Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hoàn thiện công tác truyền thông môi trường của trung tâm hỗ trợ phát triển xanh greenhub

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 64 trang )

NGUYỄN QUỐC TUẤN

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HỒN THIỆN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
MÔI TRƯỜNG CỦA TRUNG TÂM HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN XANH GREENHUB
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đàm Thị Hiền
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quốc Tuấn

Mã sinh viên

: 5093401061

Khóa

: K9

Ngành


: Quản trị kinh doanh

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

NĂM 2022

HÀ NỘI – NĂM 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đàm Thị Hiền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Tuấn
Mã sinh viên: 5093401061
Lớp: 9A QTDN

Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Là sinh viên năm cuối của Học viện Chính sách và Phát triển, nay được vinh
dự làm bài Chun Đề Tốt Nghiệp để hồn tất chương trình học của mình và ra

trường. Em rất tự hào khi mình là người được thực hiện bài chuyên đề này, do đó
em thấy mình phải có trách nhiệm thực hiện tốt bài khóa luận này, em xin cam
đoan khơng sao chép nội dung bài khóa luận của người khác dưới bất kỳ hình thức
nào.
Những số liệu và nội dung trong bài làm này đều được cho phép thu thập một
cách trung thực. Vì những lý do đó, em thấy mình phải có trách nhiệm thực hiện
đúng với những gì đã cam đoan và khơng có bất cứ sai phạm gì.
Hà Nội, Ngày 8 tháng 6 năm 2022
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu khoá luận em đã nhận được sự giảng
dạy, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo từ đó em đã tiếp thu được nhiều những
kiến thức căn bản và quan trọng trong khoá luận tốt nghiệp, giúp nâng cao và hoàn
thiện kỹ năng và năng lực của bản thân.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Chính sách và
Phát triển và tồn thể các thấy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, đã tạo điều
kiện cho chúng em hoàn thành tốt khố luận này. Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đối với TS. Đàm Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn
chế nên khố luận tốt nghiệp của tơi sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của q Thầy Cơ cùng tồn thể các
bạn để tơi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc thực tế
sau khi tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!


2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. 8
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu.......................................................................... 9
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 9
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
3.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 10
3.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 10
5. Kết cấu của khố luận .................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THƠNG MƠI TRƯỜNG............ 12
1.1. Giáo dục mơi trường ................................................................................ 12
1.1.1. Định nghĩa về giáo dục mơi trường ................................................... 12
1.1.2. Mục đích của giáo dục môi trường .................................................... 13
1.2. Truyền thông môi trường ........................................................................ 14
1.2.1. Truyền thơng ....................................................................................... 14
1.2.2. Vai trị của truyền thông ..................................................................... 16
1.2.3. Các phương pháp của truyền thông ................................................... 17
1.2.4. Truyền thông môi trường.................................................................... 18

1.2.5. Sự cần thiết của truyền thơng Mơi trường ........................................ 18
1.2.6. Vai trị của truyền thông môi trường ................................................. 19
1.2.7. Mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi trường ............................... 20
1.2.8. Các phương pháp truyền thông môi trường ...................................... 22
3


1.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến truyền thông môi trường ..................... 24
1.3. Một số hoạt động GDMT trên thế giới và Việt Nam............................. 25
1.3.1. Một số hoạt động GDMT trên thế giới ............................................... 25
1.3.2. Một số hoạt động GDMT ở Việt Nam ................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG MÔI
TRƯỜNG CỦA GREENHUB ............................................................................. 29
2.1. Khái quát về tổ chức ...................................................................................... 29
2.1.1. Thông tin chung ..................................................................................... 29
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức .................................. 29
2.1.3. Thành tích đạt được ............................................................................... 31
2.1.4. Thực trạng cơng tác truyền thông của GreenHub ............................ 32
2.2. Kết quả đạt được sau những hoạt động .................................................... 48
2.2.1. Hiệu quả công tác truyền thông môi trường ........................................ 48
2.2.2. Nguồn lực bên ngoài.............................................................................. 49
2.2.3. Nguồn lực tổ chức.................................................................................. 49
2.2.4. Các kênh truyền thông........................................................................... 49
2.3. Những mặt hạn chế của công tác truyền thông môi trường tại
GreenHub............................................................................................................ 50
2.3.1. Hạn chế về nguồn lực tổ chức trong công tác truyền thông ............... 50
2.3.2. Hạn chế về công tác truyền thông......................................................... 50
2.3.3. Hạn chế do sự khác nhau về vị trí địa lý .............................................. 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRUYỀN THƠNG
MƠI TRƯỜNG CỦA GREENHUB .................................................................... 52

3.1. Mục tiêu truyền thông môi trường của GreenHub ............................... 52
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác truyền thông môi trường tại
GreenHub............................................................................................................ 53
3.2.1. Nâng cao năng lực hiệu quả của công tác truyền thông môi trường..... 53
3.2.2. Phát triển hệ thống truyền thông môi trường .................................... 53
3.2.3. Xác định nội dung, thông điệp về truyền thông môi trường ............. 55
3.2.4. Nâng cao nguồn lực của tổ chức ........................................................ 56
4


3.2.5. Chương trình giáo dục truyền thơng mơi trường thơng qua triễn lãm
tranh ảnh, mỹ thuật, các buổi giao lưu ngoại khố, … ................................. 57
3.2.6. Các chương trình hành động ............................................................. 57
3.2.7. Cải thiện truyền thông môi trường tại các vị trí địa lý khác nhau ... 58
3.2.8. Giải pháp cho việc xây dựng kế hoạch truyền thông môi trường .... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 62

5


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1: Tổng hợp tất cả các dự án của

32-33

GreenHub từ 2019 – quý 1 2022


6


DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1.1: Mơ hình truyền thơng cơ bản

14

Hình 2.1: Sự kiện Plastic Talk và

37

Plastic Challenge
Hình 2.2: Cuộc thi sáng tạo Tiktok bảo

38

vệ mơi trường
Hình 2.3: Các hoạt động truyền thơng

38

khác của dự án LSPP
Hình 2.4: Trường Xanh Biển Xanh


40

Hình 2.5: GreenTalk

41

HÌnh 2.6: Let Reuse GreenHub x H&M

45

Hình 2.7: Lễ hội Trường học Khơng

46

rác
Hình 2.8: Hội trại Trải nghiệm

47

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDMT:

Giáo dục môi trường

TTMT:

Truyền thông môi trường


MXH:

Mạng xã hội

LSPP:

Local Solutions Plastic Pollution

MRF:

Mơ hình phục hồi vật liệu

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Mơi trường đang trở thành vấn đề chung của nhân loại, được cả thế giới
quan tâm. Việt Nam cũng là nước có môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng do
các hoạt động của con người như phá rừng, khai thác tài nguyên thiên nhiên vô tội
vạ…. gây nguy cơ mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
cũng như sự phát triển của đất nước. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
hậu quả trên là do nhận thức và thái độ của con người về môi trường cịn nhiều hạn
chế. Từ đó u cầu đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi
trường, truyền thông môi trường.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, nền kinh tế đã đạt được những hoạt
động đáng kể nhưng mơi trường thì bị ơ nhiễm nghiêm trọng bởi nhiều nguyên
nhân. Bên cạnh đó, ý thức hiểu và bảo vệ mơi trường của người dân nói chung, đối
tượng học sinh – sinh viên nói riêng cịn nhiều sự hạn chế, nhất là bộ phận học

sinh, sinh viên đang ở trong quá trình hình thành nhân cách, dễ tiếp thu….là đối
tượng quan trọng trong việc góp phần xây dựng, bảo vệ môi trường một cách hiểu
quả nhất.
Truyền thông là một trong những công cụ hữu hiệu vừa có thể tun truyền
cũng như truyền tải thơng tin, kiến thức về môi trường đến với người tiếp nhận.
Giúp họ nhận ra được những hành động vơ tình hay cố ý của mình tác động thế
nào đến thực trạng mơi trường hiện này, từ đó tiếp thu các kiến thức truyền tải để
thay đổi hành vi giúp môi trường trở nên tốt đẹp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu có những mục đích nghiên cứu sau:
- Sơ lược cơ sở lý luận về truyền thông và truyền thông môi trường.
- Đánh giá phân tích hiện trạng và hiệu quả của công tác truyền thông môi
trường tại GreenHub
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác truyền thơng mơi trường nhằm
nâng cao hiệu quả truyền thông tại GreenHub.
3. Phương pháp nghiên cứu
9


3.1.

Phương pháp luận

Khi xã hội phát triển mạnh mẽ, con người đã nhận thức được sự ảnh hưởng
của việc ô nhiễm môi trường đến cuộc sống, và họ ra sức khắc phục hậu quả. Tuy
nhiên, đó chỉ là cách sửa chữa tạm thời vì chính con người là ngun nhân dẫn đến
sự ơ nhiễm mơi trường ngày càng trầm trọng.
Vì vậy, để mơi trường trở nên tốt đẹp hơn thì ý thức bảo vệ môi trường sẽ là
công cụ giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất. Để nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường phải thông qua hình thức giáo dục mơi trường, truyền thơng mơi

trường đến với tất cả mọi người.
Việc giáo dục môi trường phải gắn liền với các yếu tố thực tiễn, hình thành
thói quen tự nguyện bảo vệ môi trường. Để vừa đảm bảo sự phát triển xã hội cùng
với sự phát triển bền vững là vấn đề thách thức, ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Vì vậy hơn lúc nào hết việc giáo dục nhận thức bảo vệ
mơi trường thơng qua hình thức truyền thơng mơi trường đang được các nước
hưởng ứng như một chiến lược toàn cầu.
3.2.

Phương pháp cụ thể

Thu thập tài liệu - số liệu: Thu thập tài liệu, số liệu của các tài liệu nghiên
cứu có liên quan đến cơng tác truyền thơng môi trường tại GreenHub.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê, xử lý số liệu thu thập được
bằng các biểu đồ, bảng.
Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu đã được xử lý từ đó phân tích ra
những ưu điểm và hạn chế của công tác truyền thông môi trường tại tổ chức
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về công tác truyền thơng mơi trường tại GreenHub, là một tổ
chức phi chính phủ về môi trường.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Các hoạt động truyền thông, dự án truyền thông đã và
đang diễn ra tại GreenHub.


10


Thời gian nghiên cứu: Số liệu giai đoạn 2019- 2021 đã được thu thập và sử
dụng.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm Hỗ trợ
Phát triển Xanh GreenHub.
5. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp này được chia làm 3 phần tương ứng với 3
chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về truyền thông môi trường.
Chương 2: Thực trạng công tác truyền thông mơi trường của GreenHub.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác truyền thông môi trường của
GreenHub.

11


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
1.1.

Giáo dục môi trường

1.1.1. Định nghĩa về giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường được phát triển trong nửa thế kỷ 20 từ các môn học
như: nghiên cứu tự nhiên, giáo dục về bảo tồn và giáo dục ngoại khóa…Khái niệm
giáo dục mơi trường có thể tóm tắt trên một số quan điểm sau đây:
- Giáo dục môi trường nhằm hiểu biết mối quan hệ môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội và vai trị của con người trong đó.

- Giáo dục mơi trường là q trình học hỏi liên tục phát triển theo kinh
nghiệm của chúng ta trong quá trình trải nghiệm cuộc sống.
- Mục tiêu cuối cùng đạt được qua học hỏi, trải nghiệm là thay đổi hành vi
của nhân loại.
- Nỗ lực giáo dục của chúng ta cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng
cuộc sống bền vững và thân thiện với môi trường. Con người với các tổ
chức khác nhau coi giáo dục môi trường như một phương tiện để tiến đến
sự bền vững hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn và thay đổi hành vi của con
người.
Một số định nghĩa về giáo dục môi trường:
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới (UNESCO), (BelgradeNam Tư năm 1975): “Mục tiêu của giáo dục môi trường là phát triển một thế giới
mà mọi người nhận thức và quan tâm về môi trường cũng như các vấn đề liên quan
và có kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm và cam kết hành động cá nhân hay tập
thể hướng đến các giải pháp cho các vấn đề hiện tại và ngăn chặn các vấn đề mới
phát sinh”.
Hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN-1971): “…quá trình nhận thức giá trị
và làm sáng tỏ các khái niệm để phát triển kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu
biết sâu sắc mối liên quan lẫn nhau giữa con người với nền văn hóa nhân loại và
mơi trường sinh học xung quanh. Giáo dục mơi trường cũng địi hỏi thực hành

12


trong việc đưa ra các quyết định và tự tạo lập một chuẩn mực cho hành vi về vấn
đề liên quan đến chất lượng mơi trường”.
1.1.2. Mục đích của giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là người tiếp nhận
được trang bị:
- Kiến thức nền tảng về môi trường và hiện trạng ô nhiễm của môi trường
- Ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất.

- Trở thành những công dân của tương lai trong việc bảo vệ mơi trường.
Năm mục tiêu có quan hệ tương hỗ trong giáo dục môi trường:
- Nhận thức: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân đạt được một nhận thức
và sự nhạy cảm đối với môi trường và những vấn đề liên quan.
- Kiến thức: Giúp cho các đồn thể xã hội và cá nhân tích lũy được nhiều kinh
nghiệm khác nhau và có sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề
liên quan.
- Thái độ: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân hình thành được những giá
trị và ý thức quan tâm vì mơi trường, cũng như động lực thúc đầy trong việc
tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện mơi trường.
- Kỹ năng: Giúp các đồn thể xã hội và cá nhân có được những kỹ năng trong
việc xác định và giải quyết các vấn đề mơi trường.
- Tham gia: Tạo cơ hội cho các đồn thể xã hội và cá nhân tham gia một cách
tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết những vấn đề môi trường.

13


1.2.

Truyền thông môi trường

1.2.1. Truyền thông
Khái niệm: Truyền thông là q trình trong đó người gửi, truyền các thơng điệp tới
người nhận hoặc trực tiếp hoặc thông qua các kênh, nhằm mục đích thay đổi nhận
thức, kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành của người nhận thông điệp. [1]
Truyền thơng có thể phổ biến các tri thức, trình bày các giá trị, các chuẩn
mực xã hội. Các tri thức bao gồm kiến thức, nhận thức và ý thức trách nhiệm về
bất cứ hành vi nào vì lợi ích tốt đẹp, vì mục tiêu chính đáng của phát triển bền


Hình 1.1: Mơ hình truyền thơng đơn giản

vững.

Các yếu tố của hệ thống truyền thơng Với mơ hình truyền thơng như trên thì
một hệ thống truyền thơng bao gồm các yếu tố sau:
 Người gửi
 Thông điệp
 Kênh truyền thông
 Người nhận
Mơ hình truyền thơng có thể được diễn giải đơn giản như sau:

14


Người gửi có một thơng điệp ( thơng tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái
độ) muốn được gửi đi. Người gửi phải mã hố thơng điệp đó, nghĩa là phải chuyển
thơng điệp đó thành âm thanh, từ ngữ, ký tự (thể hiện bằng ngôn ngữ) hay dùng cử
chỉ, ký hiệu, ra hiệu, tư thế…(thể hiện bằng phi ngôn ngữ) để người nhận có thể
hiểu được.[2]
Người nhận thơng điệp bằng các giác quan của mình. Nếu khơng có gì cản
trở, gây nhiễu hay làm sai lạc thì người nhận sẽ có một bản sao chính xác, nghĩa là
ngun si thơng điệp đã được gửi.
Người nhận phải giải mã và diễn dịch, phân loại, chấp nhận thơng điệp để có
thể hiểu nó một cách chính xác.
Cuối cùng, người nhận phải xác nhận là đã được nhận thơng điệp, nghĩa là
người đó phải cho người gửi biết là thông điệp đã được thu nhận, tái tạo và đã
được hiểu rồi.
Như mơ hình trên, truyền thơng có vẻ như là một chu trình đơn giản, dễ
dàng. Trong thực tế, rất hiếm khi diễn ra sn sẻ như vậy. Việc sử dụng mơ hình

giản lược này không phải là cung cấp giải pháp cho q trình truyền thơng mà
chính là các tham số để phân tích các q trình truyền thơng và để xác định ra các
khiếm khuyết nhằm cải thiện chúng một cách có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, một người vừa là người gửi, vừa có thể đồng thời là người
nhận. Nội dung thông điệp tác động tới hành vi của chúng ta, và cũng ảnh hưởng
tới hình thức, cường độ và nội dung của q trình truyền thơng. Các yếu tố gây
nhiễu có thể xuất hiện ở bất kỳ bước nào trong q trình truyền thơng và dẫn tới
hiểu nhầm hoặc chẳng hiểu gì.
* Sự khác nhau giữa thơng tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là hai lĩnh vực khơng hồn tồn giống nhau.
Thơng tin là sự chuyển giao tín hiệu một chiều từ người gửi đến người nhận.
Truyền thơng cịn bao gồm cả phương tiện truyền thơng, bối cảnh xã hội, đối thoại

15


và quan trọng nhất là ý nghĩa “chia sẻ” giữa hai hay nhiều người, đó là mối tương
tác xã hội dài hạn.
1.2.2. Vai trị của truyền thơng
Truyền thơng đóng một vai trị quan trọng trong lập chương trình hay xác
định dự án, ban hành, thực thi, kiểm soát, đánh giá chính sách hoặc dự án và duy
trì sự điều khiển. Ở mỗi phần khác nhau của một dự án, một chiến lược hay chính
sách, truyền thơng có những vai trị khác nhau. Điều quan trọng là cần xác định dự
án, chiến lược, chính sách đang ở giai đoạn nào để có những hoạt động truyền
thơng thích hợp.[3]
Truyền thơng đóng một vai trị tích cực để đưa thơng tin vào trong cuộc
tranh luận nhằm đạt được sự chấp thuận từ phía những người lãnh đạo, nhà chính
trị, cũng nhằm sắp xếp các vấn đề trong chương trình nghị sự của xã hội và chuẩn
bị những bước khởi đầu cho sự phát triển xã hội. Truyền thông được sử dụng như
nhau trong việc bày tỏ sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội từ những người

dân đến các nhà hoạch định chính sách hay những người cung cấp dịch vụ.
Truyền thơng mơi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi
nhận thức, thái độ, hành vi của người dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tham
gia vào các hoạt động BVMT; khơng chỉ tự mình tham gia mà cịn lơi cuốn những
người khác cùng tham gia, để tạo ra những kết quả có tính đại chúng.
Truyền thơng mơi trường góp phần cùng giáo dục mơi trường để:
+ Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề môi trường
+ Thay đổi thái độ của người dân về vấn đề mơi trường
+ Xác định tiêu chí và hướng dẫn cách lựa chọn hành vi môi trường có tính
bền vững.
Truyền thơng mơi trường rất đặc biệt vì:
 Môi trường là một hệ thống phức tạp;

16


 Tác động và hậu quả của các hành vi không phù hợp với môi trường
không thể dễ dàng thấy được ngay;
 Các hành vi gây tác hại tới môi trường đã trở thành thường xuyên, thói
quen, tập quán trong xã hội;
 Những hành vi phù hợp với môi trường không mang lại lợi nhuận trực
tiếp;
 Đối tượng truyền thông là những người có học vấn, chun mơn, kinh
nghiệm sống, vị trí xã hội,...rất khác biệt nhau.
1.2.3. Các phương pháp của truyền thông
a) Truyền thông dọc:
Truyền thông dọc là truyền thơng khơng có thảo luận, người phát thơng điệp
khơng biết chính xác người nhận thơng điệp cũng như hiệu quả của công tác truyền
thông. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, phát thanh, truyền hình) là các
cơng cụ truyền thơng dọc. Truyền thơng dọc ít tốn kém và phù hợp với các vấn đề

mơi trường tồn cầu và quốc gia. Loại hình này chủ yếu là khi truyền thơng về các
vấn đề đang được công chúng quan tâm.
b) Truyền thông ngang:
Truyền thông ngang là truyền thông thảo luận và phản hồi giữa người nhận
và người phát thông điệp. Loại hình truyền thơng này khó hơn, tốn kém hơn nhưng
có hiệu quả hơn. Truyền thông ngang phù hợp với cấp dự án và góp phần giải
quyết các vấn đề mơi trường của địa phương và cộng đồng.
c) Truyền thông theo mơ hình:
Hình thức cao nhất và hiệu quả nhất của truyền thơng ngang là truyền thơng
bằng mơ hình cụ thể. Một mơ hình sử dụng bền vững tài ngun, bảo vệ môi
trường cụ thể, thành công được sử dụng tại địa bàn tham gia trực tiếp, tại điểm
tham quan, chuyên gia truyền thơng và cơng chúng có thể trực tiếp trao đổi, thảo
luận, xem xét, đánh giá về mơ hình. Hình thức truyền thơng theo mơ hình trực tiếp
tỏ ra rất phù hợp với các khu công nghiệp, thủ công nghiệp, nông thôn và miền núi,
là những nơi công chúng thấy rõ giá trị thực tế, chi phí và hiệu quả của mơ hình.
17


1.2.4. Truyền thông môi trường
Khái niệm: Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác hai chiều, giúp cho
mọi đối tượng tham gia vào q trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các
thông tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề mơi
trường có liên quan, và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi
trường với nhau. Hiểu biết chung sẽ tạo ra nền móng của sự nhất trí chung, và từ
đó có thể đưa ra các hành động cá nhân và tập thể để bảo vệ môi trường.[4]
Truyền thông môi trường không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông tin
mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và nhằm
khả năng giải quyết các vấn đề mơi trường cho các nhóm người trong cộng đồng
xã hội.
Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:

- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của
họ, từ đó họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các
chương trình bảo vệ mơi trường.
- Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa
các cơ quan, trong nhân dân.
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ mơi
trường, xã hội hố cơng tác bảo vệ môi trường.
- Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại
thường xuyên trong xã hội.
1.2.5. Sự cần thiết của truyền thơng Mơi trường
Các dự án/chương trình mơi trường thường đem lại kết quả hạn chế, vì
những sự đổi mới và giải của dự án hay chương trình đưa ra khơng được những
người có liên quan hiểu rõ và cùng tham gia.
Những người thực hiện các dự án hay chương trình môi trường thường nghĩ
rằng các sự kiện khoa học và sự quan tâm của họ đến mơi trường có sức thuyết
18


phục. Tuy nhiên người dân thường nhận thức vấn đề thông qua xúc cảm và giao
tiếp xã hội hơn bằng lý lẽ và kiến thức.
Những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích giữa những người trong cuộc sống
khơng được điều đình, hồ giải với nhau. Cách tiếp cận đối đầu nhau đã dẫn đến
thông tin một chiều, không quan tâm đến sự hiểu biết và hồn tồn khơng dựa vào
cách truyền thơng hai chiều là hình thức truyền thơng hướng về “cùng chia sẻ” và
về các tình huống “đơi bên cùng có lợi”.
Nhiều cấp ra quyết định khơng biết cách làm thế nào để lồng ghép một chiến
lược truyền thông vào các dự án về mơi trường.
1.2.6. Vai trị của truyền thơng mơi trường
1.2.6.1. Vai trị của truyền thơng trong việc nâng cao nhận thức

Truyền thông môi trường là một công cụ đặc biệt của quản lý môi trường
nhằm tạo ra một phong trào quần chúng rộng rãi tham gia bảo vệ môi trường,
hướng tới tạo lập một lối sống mới, một đạo đức mới thân thiện với môi trường.
Truyền thơng mơi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thái độ,
hành vi của con người trong cộng đồng, từ đó khuyến khích họ tự nguyện và có ý
thức tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như lôi cuốn người khác
cùng tham gia.[5]
Công tác truyền thông môi trường trong cộng đồng là công tác rất quan
trọng, nhằm tạo cho cộng đồng tiếp nhận thông tin một cách đẩy đủ về các khái
niệm mơi trường. Từ đó có những thói quen, lối sống hịa hợp với mơi trường và
đặc biệt là có những hoạt động tích cực trong việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
Thơng qua nhiều hình thức tun truyền giáo dục: hội thảo, tập huấn, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, tài liệu, tờ rơi… đã
cung cấp cho cộng đồng những tri thức, nhận thức cần thiết. Từ đó tạo ra những
hành động tích cực và thiết thực của cả cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ cấp bách
môi trường và địa phương.
1.2.6.2. Vai trị của truyền thơng trong việc bảo vệ mơi trường
19


Về thực chất, truyền thông môi trường không tạo ra tăng trưởng kinh tế
nhưng nó lại tác động trực tiếp đến con người và xã hội, thông qua hành vi của con
người mà tạo nên sự tăng trưởng bền vững. Vì vậy cần khai thác tối đa hiệu quả
của nó ngay lập tức và thường xuyên lâu dài để khơi dậy mọi nguồn lực trong công
đồng cùng tham gia bảo vệ mơi trường, tức là xã hội hóa cơng tác bảo vệ môi
trường.
Như thường lệ, các chiến dịch hành động và lễ kỷ niệm về môi trường là
những đợt truyền thông, nâng cao nhận thức trong kế hoạch được tổ chức có chiều
sâu và phạm vi rộng khắp tới đại số quần chúng nhân dân. Các hoạt động này thu
hút được đông đảo thành phần tham dự ở mọi cấp, mọi ngành từ trung ương đến

địa phương, đặc biệt luôn có sự chỉ đạo và tham gia trực tiếp của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, những hoạt động nhân kỷ niệm ngày Trái Đất (22/4); ngày Môi trường
Thế giới (5/6); ngày Đa dạng sinh học Việt Nam (29/12). Chiến dịch làm cho thế
giới sạch hơn, tháng hành động vì mơi trường; tuần lễ nước sạch và vai trị của
truyền thơng trong việc vệ sinh môi trường; chiến dịch xanh – sạch – đẹp trong các
trường học phổ thông… diễn ra sôi nổi trong cả nước, có tác động mạnh mẽ đến
tâm tư tình cảm của mỗi người… Ở nhiều tỉnh, qua đánh giá hiện trạng môi
trường, Sở Khoa học Công nghệ và Mơi trường đã lựa chọn các vấn đề nóng bỏng,
ưu tiên của địa phương để tổ chức các chiến dịch truyền thông cho phù hợp, thức
tỉnh cộng đồng trong nhận diện, phòng chống và ngăn ngừa các vấn đề mơi trường
bức xúc, đạt hiệu quả cao.[6]
Nhìn chung, những hoạt động đa dạng, với nhiều hình thức phong phú được
lồng ghép và phối kết hợp nhân dịp các chiến dịch, các lễ kỷ niệm về môi trường
được đánh giá là những đợt truyền thông nâng cao nhận thức môi trường có hiệu
quả nhất, đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về
vấn đề môi trường, lôi kéo, thu hút mọi người tham gia vào các hoạt động cụ thể,
góp phần tích cực bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
1.2.7. Mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi trường
*Mục tiêu:
20


Nâng cao nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thay đổi thái độ, hành vi về môi trường, tạo lập cách
ứng sử thân thiện với môi trường, tự nguyện tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường.
Phát hiện các tấm gương, mơ hình tốt, đấu tranh với các hành vi, hiện tượng
tiêu cực xâm hại đến môi trường.
Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới truyền thông mơi trường, góp phần
thực hiện thành cơng xã hội hố công tác bảo vệ môi trường.

*Yêu cầu:
Trong truyền thông môi trường có một số yêu cầu sau:
 Tuân thủ luật pháp, kể cả các quy định cấp quốc tế, quốc gia và cấp địa
phương về Bảo vệ môi trường.
 Quan tâm tới lợi ích của đối tượng truyền thơng /cộng đồng.
 Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường được truyền
thông.
 Truyền thông MT phải có hệ thống, kế hoạch và chiến lược. Mỗi một chương
trình cần là bước đệm cho các chương trình sau, cao hơn về nội dung và mới
hơn về hình thức.
 Phù hợp với đối tượng truyền thông, đặc biệt là phù hợp về văn hố, trình độ
học vấn và kinh tế.
 Tính tới chi phí - hiệu quả và có tính sáng tạo bằng cách sử dụng các cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực, phương tiện truyền thông sẵn có ở địa phương, hơn là
dựa vào các sản phẩm truyền thông đắt tiền.
 Kết hợp các kênh, phương tiện, sản phẩm truyền thông khác nhau.
 Thử nghiệm trước sản phẩm truyền thông.
Như vậy, TTMT cần phải rất cụ thể nhằm nâng cao kiến thức, tác động đến
thái độ và hành vi của cộng đồng và TTMT phải gắn bó hữu cơ đối với cộng đồng
có liên quan tới mơi trường. Cộng đồng vừa là đối tượng của TTMT mà hành vi
21


của họ là thước đo hiệu quả của truyền thông môi trường, vừa là chủ thể tác động
lên vấn đề truyền thơng và q trình TTMT.
Trong TTMT, sự tham gia của cộng đồng vào tất cả các bước có ý nghĩa quan
trọng đối với sự thành công của một chi'n lược/kế hoạch truyền thơng. Sự tham gia
ở đây chính là q trình tạo điều kiện cho cộng đồng có thể sử dụng nguồn lực của
mình, huy động nguồn lực đó cho quá trình thiếtt kế, vận hành và duy trì hoạt động
của chương trình TTMT, bởi vì:

Các vấn đề mơi trường thường là vấn đề liên ngành, có phạm vi ảnh hưởng và
tác động tới mọi tầng lớp trong xã hội và tới mọi mặt của đời sống con người. Vì
thế, đối tượng TTMT là những người có trình độ học vấn, chun mơn, kinh
nghiệm sống, vị trí xã hội… chênh lệch rất khác biệt.
Những tác động và hậu quả của các hành vi không phù hợp với môi trường là
không thể dễ dàng thấy ngay được. Nhiều hành vi đã trở thành thói quen và tập
quán trong xã hội. Trong khi đó, những hành vi phù hợp với mơi trường không
đem lại lợi nhuận trực tiếp, không đưa lại những kết quả có thể nhìn thấy được.
1.2.8. Các phương pháp truyền thông môi trường
a) Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm nhỏ
Giao tiếp, trao đổi thơng tin giữa các cá nhân và nhóm nhỏ cho phép các
cuộc đối thoại sâu, cởi mở và có phản hồi. Phương pháp này tỏ ra thích hợp với
việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp với địa phương, giải thích các vấn đề phức
tạp, thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng tới nhóm đối tượng, và đặc biệt hữu hiệu
trong trường hợp đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông môi trường.
Giao tiếp trao đổi giữa các cá nhân có uy tín trong cộng đồng giúp đỡ cho việc
phân tích các hành động môi trường, là người tuyên truyền và phổ biến các thông
điệp truyền thông môi trường rất hiệu quả.
b) Họp hội đồng – hội thảo
Các cuộc họp cộng đồng (tổ dân phố, nhóm, phường, trường học, cơ quan...)
thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định về một số vấn đề của cộng đồng. Hội
thảo thường giải quyết một vấn đề sâu hơn một cuộc họp thông thường. Đặc điểm
22


quan trọng là hình thức họp. Hình thức có sự tham gia của mọi người mang lại
hiệu quả cao hơn các hình thức khác. Trong các cuộc họp – hội thảo này, nhà
truyền thông môi trường phải giữ thái độ trung lập, cố gắng khai thác tất cả các ý
kiến của người ngại phát biểu nhất, tốt nhất là tạo cơ hội trình bày theo cách riêng.
c) Thơng tin đại chúng

Các phương tiện thơng tin đại chúng (truyền hình, báo chí, phát thanh...) có
khả năng tiếp cận một phạm vi đối tượng rất rộng và có uy tín cao trong việc phổ
biến, tuyên truyền các nội dung của chiến dịch truyền thơng mơi trường. Một số
điểm chính của phương pháp truyền thông môi trường trên phương tiện thông tin
đại chúng.
Các thông tin đưa trên phương tiện thông tin đại chúng phải có hình thức
phù hợp với mục tiêu của các phương pháp này. Đó là sự cuốn hút đối tượng một
cách rộng rãi.
d) Triển lãm
Triễn lãm mơi trường có quy mô rất khác nhau, từ các cuộc triển lãm lớn
cho đến các vật trưng bày nhỏ lẻ đặt tại các vị trí đơng người. Khơng nhất thiết
phải có nhân viên thuyết minh vì trong nhiều trường hợp, tự thân vật trưng bày đã
dễ hiểu. Cần chú ý những vấn đề sau nếu tổ chức triển lãm: - Được phép của chính
quyền địa phương.
e) Câu lạc bộ mơi trường
Hình thức Câu lạc bộ môi trường rất phù hợp với các đối tượng thanh thiếu
niên và các cụ đã về hưu. Câu lạc bộ bảo tồn hoặc các Hiệp hội bảo tồn cũng là
những dạng đặc biệt của Câu lạc bộ môi trường. Những Câu lạc bộ này có khả
năng thu hút sự tham gia các các thành viên trong cộng đồng vào các vấn đề bảo vệ
mơi trường rất có hiệu quả. Trong việc bảo tồn các nguồn lợi có liên quan đến cuộc
sống của cộng đồng thì tồn bộ cộng đồng cũng rất hứng thú tham gia.
g) Tổ chức các cuộc thi về mơi trường
Có nhiều hình thức thi: thi viết, sáng tác ca khúc, thi vẽ, thi tuyên truyền
viên, thi ảnh... tuỳ đối tượng dự thi là người lớn hay trẻ em mà đề ra tiêu chuẩn cho
phù hợp. Cần lưu ý rằng, có thi thì phải có giải thưởng.
23


×