PHỊNG GD&ĐT QUẬN BA ĐÌNH
TRƯỜNG THCS GIẢNG VÕ
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA
Môn: NGỮ VĂN 8
Ngày: tháng năm
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề kiểm tra gồm 01 trang)
Phần I (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Sáng hơm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên
bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đơi má hồng và
đơi mơi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó
có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng
ai biết những cái kì diệu em đã trơng thấy, nhất là cảnh huy hồng lúc hai bà cháu bay lên để đón
lấy những niềm vui đầu năm.
( Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một – NXB Giáo dục)
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai?
2. Tìm một câu ghép trong đoạn trích trên và phân tích cấu tạo của câu ghép đó.
3. Đọc tác phẩm, em hiểu “ những cái kì diệu em đã trơng thấy” được nói tới trong đoạn
trích trên là những điều gì?
4. Cho câu chủ đề: “Qua đoạn trích trên, bằng nghệ thuật tương phản, tác giả đã làm nổi
bật lên số phận đau khổ của em bé cũng như sự vô cảm của người đời” . Hãy triển khai
câu chủ đề trên thành một đoạn văn theo phương pháp lập luận diễn dịch khoảng 12 câu.
Trong đoạn có sử dụng hợp lí một tình thái từ và một thán từ (gạch chân và chỉ rõ).
Phần II (4 điểm)
(Ảnh: internet)
1. Bức tranh trên gợi cho em nghĩ đến hiện tượng gì trong xã hội?
2. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về
hiện tượng đó.
----------Hết----------
Trường THCS Giảng Võ
Nhóm Văn 8
Câu
HƯỚNG DẪN
CHẤM BÀI KIỂM TRA
MƠN NGỮ VĂN 8
Nội dung
Điểm
Phần I (6,5 điểm):
Câu 1
-
Câu 2
-
Văn bản: Cơ bé bán diêm
Tác giả: An-đéc-xen
0,5
0,5
HS có thể chỉ ra một trong số các câu ghép sau:
+ Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt.
+ Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết
những cái kì diệu em đã trơng thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để
đón lấy những niềm vui đầu năm.
- Phân tích đúng cấu tạo câu
Câu 3
“những điều kì diệu em đã trơng thấy” là lị sưởi, bữa ăn thịnh soạn, cây thơng Noen và bà ngoại.
Câu 4
HS viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về sự lương thiện và lòng tự trọng của lão Hạc
Hình thức: đoạn văn đủ số câu (+1 câu), đúng kiểu đoạn diễn dịch
Tiếng Việt: sử dụng hợp lí một tình thái từ và một thán từ (có gạch chân)
Nội dung:
HS chỉ ra được những hình ảnh tương phản đối lập:
+ Thiên nhiên: tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt.
Con người: mọi người vẫn vui vẻ ra khỏi nhà
-
0,5
0,5
1
0,5
0,5
2,5
Đẹp đẽ, trong sáng, vui tươi
+ Khung cảnh đó hoàn toàn đối lập với cái chết của em bé: “Em đã chết vì giá rét
trong đêm giao thừa.Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi
giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn.”
- Phân tích ý nghĩa của việc xây dựng những hình ảnh tương phản đó:
+ Làm nổi bật sự thờ ơ, vô cảm của người đời => Em chết khơng chỉ vì đói rét, vì
thiếu thốn tình thương của cha mà cịn vì chính sự lạnh lùng, vơ cảm của người
đời.
+ Tô đậm số phận bất hạnh của em bé bán diêm: chết trong cơ độc, đói khổ, lạnh
lẽo, khơng ai đối thương hay giúp đỡ
Tác giả bày tỏ sự thương cảm đối với số phận bất hạnh của những em nhỏ như cô
bé bán diêm và gián tiếp lên án thói thờ ơ, vơ cảm của nhiều người trong xã hội.
Lưu ý: với những lỗi về chính tả, từ ngữ, diễn đạt,… GV trừ 0,25 đ/ lỗi
Phần II (3,5 điểm):
Câu 1
-
Hiện tượng vô cảm trong xã hội
0,5
Câu 2
Hình thức: HS viết đúng hình thức một đoạn văn, dung lượng khoảng 2/3 trang
0,5
Nội dung: HS viết đoạn văn theo phương thức nghị luận , suy nghĩ về hiện tượng
vô cảm
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: sự vơ cảm => thể hiện quan điểm: đó là
một hiện tượng đáng buồn/ đáng lo ngại/ đáng lên án…
2,5
2. Thân đoạn
+ Giải thích khái niệm vơ cảm: Vơ cảm là thái độ sống thờ ơ, dửng dưng với tất cả
sự việc và con người xung quanh
+ Biểu hiện của sự vô cảm: thờ ơ, chẳng may may rung cảm trước vẻ đẹp của cuộc
sống; ích kỉ, khơng quan tâm đến mọi người xung quanh, thờ ơ trước nỗi đau của
người khác; thậm chí thờ ơ với chính người thân trong gia đình mình mình.
2-3 dẫn chứng cụ thể
+ Nguyên nhân:
Lối sống lệch lạc, tiêu cực cùng sự ích kỉ của con người.
Sự nng chiều, thiếu quan tâm và giáo dục của gia đình
Do ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội: các thiết bị điện tử, lối sống hiện đại, guồng
quay công việc làm người ta thờ ơ với nhau hơn,…
+ Hậu quả :
* Với cá nhân: làm tha hoá con người
* Với xã hội: là thứ axit ăn mòn, huỷ hoại xã hội
+ Giải pháp:
* Nhà trường, gia đình phải phối hợp giáo dục thế hệ trẻ biết sống yêu thương và
trách nhiệm, có tinh thần tương thân tương ái
* Xã hội: lên án, xử phạt, tuyên truyền,…
3. Kết đoạn
+ Khẳng định lại vấn đề
+ Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động
Lưu ý
- Đoạn văn đảm bảo về hình thức; đúng, đủ ý; diễn đạt mạch lạc, thuyết phục, hấp dẫn;
khơng mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt: 3 đ
- Đoạn văn đảm bảo về hình thức; đúng, đủ ý nhưng diễn đạt chưa thật hấp dẫn, thuyết
phục; cịn mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả khơng đáng kể: 2-2,5 đ
- Đoạn cịn sơ sài, thiếu ý, cịn mắc 3-4 lỗi diễn đạt, chính tả: 1->1,5 đ
- Lạc đề hoàn toàn: 0 đ
(GV căn cứ vào bài làm của HS để cho các mức điểm còn lại)