Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

7 doan thuyen danh ca xong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 33 trang )


Lời dẫn vào bài
“Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm/Nỗi nhớ thương không biết đã
tan chưa?” (Mai sau). Trước cách mạng tháng Tám, thơ Huy Cận
thường u sầu ảo não. Nhưng từ khi cách mạng tháng Tám thành công
đã tiếp thêm cho thơ ơng một luồng sinh khí mới, những trang thơ
dạt dào niềm vui khi viết về cuộc sống mới, con người mới. Bài thơ
“Đoàn thuyền đánh cá” là một tác phẩm mang cảm xúc như thế. Nó
đã ghi lại hành trình đẹp đẽ của đồn thuyền: ra khơi lúc hồng hơn,
đánh cá lúc trăng lên và trở về lúc bình minh. Nhưng có lẽ khung
cảnh đẹp đẽ và hùng vĩ nhất là lúc nào và cảnh đoàn thuyền ra khơi
ra sao, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay nhé các bạn!


Huy Cận


Tiết 51: VĂN BẢN: ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( HUY CẬN)

I.

Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Huy cận (1919-2005) quê Hà Tỉnh
- Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới
- Thơ ông sau cách mạng tràn đầy niềm vui, niềm tin
c̣c sớng
- Ơng là bạn tâm giao của Xn Diệu - một nhà thơ nổi


tiếng của Việt Nam
- Phong cách: Thơ Huy Cận luôn vận động ở nhiều đối cực :
vũ trụ- cuộc đời, sự sống- cái chết, hiện thực- lãng mạn, nềm vuinỗi buồn… ; giọng điệu mộc mạc, chân tình, lắng đọng ; hình
ảnh thâm trầm, khơi gợi.


Tiết 51: VĂN BẢN: ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( HUY CẬN)

I.

Tìm hiểu chung

1. Tác giả
2. Tác phẩm

- Năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở
vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
được sáng tác trong hồn cảnh đó, in trong tập “Trời
mỗi ngày lại sáng” (1958).


đoàn thuyền đánh cá
I.

Tỡm hiu
chung

1. Tỏc gi
2. Tỏc phm

3. c

4. Chú thích

Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi.
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Cá thu biển Đơng như đồn thoi
Vẩy bạc đi vàng l rạng đông,
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.


Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhơ màu mới,
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.

Hồng Gai, 4 – 10 –
1958.


Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( HUY CẬN)

Từ ngữ

Hình ảnh

Nghĩa

Cá bạc

Lồi cá cùng họ với cá thu, thân và
má có vảy nhỏ, màu trắng nhạt.

Cá thu

Lồi cá biển sống ở tầng mặt nước,
thân dẹt hình thoi.

Cá chim


Lồi cá mình dẹt, vây lớn.

Cá song
Cá nhụ
Cá đé

Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều
vạch dọc thân hoặc các chấm màu đen và
hồng
Thân dài, hơi dẹt.
Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích
nhưng lớn hơn.


đoàn thuyền đánh cá

Thuyn ta lỏi giú vi bum trng
Lt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đanCÁ
thế trận lưới vây giăng.
ĐÁNH

Tiết 51
Bài: ĐOÀN THUYỀN
Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Cận
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. - Huy
Cá nhụ

cá chim cùng cá đé,
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi.
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
I.Giới thiệu chung
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Cái đi em quẫy trăng vàng choé.
1.Tác giả
Cảnh hoạt
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
động của đoàn
2.Tác phẩm
Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng,
Ta hát bài ca gọi cá vào,
thuyền đánh
Cá thu biển
Đơng –
như
đồn văn
thoi bản Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
II.Đọc
hiểu

Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Biển cho ta cá như lịng mẹ
1.Đọc

chú
thích(sgk)
Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
2.Bố cục: 3 đoạn

mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Đoạn 1:2 khổ thơ đầuSao
->
cảnh đoàn
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đơng,
thuyền
Cảnh
đồn ra khơi
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
thuyền
đánh
Đoạn
2:4cakhổ tiếp theo
-> cảnh hoạt
ra khơi
động của thuyền đánh

Câu
hát căng buồm với gió khơi,
Đồn
đua cùng mặt trời.
Đoạn 3: khổ cuối
-> thuyền
cảnhchạy
đồn
Cảnh cảnh
Mặt trời đội biển nhơ màu mới,
đồn
thuyền trở về

Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.

thuyền trở về


Mạch
cảm
xúc
và bố
cục
Ý
nghĩa
nhan
đề 

Bài thơ được bố cục theo trình tự thời gian, khơng gian chuyến
ra khơi của đồn thuyền, gồm 3 phần:
- Phần 1 (2 khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi
- Phần 2 (5 khổ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần 3 (khổ cuối): hình ảnh đồn thuyền đánh cá trở về.

- Hình ảnh đồn thuyền gợi về một sự đồn kết, ở đó có sự
địng long, chung sức giữa các thành viên.
- Phản ánh không khí lao động sơi nổi, hăng say của những
người dẫn chài.
- Gợi lên những thành quả lao động góp phần xây dựng đất
nước theo nhịp sống mới sau chiến tranh.


Quan sát bức

tranh
vàBẢN:
cho biết
Tiết 51:
VĂN
ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ
đồn thuyền ra khơi vào thời điểm
nào?

( HUY CẬN)

a. Khung cảnh hoàng hôn trên biển

II. Phân tích :
1. Cảnh ra khơi đánh cá

Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trên
phông nền của một buổi chiều hoàng hôn tuyệt đẹp.

“ Mặt trời xuống biển như hịn
lửa
Sóng đã cài then đêm sập
Tác giả đã đặt
nhân vật trữ tình từ một điểm nhìn nghệ
cửa”
thuật đặc biệt: đó là một điểm nhìn di động được đặt trên
con thuyền đang tiến bước ra khơi.
- Sử dụng hình ảnh so sánh rất độc đáo: ‘‘mặt trời x́ng
biển như hịn lửa’’.
+ Tả thực vầng mặt trời đỏ rực từ từ chìm xuống lịng biển

khép lại vịng tuần hồn của một ngày
+ Gợi quang cảnh kì vĩ tráng lệ của bầu trời và mặt biển lúc
hoàng hôn
+ Gợi bước đi của thời gian và đặc biệt thời gian này nó
khơng chết lặng mà có sự vận động theo hành trình của đồn


a. Khung cảnh hoàng hơn trên biển

II. Phân tích :
1. Cảnh ra khơi đánh cá

Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trên
phông nền của một buổi chiều hoàng hôn tuyệt đẹp.

“ Mặt trời xuống biển như hịn
lửa
Sóng đã cài then đêm sập
cửa”

- Sử dụng hình ảnh nhân hóa: Sóng đã cài then đêm
sập cửa”
+ Tả thực những con sóng xơ bờ như những chiếc then
cửa của vũ trụ để chìm vào trạng thái nghỉ ngơi
+ gợi cảm giác gần gũi, thân thương, bởi vũ trụ được hình
dung như một ngơi nhà lớn của con người.
Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào
đêm thật đẹp, kỳ vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen,
gợi sự bình yên đối với người dân chài.



b. Đoàn thuyền đánh cá lại ra
khơi

II. Phân tích :
1. Cảnh ra khơi đánh cá

Hồng hơn bng xuống, vũ trụ nghỉ ngơi, người lao động
lại bắt đầu một chuyến ra khơi. Họ chủ động mở cửa vũ
trụ, đi trong biển đêm như đi trong ngơi nhà thân thuộc của
mình. Phó từ "lại" khẳng định công việc đánh cá đêm đã
trở thành nhịp sống thân quen:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi"
Khí thế phấn chấn, hào hứng, ngập tràn niềm vui, niệm lạc
quan của người lao động:" Câu hát căng buồm cùng gió
khơi" .

 Ba hình ảnh: câu hát, cánh buồm, gió khơi ơi bỗng hịa vào nhau trong một câu thơ thể hiện trí
tưởng tượng phong phú, lãng mạn. Người đánh cá căng buồm và cất lên câu hát, nhà thơ có cảm
giác như chính câu hát ấy đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn
của người lao động trở thành sức mạnh cụ thể cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con
thuyền lướt sóng ra khơi.


b. Đoàn thuyền đánh cá lại ra
khơi
II. Phân tích :
1. Cảnh ra khơi đánh cá


“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đơng như đồn thoi
Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi!”

 Từ “hát rằng”: Gợi lên niềm vui và hi vọng của người dân chài,
hứa hẹn một chuyến ra khơi bội thu
 Phép liệt kê kết hợp với hình ảnh so sánh “ cá thu…”: mang âm
hưởng ngợi ca, tự hào về sự giàu có của biển.
 Phép nhân hóa “ đêm ngày dệt biển mn luồng sáng”:
- Cho thấy khơng khí lao động hăng say, không kể ngày đêm của người
lao động.
- Gợi hình ảnh đàn cá chao qua chao lại trên mặt biển, biển như một tấm
lụa khổng lồ mà cá là “ đoàn thoi” đang mải miết dệt. Liên tưởng này
kéo theo một liên tưởng khác: “ đoàn thoi” cá dệt nên tấm lưới của
người dân chài
Hai khổ thơ đầu đã phác họa rất thành công một bức tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ mộng và qua
đó gợi được tâm hồn phóng khống, tình u lao động và niềm hi vọng của người dân chài.


2. Hình ảnh đồn thuyền đánh cá trên biển và và khí thế của người lạo động( 4 khở giữa)
a. Hình ảnh đồn thuyền đánh cá trên biển được miêu tả cụ thể và rất sinh động:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn dan thế trận lưới vây giăng”

Hình ảnh đồn thuyền được tái hiện trên nền thiên nhiên bao la, rộng mở: chiều cao
của gió của trăng, chiều rộng của mặt biển và còn cả chiều sâu của lịng biển
+ Hình ảnh "thuyền" được đặt trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên, là trung tâm

được vũ trụ, thiên nhiên quây quần trợ giúp: gió là bánh lái, gió lái thuyền đi; trăng là
buồm, buồm đầy trăng sáng, thể hiện trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn.
+ Động từ "lướt" diễn tả vận tốc rất lớn, sự điêu luyện của tay lái. Đoàn thuyền lướt đi
trong không gian bao la trong tư thế làm chủ biển trời, vũ trụ, trong khát vọng chinh
phục đại dương.
+ Đoàn thuyền chủ động " Ra đậu dặm xa dò bụng biển", lập thế trận " lưới vây
giăng". Chủ động nắm bắt thiên nhiên bằng trí tuệ, lịng dũng cảm và cả sự quyết tâm làm
giàu cho đất nước.


b. Theo đoàn thuyền đánh cá, tác giả mở ra sự giàu có, hào phóng của biển cả:
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”.

 Bằng cách liệt kê tên của các loài cá khác nhau: “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”Tác giả
đã miêu tả sự phong phú và giàu có của biển cả quê hương qua những loài cá ngon, quý
hiếm.
 HÌnh ảnh ẩn dụ: Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.  Tả thực loài cá song, thân dài, trên
vảy có những chấm nhỏ màu đen hồng. Gợi hình ảnh về đoàn cá song như một cây đuốc
lấp lánh dưới ánh trăng đêm, đã tạo nên một cảnh tượng thật lộng lẫy và kì vĩ
 Hình ảnh nhân hóa “Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé” Miêu tả động tác quẫy đuôi
của một chú cá dưới ánh trăng vàng chiếu rọi. Gợi một đêm trăng đẹp, huyền ảo mà
ánh trăng như thếp đầy biển.


b. Theo đoàn thuyền đánh cá, tác giả mở ra sự giàu có, hào phóng của biển cả:
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”.

Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa: “Đểm thở: sao lùa nước Hạ Long”.
Vừa miêu tả nhịp điệu của những cánh sóng, vừa gợi nhịp thở của biển, vũ trụ lúc
đêm về. Biển như mang linh hồn của con người.
 Câu thơ còn độc đáo ở chỗ: tác giả đã tạo ra hình ảnh đảo ngược: ánh sao in bóng
xuống biển đêm, nhưng khơng phải sao bị sóng đẩy vào mạn thuyền mà dường như
chính ánh sao như lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm.


c. Trước sự giàu có của biển cả, lịng người háo hức, vui tươi:
“Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lịng mẹ,
Ni lớn đời ta tự b̉i nào".

 Cơng việc lao động của người đánh cá vốn nặng nhọc đã được nhà thơ diễn tả thật hào
hứng, khỏe khoắn và lãng mạn.
+ Khí thế lao động mỗi lúc một hăng say, hào hứng. Người lao động cất cao tiếng hát mê say
lao động, ngợi ca biển cả với bao ân tình sâu nặng, thiết tha.
+ Hình ảnh nhân hóa: “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”  Gợi nhiều liên tưởng: trong đêm
trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xơ bóng trăng dưới nước gõ vào mạn thuyền
tạo nên nhịp điệu cho bài ca lao động. Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ làm
đẹp thêm công việc đánh cá trên biển. Thiên nhiên đã cùng con người hồ đồng trong lao
động.

Hình ảnh so sánh “như lịng mẹ” Biển tựa như nguồn sữa khởng lồ đã nuôi dưỡng con
người tự bao đời. Thể hiện sâu sắc niềm tự hào và lòng biết ơn của người dân chài với
biển cả quê hương.



d. Khung cảnh lao động hăng say trên biển lúc bình minh:
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẫy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.

Khở thơ miêu tả hình
ảnh người lao động trên
nền trời đang sáng dần,
ửng hồng

 Hệ thống từ ngữ tượng hình: kéo xoăn tay ; Lưới xếp; buồm lên  Đã đặc tả để làm
hiện lên một cách cụ thể, sinh động công việc kéo lưới của những ngư dân.
 HÌnh ảnh ẩn dụ ‘‘Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
+ Những nét tạo hình gân guốc, chắc khỏe, cơ bắp cuồn cuộn gợi vẻ đẹp khỏe khoắn
của người dân chài lưới trong lao động.
+ Đồng thời gợi lên một mẻ lưới bội thu
 Hình ảnh “ vẩy bạc”, “ đuôi vàng” đầy ắp khoang thuyền: vừa gợi màu sắc sáng đẹp.
Cho thấy sự giàu có của biển cả quê hương và niềm vui phơi phới của người lao động
Đoạn thơ đã diến tả được một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ với sự giàu có hào phóng
của thiên nhien, đồng thời khắc họa thành cơng hình tượng người lao động lướn lao,
phi thường.


3. Cảnh đồn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ, tráng lệ (Khổ cuối).
“Câu hát căng buồm với gió khơi
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhơ màu mới

Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”.

 Câu hát ra khơi và câu hát trở về thoạt nghe tưởng nó cùng một âm hưởng, cùng một lối
miêu tả. Nhưng đọc kĩ ta sẽ thấy: câu hát ra khơi là câu hát căng buồm cùng gió khơi,
cịn câu hát trở về là Câu hát căng buồm với gió khơi
 Từ cùng để gợi cái hài hòa, tái hiện chuyến đi biển thuận lợi, bình yên
 Từ với để gợi niềm vui phơi phới khi họ trở về trên con thuyền đầy ắp cá
 Hình ảnh nhân hóa, phóng đại “Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời”  Cho thấy đoàn
thuyền như một sinh thể sống chạy đua với thiên nhiên bằng tốc độ vũ trụ. Qua đó cho thấy
khí thế khẩn trương, sức lực sức dồi dào, vẫn hăng say mạnh mẽ sau một đêm lao động vất
vả của người dân chài.


3. Cảnh đồn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ, tráng lệ (Khổ cuối).
“Câu hát căng buồm với gió khơi
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhơ màu mới
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”.

 Hình ảnh nhân hóa “ mặt trời đội biển” kết hợp với động từ “ nhô”:  Vừa gợi cái kì vĩ,
tráng lệ của thiên nhiên, vừa gợi bước đi của thời gian.
Bình minh báo hiệu một ngày mới, báo hiệu một sự sống sinh sôi nảy nở, là sự khởi đầu
của những niềm vui, niềm hạnh phúc mà người dân chài có được sau một chuyến hành
trình rất vất vả và cực nhọc.
 Hình ảnh hốn dụ “ mắt cá… phơi” Miêu tả muôn triệu mắt cá li ti được phản chiếu
ánh sáng rạng đông trở nên rực rỡ, huy hồng. đó là ánh sáng của thành quả lao động lấp
lánh niềm vui, hi vọng.

khổ thơ mang âm hưởng của bản anh hùng ca lao độngthể hiện niềm vui
phơi phới của người lao động khi làm chủ đất trời, làm chủ cuộc đời.



* Đánh giá:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ đẹp tráng lệ
về biển trời vũ trụ bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú và độc đáo;
âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, hào hùng, lạc quan; cảm hứng hiện thực và
lãng mạn hòa hợp đan cài.
- Theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, bài thơ là một
khúc tráng ca về lao động,ca ngợi con người lao động với tinh thần làm
chủ và về thiên nhiên đất nước giàu đẹp. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui,
niềm tự hào, tin tưởng trước đất nước, con người và cuộc sống mới.
Bài thơ là những bức tranh đẹp, rộng lớn kế tiếp nhau về hình ảnh thiên
nhiên và đồn thuyền đánh cá. Thiên nhiên như một người bạn thân
thiết, đồng hành cùng cuốc sống của con người. Hình ảnh người lao động
trong bài thơ được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn, thể hiện niềm tin,
niềm vui trước cuộc sống mới. Đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ hay,
thể hiện rõ nét sự thay đổi của hồn thơ Huy Cận sau Cách Mạng.


III. Tởng kết
1.Nội dung
 Đồn thuyền đánh cá đã tái hiện
thành công vẻ đẹp trù phú của biển cả
quê hương và cuộc sống lao động đầy
hăng say của nhân dân trong thời kỳ
mới.
 
 Bài thơ Đồn thuyền đánh cá cịn là
khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao
động tập thể của người dân chài trong

công cuộc xây dựng và tái thiết đất
nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm
tự hào của nhà thơ trước khung cảnh
thiên nhiên đất nước giàu đẹp.


III. Tởng kết
2. Nghệ tḥt

 Xây dựng hình ảnh thơ
bằng liên tưởng
 Trí tưởng tượng phong
phú
 Âm hưởng thơ khỏe
khoắn hào hùng và sáng
tạo.


ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1:
Cho hai câu thơ:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Câu 1: Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo?
Câu 2: Cho biết tên tác giả và văn bản chứa những câu thơ
trên?
Câu 3: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 4: Hãy trình bày hồn cảnh sáng tác của bài thơ. Mạch
cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào? Nêu
hiệu quả nghệ thuật của nó?
Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu nêu cảm

nghĩ của em về vẻ đẹp của người lao động trong bài thơ
Đồn thuyền đánh cá. Đoạn văn có sử dụng lời dẫn gián
tiếp và phép lặp.


Câu 2: “ Đoàn thuyền đánh cá”- Huy Cận.
Câu 3: Thể thơ 7 chữ.
Câu 4:
- Hoàn cảnh sáng tác: giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế
dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ
của Huy Cận mới thực sự nảy nở và dồi dào trở lại khi có nguồn cảm
hứng về thiên nhiên đất nước, lao động cũng như cuộc sống mới.
- Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian,
khơng gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền
trở về, tất cả đều mang âm hưởng của niềm vui, niềm hạnh phúc trong
lao động, đổi mới.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×