu tố nền tảng tạo nên tên gọi của mơ hình. Khoảng
cách giữa quốc gia xuất và nhập khẩu càng gần thì có khả năng “hấp dẫn” nhau tốt
hơn và thương mại với nhau nhiều hơn các quốc gia ở xa nhau. Theo cách tiếp cận
này thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên kim ngạch xuất khẩu của quốc gia.

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái sẽ tác động lên giá của hàng hóa xuất khẩu, phá
giá đồng nội tệ sẽ giúp hàng hóa xuất khẩu ở nước ngồi trở nên rẻ hơn và ngược lại.
Do đó, sự tăng lên về tỷ giá (giả sử quốc gia xuất khẩu yết giá theo kiểu 1 đồng ngoại
tệ bằng bao nhiêu đồng nội tệ) sẽ làm tăng lượng xuất khẩu của quốc gia.
Hàng rào thương mại: thể hiện mức thuế nhập khẩu hoặc các hàng rào phi thuế
quan của các quốc gia nhập khẩu. Yếu tố này cũng được bổ sung vào mô hình hấp
dẫn thương mại truyền thống. Rõ ràng các quốc gia khi gia tăng thuế nhập khẩu sẽ
làm giá cả của hàng hóa nhập khẩu cao hơn, làm giảm cạnh tranh của hàng nhập khẩu,
từ đó giảm lượng xuất khẩu ở các nước xuất khẩu. Điều này cho thấy biến số này có
tác động ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ, kết quả này cũng được thể hiện
trong nhiều nghiên cứu về xuất khẩu đồ gỗ.
Chính sách hỗ trợ, điều hành của chính phủ: được thể hiện thơng qua các chính
sách của chính phủ cho phát triển ngành hàng như các gói cho vay ưu đãi lãi suất, hỗ
trợ đầu vào nguyên liệu, hỗ trợ thủ tục hành chính, hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Mức độ mở cửa của nền kinh tế: được thể hiện bằng nhiều biến số như chỉ số
mở của nền kinh tế, về sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức, diễn đàn thương
mại trên thế giới. Sự mở cửa và hội nhập quốc tế của các quốc gia được xem như là
một yếu tố thúc đẩy thương mại và gia tăng xuất khẩu. Nhiều ngành sản phẩm như
cà phê, nông sản, thủy sản và đặc biệt là ngành gỗ đã gia tăng xuất khẩu mạnh mẽ khi
quốc gia hội nhập thương mại quốc tế.
15


1.5. Khái niệm và nội dung của thúc đẩy xuất khẩu
1.5.1. Khái niệm
Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa mà trong đó
nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức … của Nhà nước và các doanh
nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản
lượng của hàng hóa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bản chất của thúc đẩy
xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tăng kim ngạch xuất khẩu của

mình.
1.5.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu
1.5.2.1. Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá
Trước khi thực hiện những nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, doanh
nghiệp cũng phải thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hố như:
nghiên cứu thị trường nước ngồi; lựa chọn thị trường xuất khẩu; lựa chọn đối tác
xuất khẩu; lập phương án kinh doanh xuất khẩu; đàm phán và ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng.
1.5.2.2. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, tìm ra mặt hàng cho từng thị
trường thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu những biện pháp để có thể thúc đẩy xuất khẩu
một cách có hiệu quả. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu có thể chia làm 2 nhóm chính
như sau:
❖ Các nhóm biện pháp tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu(biện pháp mục
tiêu) có thể kể ra một số biện pháp như:
- Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm với việc đa dạng hoá các mặt hàng
xuất khẩu đối với từng thị trường khác nhau
- Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi
chọn sản phẩm để xuất khẩu. việc đưa ra được những mặt hàng trọng điểm phù hợp
với thị trường tạo ra sự tập trung chuyên môn sản xuất, làm tăng xuất khẩu mặt hàng
đó trên thị trường đã nghiên cứu
- Lựa chọn hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp Mỗi loại
hình thức kinh doanh xuất khẩu lại có những ưu nhược điểm riêng. Mà khơng có một
loại hình thức kinh doanh xuất khẩu nào gọi là hoàn hảo với mỗi doanh 15 nghiệp. vì
thế các doanh nghiệp cần phải tìm ra hình thức kinh doanh phù hợp nhất đối với doanh
nghiệp mình cịn với những điểm khơng phù hợp cần sáng tạo để dần dần thích nghĩ
đó sẽ là biện pháp kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Từ việc thâm nhập
đến mở rộng thị trường, nếu áp dụng những hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp
16



sẽ làm tăng số lượng cũng như giá trị xuất khẩu của cơng ty, đồng thời với việc bài
tốn thúc đẩy xuất khẩu đã có hướng giải quyết tốt.
- Ổn định nguồn hàng xuất khẩu
- Doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu là những doanh nghiệp
thường thu gom hàng hoá dịch vụ trong nước để đem bán lại các các khách hàng nước
ngoài. Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu này thì khơng phải
lo vấn đề sản xuất, còn được lựa chọn bạn hàng tốt phù hợp với thị trường mình cần
thâm nhập. nên nguồn hàng của họ phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu: những doanh nghiệp
này thường tự sản xuất rồi tiến hành xuất khẩu hàng hố của mình. Hình thức xuất
khẩu của họ chính là bán bn trực tiếp cho nhà nhập khẩu. do là doanh nghiệp sản
xuất nên tính chủ động trong việc cung cấp hàng hố xuất khẩu cao hơn các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, nguồn đầu vào của
các doanh nghiệp này sẽ phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ thị trường
nước ngồi, do đó, sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động trên thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp nên lựa chọn những bạn hàng lớn, có uy tín, đồng thời phải nghiên
cứu thị trường nơi nhà cung cấp đặt trụ sở và liên tục nắm bắt thông tin thị trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
- Để thúc đẩy xuất khẩu mạnh hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường nước
ngồi, yếu tố tiên quyết chính là sản phẩm. sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng
tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp… chắc chắn sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và thu
hút sự chú ý của khách hàng, kích thích tiêu dùng của khách hàng đem lại doanh thu
lớn cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu bằng việc thay đổi công nghệ sản xuất
mới, tinh giảm bộ máy nhân sự, bổ sung nhân lực tinh thông nghiệp vụ ngoại
thương… để giảm những chi phí thừa trong sản xuất. Bên cạnh đó cần có những chiến
lược phát triển sản phẩm một cách đồng bộ theo những hướng sau: Thích nghi hố
sản phẩm; Đa dạng hố sản phẩm; Chun mơn hoá, cá biệt hoá sản phẩm
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu

- Kiểm tra chất lượng hàng hố xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng
trước khi hàng hố được xuất khẩu sang thị trường nước ngồi, là khâu loại trừ lần
cuối những sản phẩm có khuyết tật để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong
việc thực hiện hợp đồng. công tác kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp tốt sẽ đem
lại uy tín cho doanh nghiệp trong làm ăn với những khách hàng, đặc biệt là những
khách hàng khó tính. Vì thế, việc kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu cần được
17


×