Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính” do công ty TNHH grant thornton việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
…..…..

PHÙNG THỊ LƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON VIỆT NAM THỰC HIỆN”

Chuyên ngành : Kiểm toán
Mã số : 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THÙY LINH

HÀ NỘI - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp



Phùng Thị Lương

SV: Phùng Thị Lương

i

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
DN

: Doanh nghiệp

GTGT : Giá trị gia tăng
GTI

: Grant Thornton quốc tế

GTV


: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Grant Thornton Việt Nam

KH

: Khách hàng

KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV

: Kiểm toán viên

NN

: Nhà nước

NSNN : Ngân sách Nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

SV: Phùng Thị Lương

ii

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung bảng

Trang

1.1.

Mục tiêu khảo sát khảo sát nội bộ............................................................16

2.1.

Bảng tiêu chuẩn lựa chọn mức trọng yếu.................................................31

2.2.

Mức trọng yếu.........................................................................................39

SV: Phùng Thị Lương

iii

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung biểu đồ
1.1.
1.2.

SV: Phùng Thị Lương

Trang

10 Công ty kiểm tốn có doanh thu lớn nhất năm 2013
Biến động doanh thu của GTV giai đoạn 2008-2014

iv

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ


Nội dung sơ đồ

Trang

2.1. Mơ hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam….....26
2.2. Bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm tốn.........................................................27
2.3. Quy trình kiểm soát chất lượng tại Grant Thornton Việt Nam..........................31

SV: Phùng Thị Lương

v

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, sau gần 30 năm đổi mới, chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, dần hòa nhập vào xu hướng kinh tế tự do hóa, đa cực hóa của thế
giới. Kèm theo sự phát triển đó là sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường, đòi hỏi các hoạt động kinh tế, tài chính phải diễn ra một cách minh bạch,
cơng khai. Đó là lý do các cơng ty kiểm tốn độc lập – nơi cung cấp dịch vụ kiểm

toán Báo cáo Tài chính ra đời. Kết quả xác nhận của kiểm tốn độc lập là căn cứ để
chứng minh tính trung thực và hợp lý, góp phần khơng nhỏ vào cải thiện và lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc lực công tác quản lý của Nhà nước.
Trên Báo cáo tài chính có nhiều khoản mục quan trọng, trong đó thuế Giá trị
gia tăng là một nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Kiểm toán thuế Giá
trị gia tăng trong Kiểm toán Báo cáo tài chính đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Bởi
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước là trách nhiệm của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp lại trốn tránh nghĩa vụ của mình bằng các
hành vi gian lận, trốn thuế. Hơn nữa thuế Giá trị gia tăng lại là loại thuế có đối
tượng áp dụng rộng rãi và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tiền phải nộp cho
Ngân sách. Nếu kiểm tốn thuế Gía trị gia tăng được thường xuyên sẽ tạo ra độ tin
cậy để cơ quan thuế tính và xác định được nghĩa vụ thuế, góp phần tạo ra tính minh
bạch trong hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, em quyết định chọn đề tài:
“Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng trong kiểm
tốn Báo cáo Tài chính” do Cơng ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực
hiện” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu nhằm:
(i) Hệ thống hóa kiến thức những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản
mục thuế GTGT nói riêng và Kiểm tốn BCTC nói chung;

SV: Phùng Thị Lương

1

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

(ii) Làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục thuế Giá trị gia tăng tại
Công ty TNHH Grant Thornton Việt nam, đánh giá ưu nhược điểm, hạn chế
của thực trạng;
(iii) Đề xuất những giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục thuế giá
trị gia tăng tại công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục thuế Gía trị gia tăng trong
Kiểm tốn Báo cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Xem xét thực tiễn quy trình kiểm tốn khoản mục thuế Giá
trị gia tăng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Grant Thornton thực
hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp luận chung gồm phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp kỹ thuật cụ thể gồm:
- Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng
sai sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;
- Phương pháp phân tích tài li tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả
năng sai sót, nghiên cứu tổng h chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;on Việt Nam;n
cơng tác kiểm tốn của Cơng ty TNHH Grant Thornton Việt Nam. Từ đó rúg tin cần
thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài li tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khảai
sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn;on Việt Nam;n công
tác kiểm tốn của Cơng ty TNHH Gm, tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục

- Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm tốn tại khách hàng của cơng ty trong
quá trình đi thực tế, đồng thời trực tiếp thực hiện kiểm toán thuế Giá trị gia tăng
theo sự phân cơng cơng việc của các anh chị kiểm tốn viên trong cơng ty;
- Phương pháp tốn hoc, logic học;
- Các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác…

SV: Phùng Thị Lương

2

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT
trong kiểm tốn BCTC
 Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT trong
kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện
 Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT
trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thùy Linh đã hướng dẫn tận tình giúp em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám
đốc Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong

khi thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, 27 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Lương

SV: Phùng Thị Lương

3

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 TỔNG QUAN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1.1 Khái niệm, căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT xuất hiện ở nước ta từ năm 1997 để thay thế cho thuế doanh thu
trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam là một bước cải thiện đáng kể hệ
thống chính sách thuế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa
và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.

Căn cứ vào Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, thuế GTGT
được định nghĩa như sau:
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”.
 Căn cứ và phương pháp tính t
-

Căn cứ tính thuế GTGT:

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
 Giá tính thuế GTGT: Nguyên tắc chung để xác định giá tính thuế GTGT là
giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng,
người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của
hàng hóa nhập khẩu.
 Thuế suất Thuế GTGT: Có ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
-

Phương pháp tính thuế GTGT:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: Phương
pháp khấu trừ thuế và Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thường được áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhiều hơn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này cũng chỉ đề cập đến
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số Thuế GTGT phải
nộp

=


SV: Phùng Thị Lương

Số Thuế GTGT đầu ra

4

-

Số Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Thuế GTGT đầu ra

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

=

Giá tính Thuế GTGT của
HHDV

x

Thuế suất Thuế GTGT của

HHDV bán ra

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng
hóa dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo
hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
1.1.2 Vai trị thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT ln là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với chính
sách phát triển của Nhà nước vì thuế này gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của
toàn xã hội.
Thứ nhất, thuế GTGT là một nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế GTGT là công
cụ hữu hiệu bậc nhất trong việc phân phối, điều tiết lợi tức quốc dân, góp phần tăng
nguồn thu NSNN, giảm bội chi, ổn định trật tự xã hội và dự trữ tài chính cho Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế lâu dài.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Thuế GTGT có
khả năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng cao, nó là cơng cụ quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, giảm nguy cơ lạm phát, nâng đỡ những hoạt động
sản xuất kinh doanh có lợi theo đường lối chính sách phát triển của Nhà nước, qua
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích và
thúc đẩy xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa trong và ngồi nước.
Tiếp đó, thuế GTGT góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội. Hệ thống thuế GTGT được áp dụng thống nhất giữa các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, do đó, đảm bảo được sự bình
đẳng và cơng bằng trong xã hội. Tất cả các cá nhân và tổ chức đều có nghĩa vụ
đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, thuế GTGT là loại thuế gián thu, cho phép Nhà nước có thể kiểm
sốt q trình kê khai, nộp, kiểm tra và thu thuế một cách có hiệu quả. Thuế GTGT

SV: Phùng Thị Lương

5

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

khuyến khích các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, hạn chế việc đánh trùng
thuế, giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế. Đây cũng là một loại thuế tiên tiến do
nó khuyến khích các DN xây dựng hệ thống chứng từ hóa đơn đầy đủ, tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, giảm sát, điều chỉnh của cơ quan chức năng.
1.1.3 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng ảnh hưởng đến cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính
Thứ nhất, phần lớn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
mua hàng, bán hàng, xác định kết quả kinh doanh… đều gắn với thuế GTGT. Do đó
khoản mục thuế GTGT có một vị trí quan trọng trong cuộc kiểm tốn BCTC, có
liên quan đến nhiều thơng tin trên BCTC. Doanh nghiệp thường có xu hướng làm
sai giảm đối với thuế GTGT đầu ra và làm sai tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ để trốn bớt thuế phải nộp, tăng giá thuế được bồi hoàn. Do vậy, rủi ro tiềm tàng
của khoản mục này là khá lớn, nên khi kiểm toán, KTV cần tập trung làm rõ một số
mục tiêu kiểm tốn như sự phát sinh, tính đầy đủ đối với khoản mục thuế GTGT
đầu ra và sự hiện hữu, tính toán và đánh giá đối với thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ. Cũng vì vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng và thiết lập một hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT chặt chẽ, khoa học để giảm bớt các sai

sót xảy ra với khoản mục này.
Thứ hai, khoản mục thuế GTGT liên quan chặt chẽ đến nhiều chu kỳ và các
khoản mục khác như chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ mua hàng và thanh toán,
khoản mục doanh thu,… Nên khi kiểm toán, KTV phải sử dụng các kết quả kiểm
toán của các phần hành kiểm tốn có liên quan để làm giảm bớt khối lượng cơng
việc kiểm tốn.
Thứ ba, thuế GTGT là một trong những loại thuế có liên quan đến nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước nên khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV
cũng cần thực hiện phương pháp kiểm toán tuân thủ. Do vậy, KTV cần thường
xuyên cập nhật và tìm hiểu về luật Thuế GTGT, các thông tư, nghị định hướng dẫn
thi hành luật cũng như tìm hiểu kĩ về doanh nghiệp, loại hình hoạt động, lĩnh vực
kinh doanh để nắm bắt được phương pháp tính thuế, mức thuế suất…mà doanh

SV: Phùng Thị Lương

6

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

nghiệp áp dụng; từ đó kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện của doanh nghiệp với quy
định của luật thuế.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ về thuế GTGT là các quy định và các thủ tục kiểm

soát liên quan đến thuế GTGT do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định về thuế GTGT, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; góp phần lập Báo cáo Tài chính
trung thực hợp lý; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ thuế GTGT trong DN bao gồm: mơi trường kiểm
sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm sốt.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm đến
việc thiết kế và vận hành của quá trình kiểm sốt nội bộ gồm cả hệ thống kế toán và
các nguyên tắc quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể như: đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch, bộ phận kiểm tốn nội bộ và các nhân
tố bên ngồi khác,....
Hệ thống kế toán thuế GTGT phải được thiết kế sao cho thực hiện được các
mục tiêu kiểm soát của DN, gồm: chứng từ kế tốn như hóa đơn giá trị gia tăng, hệ
thống tài khoản như tài khoản 133, 3331, sổ kế toán, báo cáo kế toán,...
Các thủ tục kiểm sốt cũng đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo kiểm
sốt có hiệu quả. Các thủ tục gồm hai loại là kiểm soát trực tiếp như kiểm soát bảo
vệ thơng tin, kiểm sốt xử lý, kiểm sốt quản lý và kiểm soát tổng quát – sự kiểm
soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Các thủ tục kiểm
soát chủ yếu:
- Thủ tục lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu về thuế GTGT
- Thủ tục kiểm tra tính chính xác của các số liệu thuế GTGT được tính tốn
- Thủ tục kiểm tra chương trình ứng dụng và mơi trường tin học
- Thủ tục kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết Tk thuế
GTGT
- Thủ tục kiểm tra và phê duyệt các chứng từ như hóa đơn GTGT,...
- Thủ tục đối chiếu số liệu thuế GTGT nội bộ với cơ quan thuế,...

SV: Phùng Thị Lương

7


Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Thủ tục giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với số liệu kế toán,...
Khi xem xét các thủ tục kiểm soát phải xem xét các thủ tục này có được xây
dựng trên các nguyên tắc cơ bản: chế độ thủ trưởng; nguyên tắc phân công phân
nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền.

 Mục tiêu kiểm soát nội bộ thuế GTGT
- Thuế GTGT ghi sổ phải có căn cứ hợp lý
- Nghiệp vụ ghi nhận và xuất hóa đơn thuế GTGT phải được phê chuẩn đúng
đắn
- Khoản thuế GTGT nào phát sinh phải được ghi đầy đủ
- Thuế GTGT phải được đánh giá tính tốn đúng đắn
Việc xây dựng và duy trì quy trình kiểm sốt nội bộ thuế GTGT của DN là
trách nhiệm thuộc về đơn vị được kiểm tốn, khơng phải KTV. Đơn vị được kiểm
tốn phải có trách nhiệm xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và hiệu
quả.
Các KTV cần có sự hiểu biết về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát của DN được kiểm toán để thực hiện kiểm toán được hiệu
quả.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH


1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
1.
1.1.
1.1.1.
Phù hợp với mục đích chung của kiểm tốn BCTC là xác định mức độ tin cậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục Thuế GTGT
là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy
của các thơng tin tài chính có liên quan đến khoản mục thuế GTGT. Đồng thời cũng
cung cấp những thông tin, tài liệu làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản
mục, chu kỳ có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu chung, KTV cần đạt được các
mục tiêu cụ thể gồm:
Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ Thuế GTGT:
SV: Phùng Thị Lương

8

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ Thuế GTGT được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ Thuế GTGT được xác định theo
đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn khơng sai

sót.
- Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ Thuế GTGT phát sinh trong kỳ đều được phản
ánh và theo dõi đầy đủ trên các sổ kế tốn.
- Tính đúng đắn: Các nghiệp vụ Thuế GTGT phát sinh trong kỳ đều được
phân loại đúng đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, Chế độ kế toán và quy
định đặc thù của DN. Các nghiệp vụ này được hạch tốn đúng trình tự và phương
pháp kế tốn.
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ Thuế GTGT đều được hạch toán đúng kỳ phát
sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích….
Mục tiêu kiểm tốn đối với số dư Thuế GTGT:
- Sự hiện hữu: Tất cả các khoản thuế trình bày trên Bảng cân đối kế toán tồn
tại thực tế tại ngày lập BCTC.
- Quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền hợp pháp đối với thuế được
khấu trừ và có nghĩa vụ phải thanh tốn đối với thuế phải nộp tại ngày lập BCTC.
- Trình bày: Thuế đã được phân loại trình bày trên BCTCtheo đúng chính
sách kế tốn áp dụng.
- Tính tốn: Các khoản thuế được trình bày đúng, được đánh giá đầy đủ.
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến Thuế GTGT trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
Khi kiểm toán khoản mục Thuế GTGT, KTV cần dựa vào những nguồn thông
tin, tài liệu và các qui định về pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như quá trình xử
lý kế toán liên quan.
Các nguồn tài liệu chủ yếu để làm căn cứ kiểm tốn gồm:
- Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ quản lý
doanh nghiệp, các qui định của Nhà nước về thuế GTGT...);
SV: Phùng Thị Lương

9


Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Báo cáo tài chính của đơn vị (Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính);
- Sổ kế tốn (sổ hạch tốn nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
các tài khoản có liên quan: TK133, 3331, 131, 331, 511, 152,...);
- Các chứng từ kế tốn: hóa đơn GTGT, hóa đơn thơng thường mua và bán
hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào NSNN, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ
của ngân hàng,…;
- Các chính sách, các quy chế KSNB đối với Thuế GTGT quy định về hạch
toán GTGT đầu vào, GTGT đầu ra, GTGT đầu vào được khấu trừ, GTGT phải
nộp…mà đơn vị áp dụng;
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến Thuế GTGT, doanh thu như tờ khai
Thuế GTGT, quyết toán Thuế GTGT, hồ sơ hoàn Thuế GTGT, …;
1.2.3 Một số sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục thuế giá trị
gia tăng

 Đối với Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán khơng đúng thuế suất thuế GTGT
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với thời hạn quy định trong
luật thuế.
- Ghi nhận Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thường, hóa đơn
khống

- Ghi nhận Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp
lệ: không ghi mã số thuế, giá chưa thuế, tổng giá thanh tốn… hoặc hóa đơn khơng
theo quy định của Bộ Tài Chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã hết hạn khấu trừ
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế tốn khơng
hạch tốn giảm Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ khơng chịu
Thuế GTGT hoặc khơng sử dụng cho sản xuất thì số Thuế GTGT đầu vào khơng
được khấu trừ mà phải hạch tốn chi phí nhưng kế tốn vẫn ghi tăng Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
- Hạch toán sai quy định đối với Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định mua
vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; để chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ an ninh quốc phòng; nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên
SV: Phùng Thị Lương

10

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, cơng ty tái bảo hiểm, công ty
bảo hiểm nhân thọ, công ty kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài
sản cố định dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh doanh.
- Khấu trừ giữa Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa
các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất khơng chính xác.

- Sự khác nhau về số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp thuế, Thuế GTGT, nhật
ký chung… ở mức độ lớn. Trình bày thuế khơng có sự giải thích.
- Tính tốn khơng chính xác giữa Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và Thuế
GTGT đầu ra, khơng hạch tốn rõ ràng các mức thuế suất, khơng thể phân thành các
mức thuế suất cụ thế.

 Đối với Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận Thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật
định: khơng phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính tốn sai giá
tính thuế,…
- Nhầm lẫn giữa hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế và hàng hóa dịch vụ áp dụng
mức thuế suất 0%
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu… và các tài liệu
đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng xây dựng,
hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định.
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, Thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như: hợp đồng giao hàng giữa người bán và
người mua, biên bản giao hàng, biên bản kiểm kê…
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.3.1 Ý nghĩa quy trình kiểm tốn khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Quy trình kiểm tốn thuế GTGT là quy trình bao gồm tồn bộ các bước cơng
việc liên quan đến hồn thiện một cuộc kiểm toán khoản mục thuế GTGT nhằm
hướng dẫn KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để đạt được
mục tiêu kiểm tốn về khoản mục thuế GTGT.

SV: Phùng Thị Lương


11

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Quy trình kiểm toán thuế GTGT gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Quy trình kiểm tốn thuế GTGT có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động
kiểm toán khoản mục thuế GTGT. Quy trình kiểm tốn chính là những hướng dẫn,
định hướng các công việc cần thực hiện, giúp KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán
được đề ra. Nếu như quy trình kiểm tốn thuế GTGT được xây dựng càng khoa học,
hiệu quả thì thời gian thực hiện kiểm tốn khoản mục sẽ được rút ngắn mà vẫn đảm
bảo các thủ tục được thực hiện đầy đủ. Đồng thời giúp KTV tn thủ theo các
chuẩn mực kiểm tốn. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm
toán và là tài liệu tham khảo hữu ịch cho các cuộc kiểm tốn khác. Ngược lại, nếu
quy trình kiểm tốn khơng khoa học thì chất lượng cuộc kiểm tốn sẽ không tốt,
KTV mất nhiều thời gian và công sức để thực hiện cuộc kiểm tốn hơn.
Như vậy quy trình kiểm tốn là vơ cùng quan trọng trong một cuộc kiểm tốn
thuế GTGT.
1.3.2 Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
Theo chuẩn mực kiểm tốn số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính”:
Lập kế hoạch kiểm tốn là việc KTV và cơng ty kiểm toán căn cứ vào mục tiêu,

yêu cầu, thời gian, điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng kiểm tốn của cơng ty kiểm
tốn để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm tốn đó.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và lập chương trình kiểm tốn.
Lập kế hoạch kiểm tốn là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm tốn nhưng có tính
chất định hướng cho tồn bộ cuộc kiểm tốn. Trên góc độ kiểm tốn thuế, bước này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm tốn viên nắm bắt được với đặc
thù như vậy sẽ chịu những loại thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có nằm
trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính thuế
theo phương pháp nào...

 Lập kế hoạch tổng quát

SV: Phùng Thị Lương

12

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Đối với khoản mục thuế GTGT, nội dung lập kế hoạch tổng quát gồm:
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đối với kiểm toán khoản mục Thuế GTGT, KTV cần đi sâu tìm hiểu về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng để nhận biết được những chủng loại hàng hóa mà

doanh nghiệp mua vào có thực sự phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh đúng
như trong các cam kết bằng văn bản, trong giấy phép đầu tư… hay khơng. Đồng
thời qua đó, KTV có thể đánh giá được hàng hóa của khách hàng thuộc loại chịu
mức thuế suất 0%, 5%, hay 10%.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm tốn
Các hồ sơ kiểm tốn năm trước ngồi việc cung cấp các thông tin chung về
khách hàng, về công việc kinh doanh và các đặc điểm khác nhau của khách hàng
mà còn cung cấp cho KTV “một khung” kiểm tốn từ lập kế hoạch cho đến giai
đoạn hồn tất cuộc kiểm tốn nói chung và khoản mục thuế nói riêng.
Mặt khác, qua các tài liệu này, KTV sẽ thấy được những vấn đề cần lưu ý:
những yếu kém trong việc ghi sổ các nghiệp vụ Thuế GTGT hay sự kiểm sốt lỏng
lẻo đối với Thuế GTGT. Từ đó, trên cơ sở của kế hoạch kiểm toán năm trước, KTV
sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán phần hành Thuế GTGT cho năm hiện hành.
- Thảo luận và phỏng vấn
Qua các cuộc thảo luận với các nhà quản lý doanh nghiệp và những người có
trách nhiệm, KTV sẽ thu thập được các thông tin như các quy định hiện hành có ảnh
hưởng đến Thuế GTGT hay tình hình tài chính hiện tại có ảnh hưởng gì tới việc nộp
thuế của đơn vị. Những kiến thức đó sẽ giúp KTV nhận dạng việc nghiên cứu các
trọng điểm đặc biệt khi kiểm tốn phần hành Thuế GTGT.
- Thu thập thơng tin về hệ thống KSNB
Đối với khoản mục Thuế GTGT, khi tìm hiểu hệ thống KSNB cần tìm hiểu
trình tự hạch tốn kế toán Thuế GTGT từ hạch toán hoá đơn đầu vào, lập và hạch
tốn hóa đơn Thuế GTGT đầu ra, đến khi kê khai, quyết toán và nộp thuế. Trong

SV: Phùng Thị Lương

13

Lớp: CQ49/22.04


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

suốt quá trình ấy, có sự phê chuẩn của cấp trên hay khơng, có gian lận và sai sót xảy
ra hay khơng.

 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần xác định được mức độ trọng
yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên
BCTC. Việc phân bổ mức trọng yếu được tiến hành dựa trên bản chất của các
khoản mục.
Theo VSA số 320 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 về “Mức trọng
yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán là
rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp khi báo cáo tài
chính cịn chứa đựng sai sót trọng yếu. Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cần được
xem xét trong suốt quá trình kiểm tốn”. Theo đó, trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho tồn bộ BCTC
được kiểm tốn; KTV phải đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC
thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ CSDL cho từng loại nghiệp vụ, số dư hoặc các thông tin thuyết minh.
Đối với Thuế GTGT, KTV cần đánh giá các loại rủi ro như sau:
+ Rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng với khoản mục Thuế GTGT bao gồm
khai tăng Thuế GTGT đầu vào, khai giảm Thuế GTGT đầu ra…
+ Rủi ro kiểm sốt: Nó liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của hệ

thống KSNB, các quy chế kiểm soát thuế của đơn vị, sốt xét của tổng cơng ty với
các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc…
+ Rủi ro phát hiện: Khả năng sai sót trong q trình hạch tốn thuế được hệ
thống KSNB hoặc KTV ngăn chặn, phát hiện.

 Lập chương trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT
KTV thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết nhằm dự kiến cụ thể về các cơng
việc kiểm tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân công lao động giữa
các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập

SV: Phùng Thị Lương

14

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

phục vụ cho cơng việc kiểm tốn Thuế GTGT. Đối với phần hành kiểm tốn thuế,
thường có nhu cầu phối hợp với bộ phận tư vấn thuế để giải quyết những tình huống
thuế phức tạp phát hiện được trong cuộc kiểm toán.
1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này, KTV sử dụng kết hợp các phương pháp kỹ thuật cụ thể để thu
thập các bằng chứng kiểm tốn.
Có hai nội dung gồm:

-

Thực hiện khảo sát kiểm soát

-

Thực hiện khảo sát cơ bản

2.2.1

 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Đối với kiểm toán Thuế GTGT, thử nghiệm kiểm soát sẽ bao gồm việc thực
hiện đánh giá lại tính hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ liên quan đến thuế
GTGT.
Mục tiêu của khảo sát kiểm soát nội bộ được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.1: Mục tiêu khảo sát khảo sát nội bộ
Mục tiêu KSNB

Thủ tục khảo sát kiểm soát
- Kiểm tra biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất, kiểm
tra các phần giảm trừ khai báo, tăng lượng phải nộp, Thuế GTGT
được khấu trừ, Thuế GTGT không được khấu trừ, Thuế GTGT
hồn lại

Tính tn thủ

- Phỏng vấn kế tốn thuế về chính sách thuế áp dụng so sánh với
chính sách thuế hiện hành
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay khơng? Đồng
thời kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ, biên bản liên

quan đến Thuế GTGT

Tính đúng đắn

Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có q trình kiểm
sốt nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính tốn

Tính đầy đủ

Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT, các chứng
từ nộp thuế, hồn thuế…

Tính hiện hữu

- Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với
ngày tháng phát sinh nghiệp vụ Thuế GTGT
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ như
chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị

SV: Phùng Thị Lương

15

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Tính chính xác

Tính trình bày

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp vụ phức
tạp
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ
đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát

Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ gồm:
-

Khảo sát thiết kế
+ Mục tiêu nhằm đánh giá tính thích hợp của việc thiết kế các bước kiểm
soát, các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT
+ Phương pháp thực hiện: thu thập thơng tin về các quy chế quản lý và kiểm
sốt nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT của DN

-

Khảo sát hoạt động:
+ Mục tiêu nhằm thu thập bằng chứng làm căn cứ đánh giá về tính hiệu quả
trong hoạt động kiểm soát nội bộ thuế GTGT
+ Phương pháp thực hiện: trực tiếp quan sát hoạt động kiểm soát của cá
nhân, bộ phận kiểm soát thuế GTGT, phỏng vấn kế toán thuế hoặc người
thực hiện kiểm soát, kiểm tra các hồ sơ tài liệu như hóa đơn GTGT,…để xem

xét các dấu vết về kiểm sốt cịn sót lại như chữ ký, phê duyệt,…; yêu cầu bộ
phận kiểm soát nội bộ thực hiện lại cơng việc kiểm sốt để đánh giá độ tin
cậy.

-

Khảo sát nguyên tắc khảo sát:
+ Mục tiêu nhằm kiểm tra xem DN có thực hiện theo ba nguyên tắc: phân
công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm; phê duyêt và ủy quyền không
+ Phương pháp: Kiểm tra các tài liệu về chính sách nhân sự kế tốn thuế
GTGT và kiểm soát nội bộ, phỏng vấn những người liên quan.

Kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ của DN được kiểm toán cho phép kiểm toán
viên phạm vi và nội dung công việc các khảo sát cơ bản tiệp theo. Nếu Hệ thống
KSNB của khách hàng được đánh giá là tốt thì giảm bớt các thủ tục cơ bản và
ngược lại.

 Thực hiện các khảo sát cơ bản
SV: Phùng Thị Lương

16

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh


 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích áp dụng cho phần hành Thuế GTGT bao gồm kiểm tra tính
hợp lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm các so sánh cơ bản:
- So sánh số Thuế GTGT phải nộp thực tế với số Thuế GTGT do DN lập kế hoạch
- So sánh số Thuế GTGT của DN số liệu về Thuế GTGT của toàn ngành.
- So sánh số Thuế GTGT phải nộp của DN với số liệu dự kiến của kiểm toán.
Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các
số dư của khoản mục Thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp hoặc được hoàn lại.
-

So sánh số Thuế GTGT được khấu trừ giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa

các tháng với nhau
-

So sánh số Thuế GTGT phải nộp giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa các

tháng với nhau
Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản Thuế GTGT với số dư
các tài khoản khác giữa kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất thường.
Các tỷ suất sử dụng là: tỷ suất Thuế GTGT phải nộp so với doanh thu, tỷ lệ
Thuế GTGT đầu vào so với các khoản chi phí tương ứng…

 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu ra:
- Kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế để đảm bảo rằng thuế
suất thuế GTGT được doanh nghiệp áp dụng phù hợp với quy định.
- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT phải trả từng tháng. Phân

tích sự biến động giữa các tháng so với doanh thu.
- Tính tốn thuế GTGT đầu ra bằng cách:
+ Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất GTGT;
+ Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất;
+ Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất;
+ Tính ra số thuế GTGT đầu ra.

SV: Phùng Thị Lương

17

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Tính tốn thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có
mức thuế suất khác nhau theo quy định hiện hành. So sánh với số thuế do đơn vị
hạch toán và số thuế kê khai theo tờ khai thuế hàng tháng.
- Tính tốn thuế GTGT đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có mức thuế
suất khác nhau theo quy định hiện hành. So sánh với số thuế do đơn vị hạch toán và
số thuế kê khai theo tờ khai thuế hàng tháng. Kiểm tra % thuế GTGT đầu ra tương
ứng trong quy định thuế GTGT.
- Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu ra hàng tháng trên sổ cái với BCKQKD
từng tháng và với các tờ khai thuế chi tiết hàng tháng.
- Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để kiểm tra:

+ Đối chiếu với hóa đơn;
+ Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu;
+ Kiểm tra việc tính thuế GTGT trên hóa đơn;
+ Đối chiếu việc tính thuế GTGT trên hóa đơn với các quy định hiện hành của NN
- Tham chiếu tới phần kiểm tốn tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các
khoản doanh thug hi nhận thừa hoặc bỏ sót, từ đó điều chỉnh tương ứng thuế GTGT
đầu ra phát sinh trong năm.
- KTV chọn mẫu một số hóa đơn GTGT do đơn vị phát hành và đối chiếu lên
số ghi sổ TK 333 (3331) và các tài khoản liên quan xem có khớp hay khơng.
- Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế GTGT trong năm.
- Kiểm tra chứng từ thanh toán GTGT với các lệnh chuyển tiền, bảng kê ngân hàng.
- Kiểm tra thuế GTGT đầu ra của công ty, KTV cần chú ý xem công ty có
thực hiện bán hàng xuất khẩu hay khơng? Xem xét lại những quy định giao kèo
nhằm đảm bảo rằng doanh thu có phù hợp để áp dụng tỉ lệ tính thuế đầu ra 0% hay
khơng? (khoản thanh tốn trong năm và xảy ra vào cuối năm phải được thanh toán
qua ngân hàng).
- Nếu cơng ty có tặng hàng hóa miễn phí cho khách hàng vì mục tiên khuyến
mại, KTV cần kiểm tra lại cơng ty có kê khai và trả thuế GTGT cho hàng hóa
khuyến mại hay khơng.
- Xem xét lại hóa đơn GTGT của khách hàng để đảm bảo rằng họ tuân thủ các
quy định hiện hành về hóa đơn (áp dụng cho năm kiểm toán đầu tiên).

SV: Phùng Thị Lương

18

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Thực hiện thử nghiệm kiểm tra tính hợp lý của GTGT đầu ra bằng cacsnh áp
dụng tỉ lệ % tính thuế GTGT tương ứng với doanh thu tính thuế.
- Ước tính thuế GTGT đầu ra dựa trên doanh thu và so sánh với số liệu của
doanh nghiệp. Giải thích những chênh lệch lớn (nếu có).
- KTV có thể thực hiện ước tính khi kiểm tra thuế GTGT đầu ra bằng cách áp
dụng tỉ lệ thuế GTGT tương ứng với doanh thu chịu thuế nếu lọc được doanh thu
đối với các khách hàng có thuế suất trên hóa đơn khác nhau (0%, 5%, 10%). Nếu có
chênh lệch, KTV thu thập các bằng chứng chứng minh để tìm ra nguyên nhân của
các chênh lệch đáng kể.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu vào:
- Tài khoản 133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế.
- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT đầu vào theo từng tháng.
Phân tích sự biến đọng giữa các tháng so với chi phí.
- Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên số cái với các tờ kê
khai thuế chi tiết hàng tháng.
- Đối chiếu Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với các hóa
đơn chứng từ để phát hiện sự sai lệch.
- Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng tháng. Đối
chiếu với sổ cái TK 133 (1331).
- Lập bảng đối chiếu giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hạch toán trên sổ
kế toán và bảng kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Kiểm tra đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc đối tượng chịu
thuế và không chịu thuế thì kế tốn phải theo dõi riêng thuế GTGT đầu vào. Nếu
khơng thể theo dõi riêng được thì phải phân bổ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.

- Kiểm tra sự phù hợp giữa việc hạch toán thuế GTGT trên sổ sách kế toán của đơn
vị và thuế GTGT trên tờ khai thuế. Nếu có chênh lệch phải yêu cầu đơn vị giải trình.
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ của
các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm.
- Kiểm tra một số hóa đơn mua hàng mà doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào, xem xét các hóa đơn đó có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định

SV: Phùng Thị Lương

19

Lớp: CQ49/22.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×