Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp, hoàn thiện quản trị kho nguyên vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.97 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng với hàng loạt các chính sách mở
cửa của Đảng và nhà nước, đất nước ta đã và đang có sự chuyển biến sâu sắc và toàn
diện. Bước những bước dài vững chắc sánh vai cùng với bạn bè quốc tế. Đóng góp
không nhỏ vào bước tiến đó là sự phấn đấu, phát triển không ngừng của ngành sản
xuất. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận mang tính chất quyết định trong công
cuộc đổi mới cơ chế hiện nay, cơ chế công nghiệp hoá đất nước nhất là trong điều
kiện nền kinh tế mở.
Cũng như những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Các đơn vị sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất
hàng tiêu dùng nói riêng, các doanh nghiệp sản xuất trong nước hay các Công ty Liên
doanh với nước ngoài đều trở thành đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh…
Sau khi đã học tập, rèn luyện và làm quen với công tác chuyên môn tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với quá trình tìm hiểu tại Công ty Liên doanh Chế tạo
Xe máy Lifan - Việt Nam, bản thân em đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của hoạt
động quản trị nguyên vật liệu đầu vào. Bởi đây là một vấn đề mà hầu hết doanh
nghiệp nào cũng hết sức quan tâm vì: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cấu thành lên
thực thể của sản phẩm, nó quyết định đến chất lượng, mẫu mã, và giá thành...của sản
phẩm. Hơn nữa quản trị nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định sự
thành bại của công ty. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc thì cũng mở ra cho các doanh nghiệp nhiều thời cơ và thách thức mới,
đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả sản xuất, quản lý và việc
sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý đặc biệt là vấn đề nguyên vật liệu.
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm
sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu phức
tạp mang tính chất chế tạo máy. Xuất phát từ thực tế công việc được thực tập tại công
ty, với những kiến thức đã được học tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của Cô giáo: Th.S Nguyễn Thu Thuỷ và ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên phòng


cung ứng vật tư, phòng kho vật tư, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp, hoàn
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 1 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
thiện quản trị kho nguyên vật liệu” tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan -
Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm các nội dung sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: Tổng quan về Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt
Nam
Phần II: Thực trạng quản trị kho Nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Liên
doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
Phần III: Hoàn thiện quản trị kho Nguyên, vật liệu tại Công ty Liên
doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
KẾT LUẬN
Chuyên đề của em do được hoàn thành trong một thời gian ngắn với những
kiến thức còn nhiều khiếm khuyết. Vì vậy, Chuyên đề này không thể tránh khỏi
những vướng mắc và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy,
Cô giáo và các thành viên trong phòng Cung ứng và phòng kho vật tư của công ty
Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 th áng 11 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Văn Phú
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 2 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY
LIFAN – VIỆT NAM

1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe
máy Lifan - Việt Nam.
1.1. Lịch sử hình thành.
Tên đầy đủ : CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE M ÁY LIFAN
VIỆT NAM
Tên gọi tắt : Công ty LIFAN - VIỆT NAM
Tên tiếng anh : LIFAN - VIET NAM Motor. Co. Ltd
Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Tiền thân của Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Vina - Hua Wei, cđượ thành
lâp từ n mă 1998 theo giấy phép đầu tư Số 20/GP-HN ngày 15/04/1988 được UBND
thành phố Hà nội cấp phép, nhằm thực hiện hợp đồng liên doanh chế tạo xe máy tại
Việt Nam, giữa Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM của Việt Nam và Công ty
TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei, Trùng Khánh - Trung Quốc.
Ngày 28/06/2000 UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số
20A/GPC2-HN cho phép chuyển đổi từ hợp đồng liên doanh thành Công ty liên
doanh chế tạo xe máy Vina - Huawei có trụ sở tại nhà máy xe lửa Gia Lâm - thị trấn
Gia Lâm - Thành phố Hà Nội.
Ngày 18/01/2002, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
số 20A/GPĐTC2-HN cho phép chuyển nhượng phần vốn của đối tác phía.
Trung Quốc là Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei Trùng Khánh cho
công ty TNHH công nghiệp HONGDA - Lifan Trùng Khánh và chuyển tên.
Công ty từ Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Vina - Huawei thành Công ty
liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam (Lifan - Việt Nam Motor co.Ltd).
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 3 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Ngày 21/06/2002, UBND tỉnh Hưng yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN- GPĐC2-HY về việc chuyển địa điểm của Công ty từ Nhà máy xe
lửa Gia Lâm - Hà Nội về xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
Ngày 04/04/2003, UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số

20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY về việc tổng hợp lại tất cả các Giấy phép đã cấp.
Ngày 23/01/2006, UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY phê chuẩn việc Công ty phát triển xuất nhập khẩu và
đầu tư VIEXIM chuyển nhượng 30% quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty Liên doanh
cho Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp.
Hiện nay Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là Công ty liên
doanh giữa: Công ty tập đoàn Công nghiệp Lifan Trung Quốc và Công ty TNHH xây
dựng Hoàng Hiệp.
1.2. Sự phát triển của Công ty.
Ngay sau khi được thành lập, Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt
Nam đã từng bước củng cố và phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Qua các năm hoạt
động đã đạt được những thành tích đang kể doanh thu lắp ráp bán động cơ và xe máy
từ ngày thành lập tại Hưng Yên là 241,238 tỷ đồng (2002), mức tăng trưởng hàng
năm là rất đáng kể, từ chỗ chỉ hoạt động tạị các khu vực miền Bắc đến nay đã mở
rộng và phát triển trên toàn quốc.
Ban đầu cán bộ công nhân viên trong công ty chỉ có hơn 200 nhân viên và một
số đại lý nhỏ lẻ, thì hiện nay thì công ty đã có 600 công nhân viên (2008) và các văn
phòng chính tại các thành phố lớn đó là văn phòng đại diện tại Miền Nam, văn phòng
đại diện tại Miền Bắc, kho trung chuyển Tiền Giang, tại các trụ sở chính đó thì có các
đại lý được phân bố rộng khắp. Do điều kiện kinh doanh thuận lợi và phát triển nhanh
qua từng năm, từ đó thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày một nâng cao (thu nhập bình quân từ 900 ngđ/ng/tháng năm 2002 đến nay là
1,85 trđ/ng/tháng).
Đến nay thương hiệu xe máy Lifan tại các địa phương trên toàn quốc được
nhiều người biết đến và sử dụng. Với uy tín, khả năng kinh doanh tốt, nguồn lực lao
động dồi dào, thiết bị công nghệ hiện đại Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan -
Việt Nam hiện nay đang đứng vững và tiếp tục vươn lên trong cơ chế thị trường.
2. Một số đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 4 -


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
* Đặc điểm:
Là một công ty lắp ráp động cơ và xe máy và đang đứng trước sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trường.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tạo ra được những chiếc xe tốt
nhưng phải hợp với túi tiền của người dân để có thể cùng canh tranh với các công ty
khác trên thị trường, hơn nũa còn mở rộng quan hệ và tìm kiếm thị trường mới, đảm
bảo có đủ việc làm và thu nhập ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên. Bảo đảm
và phát triển nguồn vốn kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống, vật chất cho người lao
động.
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản
xuất, môi trường, gìn giữ trật tự an ninh, an toàn xã hội.
- Tìm hiểu thị trường, xác định các mặt hàng thị trường có nhu cầu, tổ chức
sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
bằng nhiều biện pháp.
- Khai thác và mở rộng thị trường hiện có, xây dựng thị trường mới cả trong và
ngoài nước.
Công ty tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu sau vào năm tới.
- Doanh thu: 350 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân: 2,5 trđ
- Nộp ngân sách: 28 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 65 tỷ đồng
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh.
Để quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có môt bộ máy tổ chức quản lý. Tuỳ thuộc vào quy mô loại hình
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất cụ thể mà lập ra bộ máy

quản lý sao cho phù hợp. Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 5 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
chuyên sản xuất xe gắn máy, mỗi một khâu trong quá trình sản xuất lắp ráp là một
mắt xích quan trọng. Do vậy không thể lơi là trong quá trình quản lý. Vì thế, công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám
đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc và trợ lý Tổng giám
đốc. Bên dưới là các phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất. Cơ cấu bộ máy
được chuyên môn hoá tới từng phòng ban, bộ phận và từng phân xưởng sản xuất. Cụ
thể được thể hiện như sau:
Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Liên doanh với Trung Quốc, có Tổng
Giám đốc do bên nước ngoài chỉ định, Phó tổng thứ nhất do bên Việt Nam chỉ định
và được Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm.
- Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Công ty trước Pháp
luật Việt Nam và trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như phương hướng hoạt động của công ty.
Bên cạnh đó, Tổng giám đốc có quyền ra quyết định phân công công việc,
quyền hạn cho các phó Tổng Giám đốc và trợ lý. Tổng Giám đốc hàng năm có trách
nhiệm tổ chức lập kế hoạch kinh doanh hàng năm trình lên Hội đồng quản trị phê
chuẩn và tổ chức thực hiện. Tổng Giám đốc có quyền ký kết các hợp đồng lao động
cũng như các hợp đồng khác. Tổng giám đốc có quyền ủy quyền cho các Phó tổng
thưc hiện và giải quyết một số công việc. Khi Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc
thứ nhất có bất đồng ý kiến thì Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến của mình để
trình lên hội nghị của Hội nghị Hội đồng quản trị gần nhất. Ngoài ra Tổng giám đốc
còn thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền trong thời gian được
Hội đồng quản trị ủy quyền.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất: Có nhiệm vụ và chức năng giúp đỡ Tổng
giám đốc điều hành công việc quản lý hàng ngày, giải quyết các công việc liên quan
đến các Cơ quan của nhà nước Việt Nam. Phó tổng giám đốc có trách nhiệm thường

xuyên trao đổi, trao đổi và nêu ý kiến với Tổng giám đốc về tình hình hoạt động của
Công ty. Nếu ý kiến của Phó tổng giám đốc thứ nhất bất đồng với ý kiến của Tổng
giám đốc thì có quyền bảo lưu ý kiến để đưa ra trước hội nghị của Hội đồng quản
trị, trong thời gian đó Phó tổng giám đốc thứ nhất phải chấp hành các quyết định của
Tổng giám đốc. Phó Tổng giám đốc có còn quyền nhận các ủy quyền của Tổng giám
đốc giải quyết một số công việc trong thời gian được ủy quyền. Ngoài ra Tổng giám
đốc còn phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 6 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
- Phó Tổng giám đốc thứ hai và trợ lý Tổng giám đốc: có trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về tình hình sản xuất, khống chế giá thành của sản phẩm, khai
thác sản phẩm mới. Phó tổng giám đốc thứ hai và trợ lý có trách nhiệm hoàn thành và
giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý sản xuất và phân công công việc cho các
phòng ban.Dưới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phân xưởng. Mỗi
một bộ phận đảm nhiệm công việc của mình theo sự phân công, công nhiệm:
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng chuyên về các thủ tục hải quan ở
công ty và khi xuất nhập các linh kiện xe máy ở cửa khẩu. Phòng xuất nhập khẩu có
trách nhiệm với ban giám đốc công ty là phải đảm bảo được an toàn và đầy đủ cho
lượng hàng được nhập về theo yêu cầu và kế họach sản xuất của công ty và phòng
tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý và ra các văn bản
phục vụ cho các công tác quản lý của công ty. Có trách nhiệm thông báo và phổ biến
các quy định mới tới các phòng ban và khối sản xuất. Phòng hành chính còn là nơi
tiếp nhận những ý kiến của người lao động và có trách nhiệm truyền đạt lại các ý
kiến của người lao động lên ban giám đốc. Phòng hành chính có trách nhiệm thực
hiện các công việc của tổ chức công đoàn công ty đối với cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra phòng hành chính còn phải tiến hành tổ chức, điều hành và phân công cơ
cấu lao động và nhân sự sao cho hợp lý nhất.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Ban giám đốc, Hội đồng

quản trị và các cơ quan của nhà nước về tất cả các thông tin tài chính đã được phản
ánh trên các báo cáo tài chính của công ty. Phòng kế toán có chức năng và nhiệm vụ
là thu thập xử lý, ghi chép và phản ánh các thông tin kinh tế một cách có hệ thống,
đầu đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế độ kế toán hiện hành theo quy định của
nhà nước. Phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán phù hợp quy mô,
loại hình và yêu cầu quản lý của công ty. Phòng kế toán có chức năng thường xuyên
báo cáo cho Ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty, lập các báo cáo tài chính
hàng tháng, quý và năm gửi các cơ quan của nhà nước.
- Phòng tiêu thụ chịu trách nhiệm: Về cung tiêu sản phẩm của công ty,
thiết lập các kênh phân phối sản phẩm sao cho sản phẩm của Công ty có thể tiêu thụ
được nhiều nhất. Phòng tiêu thụ có trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện
các mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các tháng, quý và các
năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng
mới. Ngoài ra Phòng tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiêu thụ sản
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 7 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
phẩm cho các tháng, quý, năm lên Ban giám đốc phê duyệt và các phòng ban chuẩn
bị cho kế hoạch lắp ráp sản phẩm.
Trong phòng tiêu thụ ở công ty trực tiếp với khu vực sản xuất cũng được chia
ra làm ba chi nhánh để phân phối hàng bán cho các đại lý đó là: Văn phòng đại diện
tại Miền Bắc, văn phòng đại diện taị Miền Nam, kho trung chuyển Tiền Giang.
- Phòng cung ứng vật tư: Có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ
việc cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp ráp và vật tư khác của công ty. Phòng cung ứng
chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù
hợp với các sản phẩm của công ty yêu cầu lắp ráp. Phòng cung ứng luôn luôn phải
đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phù hợp, giá cả hợp
lý...để sản phẩm sản xuất ra có thể khống chế được giá thành.
- Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: Có chức năng và nhiệm vụ là
khai thác, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản

xuất, trạng thái kỹ thuật của sản phẩm. Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thường
xuyên kết hợp với phòng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyên
vật liệu đầu vào và sản phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng
kỹ thuật có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho các phòng ban có liên
quan...kết hợp với phòng tiêu thụ, phòng cung ứng để đưa ra các kế hoạch sản xuất
hàng ngày, kế hoạch sản xuẩt của cả tuần.
- Kho vật tư: Bao gồm hai kho: kho xưởng I và kho xưởng II, có trách nhiệm
quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại, trạng thái, tránh
tình trạng thất thoát nguyên vật liệu ra ngoài. Đối với kho thành phẩm bảo quản nhập
xuất theo đúng mặt hàng, trạng thái chọn dùng của các sản phẩm nhập kho.
- Xưởng sản xuất : Bao gồm hai xưởng : xưởng số I và xưởng số II.
Đây là nơi diễn ra quá trình lắp ráp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh
nghiệp. Xưởng sản xuất phải có trách nhiệm thực hiện các kỷ luật lao động, tuân thủ
các quy trình lắp ráp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề công
nhân.
- Phòng bảo vệ: Phòng bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn
Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty tránh tình trạng mất tài sản diễn ra trong công ty.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 8 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN - VIỆT NAM
Phòng
XNK

Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 9 -
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THỨ
NHẤT
TRỢ LÝ TỔNG GIÁM

§ỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THỨ HAI
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
tiêu thụ
Phòng
kỹ thuật
và KCS
Phòng
Cung
ứng
Phòng
Sản xuất
Phòng
kho vật

Xưởng
1
Xưởng
2
Phòng
bảo vệ
VP
đại
diện

Miền
Bắc
VP
đại
diện
Miền
Nam
Kho
trung
chuyển
Tiền
Giang
Kho
Xưởng
1
Kho
xưởng
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty.
4.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Tuy mới được thành lập, nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc,
cùng với sự nỗ lực cống hiến của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty
Lifan Việt Nam đang ngày một bước những bước tiến vững chắc và khẳng định sản
phẩm cũng như thương hiệu của mình trên thị trường. Qua những năm dài xây dựng và
trưởng thành, công ty đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ:
Đơn vị tính: 1.000 đ
Bảng 1: Bảng khái quát tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính
qua các năm gần đây
Nhận xét:

+ Vốn kinh doanh tăng dần từ 73.520.000 nghìn đồng năm 2005 tăng lên
87.929.000 nghìn năm 2008.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 10 -


ST
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn cố định
Vốn lưu động
73.520.000
49.720.000
23.800.000
74.720.000
49.720.000
25.000.000
79.536.420
49.720.000
29.816.420
87.929.000
53.649.521
34.279.479
2
Tổng doanh thu bán
hàng
269.853.980 274.739.914 297.976.520 330.464.529
3 Giá vốn hàng bán 204.617.815 213.709.974 232.517.802 240.818.205
4 Lợi nhuận trước thuế 21.716.452 30.526.302 41.193.527 53.146.483

5
Nộp ngân sách Nhà
nước
11.122.360 14.570.256 18.593.529 23.710.382
6 Tổng số lao động 468 502 536 600
7
Thu nhập BQ 1 người/
tháng
1.350 1.474 1.726 1.850
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
+ Tổng doanh thu năm 2006 tăng lên 4.885.934 nghìn đồng so với năm 2005,
tổng doanh thu năm 2007 tăng lên 23.236.606 nghìn đồng so với năm 2006 và năm
2008 tăng lên 32.488.009 nghìn đồng so với năm 2007.
+ Tổng các khoản phải nộp ngân sách tăng 3.447.896 nghìn đồng của năm 2006
so với năm 2005 và tăng 4.023.273 nghìn đồng của năm 2007 so với năm 2006 và tăng
5.116.853 nghìn đồng của năm 2008 so với năm 2007.
+ Lợi nhuận trước thuế từ 21.716.452 nghìn đồng năm 2005 lên 53.146.483
nghìn đồng năm 2008.
+ Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty củng tăng từ 1.350
nghìn đồng năm 2005 lên 1.850 nghìn đồng năm 2008.
Như vậy là từ những con số cụ thể về thu nhập bình quân của từng công nhân
viên được tăng lên theo từng năm cũng như tổng doanh thu cho thấy doanh nghiệp đã đi
đúng hướng phát triển trong những năm qua.
* Môi trường tác nghiệp:
Mặc dù công ty mới sang Việt Nam để bắt đầu cho hoạt động kinh doanh xe máy
của mình, nhưng công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc tính các bước đi, thâm
nhập thi trường với tốc độ rất nhanh. Nhưng bên cạnh đó công ty cũng phải đối mặt với
các doanh nghiệp lớn trong nước như: Công ty HANAMOTO, tập đoàn T&T, Công ty
VIEXIM …. Chính vì điều này mà công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp như: Vốn, lao động, chất lượng, uy tín ….để

tồn tại và phát triển.
Thời gian làm việc thực tế của công nhân viên là 8h/ngày, tháng làm việc 26
ngày.
Các vấn đề khác đều theo quy định hiện hành của nhà nước.
4.2. Các hình thức xúc tiên bán hàng mà Công ty đã áp dụng.
Việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong chiến lược sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Nó là việc làm mang
tính sống còn của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm thì ngoài các chính sách khác ra, chính sách xúc tiến là không
thể thiếu được.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 11 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam thực hiện hình thức quảng
cáo trên biển hiệu, tạp chí hay catalogue… Hàng năm công ty quảng cáo từ 20 đến 30
số báo, tạp chí với chi phí khoảng 200 – 300 triệu. Ngoài ra công ty còn in rất nhiều
catalogue để giới thiệu và quảng bá hình ảnh của công ty.
Công ty tham gia các hội chợ triển lãm mỗi năm từ 5 đến 10 hội chợ trong nước
và quốc tế, đây là hoạt động quan trọng trong hoạt động xúc tiến của công ty. Hội chợ
là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm của công ty, thiết lập các mối quan hệ với
bạn hàng, là nơi chủ yếu ký kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường.
Bên cạnh những công cụ trên thì công ty còn áp dụng một số những công cụ
khác của quá trình xúc tiến như: Cổ động, tuyên truyền, chào bán, marketing trực tiếp,
xúc tiến bán hàng được thực hiện gián tiếp nhằm bổ trợ cho những công cụ chủ yếu mà
công ty đang sử dụng thông qua việc tham gia hội chợ.
Hàng năm công ty thực hiện từ 3 tới 5 chương trình khuyến mại như tặng quà
bằng các sản phẩm của công ty nhân dịp lễ tết…
Công ty còn tích cực khai thác lợi thế của mạng Internet để quảng cáo, chào bán
các loại hàng hóa. Công ty đã thiết kế những trang Web riêng giới thiệu về các mặt
hàng của công ty. Hàng tuần, công ty thực hiện hàng trăm cuộc giao dịch với ngoại

khách, thu được nhiều kết quả, nhiều hợp đồng được kí qua kết quả giao dịch trên
Internet.
4.3. Các kênh phân phối sản phẩm động cơ và xe máy.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng khắp trên toàn quốc, các sản phẩm
này chủ yếu qua các kênh phân phối sau:
Kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng: Công ty có các cửa hàng bán sản
phẩm tại các tỉnh, thành phố khác nhau, các cửa hàng đặt tại các thị trấn chợ lớn nhỏ
mang tính chất quảng cáo. Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng 60% doanh thụ nội
địa.
Kênh phân phối gián tiếp: Qua các đại lý của công ty, các nhà bán buôn lấy hàng
với khối lượng lớn sau đó đem tiêu thụ tại các tỉnh, huyện, thị xã, vùng sâu vùng xa.
Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng 40% doanh thu nội địa.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 12 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Sơ đồ 2: Kênh phân phối sản phẩm xe máy
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam sử dụng hai hình thức bán
cơ bản đó là bán lẻ tại các cửa hàng đại lý bán lẻ của công ty ở các thành phố lớn trên
toàn quốc và bán buôn cho các công ty thương mại, các tổ chức trung gian, trong bán
buôn có bán theo hợp đồng và bán theo đơn đặt hàng từ phía khách hàng. Công ty bán
sản phẩm của mình cho các công ty thương mại như: Công ty TNHH Tân thịnh phát;
Công ty Phương Đông; Công ty Viexim; Công ty TNHH HaNamôtô….
4.4. Các kết quả về xã hội.
Mặc dù là một công ty liên doanh giữa Trung Quốc - Việt Nam, nhưng nhiều
năm công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam luôn tích cực tham gia các
hoạt động xã hội từ thiện như: Ủng hộ người nghèo, người tàn tật, người bị chất độc
màu da cam…..với tổng số tiền 150 triệu đồng. Đối với công ty số tiền không phải là
quá lớn nhưng công ty muốn góp một phần nhỏ vào xã hội với một tấm lòng chân
thành, tình nhân ái của toàn xã hội.
Mặt khác ngay tại công ty hằng năm luôn được các sở liên ngành tỉnh hưng yên

tặng bằng khen về việc:
- Có hệ thống xử lý chất thải tốt, không gây tiếng ồn, không gây ô nhiễm làm
ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
- An toàn lao động luôn được đảm bảo.
Với sự phát triển không ngừng qua những năm vừa qua công ty đã dần thâu tóm
được nhiều thị trường trong và ngoài nước. Cùng với đó là sự xoá đói giảm nghèo cho
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 13 -

Công ty
Đ ại
l ý
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Nhà
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
nhiều cán bộ công nhân viên tại các khu vực, mà giờ đây hầu hết các nhân viên trong
công ty đều có được một cuộc sống tốt hơn trước đây rất nhiều.
Lãnh đạo công ty luôn ngầm định rằng phát triển và lớn mạnh là mục đích hàng
đầu nhưng khiến cho xã hội ngày càng phồn vinh và cuộc sống đầy đủ mới là điều quan
trọng và cấp thiết nhất.
5. Một số hoạt động quản trị của Công ty.
5.1. Đặc điểm tổ chức phòng cung ứng vật tư tại công ty.
Bộ máy quản trị tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam được
tổ chức theo mô hình tập trung, tổ chức một bộ máy quản trị để thực hiện các giai đoạn
ở tất cả các phần hành quản trị. Phòng cung ứng vật tư của công ty phải thực hiện tất cả
phần hành quản trị nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào, từ công việc lên kế hoạch đặt
hàng cho các đơn hang tới việc sắp xếp, cân đối hàng hoá nhập về sao cho phù hợp với

hệ thống kho tang của công ty và lập tất cả các báo cáo chi tiết, cân đối sổ sách hoá đơn
chứng từ cho khớp với số liệu để lập hoá đơn… Còn ở tại các phân xưởng, công ty có
bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép ngày giờ nhập hàng, lựợng
vật tư tiêu hao thực tế rồi nộp cho phòng cung ứng vật tư để nhân viên trong phòng cân
đối lại sổ sách sao cho hợp lý nhất và lên kế hoạch đặt hàng bù cho lượng tiêu hao đó
như hàng không đạt, hàng hỏng… Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy quản trị là
quan hệ theo kiểu trực tuyến, tức là giám đốc cung ứng vật tư trực tiếp điều hành các
nhân viên cung ứng phần hành chứ không thông qua trung gian nhận lệnh.
Bộ máy quản trị của phòng cung ứng trên giác độ là tập hợp đồng bộ các nhân
viên lao động để đảm bảo thực hiện khối lượng công việc với đầy đủ chức năng thông
tin và kiểm tra. Tất cả các nhân viên trong phòng cung ứng luôn có mối liên hệ chặt chẽ
qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy quản trị. Cụ thể
trong phòng cung ứng có 10 người chịu trách nhiệm chính với các chức năng và nhiệm
vụ như sau:
- Giám đốc cung ứng (Trưởng phòng): Đứng đầu phòng Cung ứng là giám đốc
cung ứng, là người Trung Quốc và được Hội đồng quản trị của công ty nhất trí thông
qua. Giám đốc cung ứng là người chịu trách nhiệm cao nhất về tình hình phản ánh các
thông tin về nguồn nguyên vật liệu nhập đầu vào cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Giám đốc cung ứng có trách nhiệm quản lý, phân công công việc, giám sát các nhân
viên trong phòng nghiêm chỉnh chấp hành theo chế độ của công ty và nhà nước. Giám
đốc cung ứng có trách nhiệm lớn nhất trong việc ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
trong nước và nhập khẩu nước ngoài sao cho phù hợp với các chỉ tiêu đặt ra của ban
giam đốc…
- Phó giám đốc cung ứng (phó phòng): Là người Việt Nam được giám đốc cung
ứng chỉ định và được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua. Phó giám đốc có trách
nhiệm giúp đỡ, cân nhắc, tính toán… cho giám đốc. Sao cho các công việc của giám
đốc được thực hiện một cách gọn nhẹ nhất, hợp lý nhất, ít tốn kém nhất . . .

Dưới giám đốc và phó giám đốc cung ứng là các nhân cung ứng đảm nhiệm các
phần hành khác nhau như:
- Tổ trưởng tổ động cơ và xe máy ( 2 người): Tổ trưởng của hai bên có trách
nhiệm theo dõi sát sao các kế hoạch đặt hàng của các nhân viên trực tiếp đặt hàng, đốc
thúc họ trong mọi việc ngay cả trong việc chỉ bảo họ. Tổ trưởng cũng lên kế hoạch làm
việc cho từng nhân viên trong từng ngày, từng tháng và cân đối số lượng đã được lên kế
hoạch sao cho hợp lý.
- Nhân viên lên kế hoạch thanh toán, theo dõi phiếu nhập, xuất, hoá đơn (2
người): Có trách nhiệm phản ánh chính xác, kịp thời các phiếu nhập, xuất, hoá đơn
chứng từ của các công ty cung ứng vật liệu cho công ty trong ngày. Đặc biệt là theo dõi
các phiếu thanh toán của các công ty cung ứng xem xét thanh toán đúng tiến độ chưa.
- Nhân viên đặt hàng trực tiếp (4 người): Cả tổ động cơ và xe máy thì nhân viên
đặt hàng trực tiếp có nhiệm vụ phải phân tích các mặt hàng cần đặt do phòng tiêu thụ
mang sang. Sau khi đã phân tích kỹ lưỡng và chuẩn xác thì làm đơn đặt hàng trình lên
xếp phê duyệt rồi fax sang cho các đơn vị cung ứng đã được làm hợp đồng từ trước.
Sau khi đã có đơn đặt hàng thì các nhân viên phải có trách nhiệm đốc thúc việc giao
hàng sao cho phù hợp với tiến độ lắp đặt của công ty. Ngoài ra họ còn phải cân đối
phiếu nhập với hoá đơn thanh toán và với phòng kho vật tư để số lượng là tuyệt đối
chính xác.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của phòng cung ứng vật tư tại
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức phòng cung ứng vật tư tại Công ty liên doanh chế
tạo xe máy Lifan - Việt Nam.
Giám đốc
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 15 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
cung ứng
Phó giám đốc
cung ứng

Tổ trưởng
Nhân viên Nhân viên
thanh toán 1,2 đặt hàng 1,2,3,4

5.2. Đặc điểm tổ chức phòng kho vật tư tại Công ty.
Phòng kho vật tư luôn làm việc sát sườn với phòng cung ứng vật tư. Phòng kho
vật tư có nhiệm vụ xắp sếp và làm thủ tục xuất nhập hành có lệnh của phòng cung ứng.
Ngoài ra phòng kho vật tư còn phải làm toàn bộ phiếu nhập trên phần mềm của máy
tính đã được lập sẵn. Nhân sự phòng kho vật tư gồm có Trưởng phòng, phó phòng, tổ
trưởng, nhân viên máy tính, thủ kho và các nhân viên trong kho có trách nhiệm phân
phối và xắp sếp kho bãi. Cũng như các phòng ban khác Trưởng phòng kho có trách
nhiệm giám sát, đôn đốc các nhân viên trong phòng và báo cáo tất cả các hoạt động
trong ngày lên ban giám đốc. Phó phòng và các nhân viên trong phòng đều làm việc
theo đúng nguyên tắc và nhiệm vụ được giao. Sơ đồ tổ chức phòng kho được khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức phòng kho vật tư tại Công ty LD chế tạo xe máy
Lifan - Việt Nam.
Trưởng phòng kho
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 16 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Phó phòng kho
Tổ trưởng
Thủ kho
Các nhân viên khác
5.3. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan
- Việt Nam.
5.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm phần lớn trong một chiếc xe thành phẩm.
Chất lượng, độ an toàn của xe phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.

Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống
cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng của xe và giảm chi phí
sản xuất rất đáng kể.
Đối với Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam tận dụng khai thác
được các nguyên vật liệu cho sản xuất các loại xe là phương châm của Công ty. Khai
thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ
khi xuất hàng thành phẩm cho các đơn vị đặt hàng vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời
cho tiến độ sản xuất của công ty đề ra. Từ đó góp phần giảm giá thành của xe. Để làm
được điều đó Công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng
trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ,
kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp,
đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 17 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Do sản phẩm chính của Công ty là động cơ và xe máy nên nguyên vật liệu chính
để sản xuất sản phẩm bao gồm: Nhựa, săm, lốp, vành, bánh, nan hoa, phanh, bàn đạp,
chân chống, tem, nhãn mác…….
Các đối tác đầu vào chính của Công ty :
- Đối tác cung cấp nhựa: Công ty Lifan – XuQuang, công ty Động Lực Hưng
Yên, công ty Hoàng hải, công ty Hùng Cường…
- Đối tác cung cấp săm lốp: Công ty Asian tire, công ty cao su sao vàng, công ty
KenDa…
- Đối tác cung cấp vành: Công ty Ngọc Minh, công ty Minh Hùng, công ty Kim
Khí Thăng Long…
- Đối tác cung cấp tem, nhãn mác: Công ty Á Long, công ty Hâm Nguyên, công
ty Akita…
Và còn rất nhiều các đối tác khác cung cấp các mặt hàng chính cho công ty Lifan
- Việt Nam để sản xuất. Tất cả các đối tác này đều là những công ty đáng tin cậy về mặt
chất lượng sản phẩm.

5.3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam là một công ty chuyên về
lĩnh vực sản xuất động cơ và xe máy thành phẩm. Vì vậy sản phẩm của công ty có
những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các loại xe
với các đặc điểm sau:
- Sản phẩm được sản xuất chủ yếu là theo đơn đặt hàng của các đơn vị trong
nước như các đại lý khắp ba miền: Bắc, Trung, Nam.
- Sản phẩm về động cơ và xe máy của công ty được sản xuất rất đa dạng, mẫu
mã sản phẩm được thay đổi liên tục theo nhu cầu thích ứng của người tiêu dùng.
- Sản phẩm của công ty luôn luôn đảm bảo về mặt chất lượng, thời hạn sử dụng
được bảo hành khá dài.
- Điều đáng nói nhất là sản phẩm của công ty được sản xuất với giá rất hợp lý
với người tiêu dung mà chất lượng cũng không hề thua kém với các mặt hàng khác trên
thị trường. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty luôn có những nét riêng biệt nên đã
đem lại cho công ty khá nhiều thành quả trong những năm gần đây.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 18 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Do các yếu tố khách quan và chủ quan đem lại mà ngày nay sản phẩm của công
ty đã trải dài kháp toàn quốc và nước ngoài. Thành công của công ty cũng chính là nhờ
vào những suy tính, những cách nghĩ táo bạo, và sự quản lý về con người cũng như về
nguyên vật liệu rất đúng đắn.
5.3.3. Tình hình lao động của Công ty
 Về tuyển dụng lao động:
Công tác tuyển dụng lao động do Phòng nhân sự thực hiện. Công ty có các hình
thức tuyển dụng sau: Tuyển nhân viên lao động đã được đào tạo chính quy (đa số là các
sinh viên của các trường kinh tế và kỹ thuật ở trong nước), công ty phối hợp với các
trường, trung tâm dạy nghề để tuyển lao động trực tiếp.
 Về sử dụng lao động:
Đây là vấn đề rất quan trọng không những ảnh hưởng đến tinh thần thái độ làm

việc của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động.
Công ty luôn cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, trình độ của
người lao động. Công ty cũng luôn chú ý đến công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên thông qua các hình thức như: Tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho đội
ngũ thợ chuyên ngành, đưa đi đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực...
 Vấn đề tiền lương:
Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao.
Hình thức và phương pháp trả lương:
Do Công ty là công ty liên doanh nên hình thức trả lương gồm nhiều cấp khác
nhau. Có đặc điểm là có cán bộ có bằng cấp và thâm liên công tác ở Công ty khác nhau
có người mới vào làm.
+ Theo chức vụ, bằng cấp.
+ Hưởng theo phần trăm tỷ lệ doanh thu, phụ thuộc theo thời gian và kết quả
doanh thu bán hàng (ký được hợp đồng).
Ngoài ra Công ty còn quy định hình thức trả lương theo chất lượng sản phẩm để
khuyến khích người lao động làm ra sản phẩm tốt hơn.
Chất lượng động cơ và xe máy thành phẩm:
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 19 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
+ Loại A: hệ số lương 0,2
+ Loại B: hệ số lương 0,3
+ Loại C: hệ số lương 0,5
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty liên doanh chế tạo
xe máy Lifan - Việt Nam năm 2008.
STT Chức danh
Số
lượng
(Người)

Bằng cấp
Thời gian
làm việc tại
Công ty
Thời gian
làm công việc
tương tự
(năm)
1 Tổng giám đốc 01 Cử nhân kinh tế 15 năm 05 năm
2
Phó tổng giám
đốc
02 Cử nhân kinh tế 07-10 năm 04-05 năm
3
Trưởng, phó
Phòng
06 Cử nhân kinh tế 5 năm 07-9 năm
4
Cán bộ kỹ
thuật
15
Kỹ sư điện, đi ện t

3 năm 5 năm
5
Cán bộ chuyên
môn
20
Cử nhân kinh tế
Cử nhân tài chính

Trung cấp tài chính
3 năm 4 năm
(Nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Còn lại là các công nhân viên đều có tay nghề và đựơc đào tạo qua các trường
trung cấp hoặc dạy nghề, chỉ có một số ít công nhân là lao động phổ thông. Tại công ty
luôn có những khoá học ngắn hạn để nâng cấp tay nghề cho các công nhân.
Hầu hết lực lượng lãnh đạo trong Công ty đều được đào tạo chính quy, đều có
trình độ và thâm niên công tác. Chính những ưu điểm này làm cho ban lãnh đạo công
ty nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong việc lãnh đạo, làm cho
công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Công ty rất mạnh về lĩnh vực sản xuất động cơ và xe máy, tiếp theo là lĩnh vực
máy phát điện, xe đạp điện.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 20 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
5.3.4. Năng lực về máy móc thiết bị công nghệ.
Về khoa học kỹ thuật: Công ty chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu phát
triển khoa học công nghệ trên các mặt: Tiếp nhận, phân tích thông tin khoa học kỹ thuật
của thế giới và trong nước để ứng dụng vào hoạt động sản xuất. Do yêu cầu về máy
móc thiết bị, yêu cầu của sự phát triển và đặc điểm khác nhau của từng sản phẩm sao
cho thích ứng với nhu cầu của khách hàng cho nên trong những năm qua công ty đã
không ngừng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị.
Hiện nay Công ty Liên Doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam có một hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại được nhập về từ Nhật Bản, Hàn Quốc, CHLB Nga. Trung
Quốc, Đài Loan…
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chính của Công ty Liên Doanh chế tạo xe
máy Lifan - Việt Nam:
Bảng 3: Chủng loại và số lượng máy móc, trang thiết bị của Công ty
(Thiết bị chính)
SỐ

TT
DANH MỤC ĐVT SL
CÔNG
SUẤT
NƯỚC SX
I PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Chiếc
1 Xe con Chiếc 02 4chỗ Đức
2 Xe bán tải, xe tải (các loại) Chiếc 05 1-15 tấn
Nga- Hàn quốc,
Trung quốc
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 21 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
II
CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ
CHO DÂY CHUYỀN SẢN
XUẤT
Chiếc
1
Súng bắn côn Chiếc
20 Trung quốc
2
Súng bắn vít Chiếc
30 Trung quốc
3
Xe kéo hàng Chiếc
15 Hàn quốc
4
Bình hơi Chiếc
03 Trung quốc

5
Máy hàn các loại Chiếc
03 Trung quốc
6
Máy khắc chữ Chiếc
02 Trung quốc
7
Máy khắc ký hiệu sản phẩm Chiếc
01 Trung quốc
III
CÁC THIẾT BỊ THÍ
NGHIỆM CHUYÊN DỤNG
KHÁC
Chiếc
1
Máy tet đo khí thải
Chiếc 02 Nhật
2
Máy phát điện (1,8-120KVA)
Chiếc 03 Nhật
3
Máy đo độ ăn mòn
Chiếc 03 Tquốc
4
Máy kiểm tra độ cứng sản phẩm
Chiếc 02 TQuốc
5
Máy chạy già động cơ
Chiếc 03 Nga-Nhật
6

Máy kiểm nghiệm độ ồn
Chiếc 02 Đức-Tquốc
7
Máy đo cường độ chiếu sáng
Chiếc 02 Hàn quốc
8
Máy đo độ trùng vết
Chiếc 02 Trung quốc
(Nguồn phòng kỹ thuật)
PHẦN II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN - VIỆT NAM.
1. Đặc điểm và phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty liên doanh chế tạo xe
máy Lifan - Việt Nam.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 22 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
Do sản phẩm sản xuất ra là các loại Động cơ và các loại Xe máy. Nên nguyên,
vật liệu tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan – Việt Nam nhiều, với nhiều
trạng thái, chủng loại khác nhau, cồng kềnh và chiếm nhiều diện tích.
Hơn nữa, nguyên, vật liệu chủ yếu mang tính chất cơ khí và chế tạo máy nên
phải mang tính chính xác cao. Ngoài ra, nguyên, vật liệu dùng cho chế tạo Xe máy và
Động cơ có tính chất và đặc điểm khác biệt nhau...
Do đặc tính của nguyên, vật liệu là cồng kềnh, nhiều chủng loại, dễ bị ôxi
hoá...Vì vậy, công ty có một hệ thống kho rộng rãi, khô thoáng, được xây ngăn ra từng
khu, từng kho nhỏ theo từng đặc điểm Nguyên, vật liệu để bảo quản đảm bảo chất
lượng. Các nguyên, vât liệu tại công ty được bố trí rất hợp lý, sao cho dễ phát hàng ra
dây chuyền sản xuất và dễ kiểm kê, phân loại...
Tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan – Việt Nam, nguyên, vật liệu
dùng để lắp ráp Động cơ và Xe máy nên được tập hợp vào hai xưởng riêng biệt:

nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất lắp ráp Động cơ được tập hợp vào Kho xưởng 2,
nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất lắp ráp Xe máy được tập hợp vào Kho xưởng 1.
Do tính chất sản phẩm của công ty là sản phẩm mang tính chất kỹ thuật cao,
được cấu tạo gắn liền với chuyển động cơ học. Vì vậy nếu thiếu bất kỳ một chi tiết nhỏ
nào cũng không thể lắp ráp ra sản phẩm được.
2. Quản trị chi tiết, các chi tiết cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu tại
Công ty LD chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam.
2.1. Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường xe máy, công ty Lifan -
Việt Nam luôn luôn chú ý tới cơ sở cầu của thị trường và các nhân tố liên quan như
định mức tiêu dùng, giá cả, và sự cạnh tranh của nguyên vật liệu. Từ các yếu tố trên
phòng cung ứng vật tư và ban lãnh đạo công ty sẽ có kế hoạch định mức cho việc nhập
nguyên vật liệu.
Mặt khác, khi bộ phận tiêu thụ của công ty muốn có dữ trữ một số chủng loại xe
máy và động cơ thông dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trường về
các sản phẩm đó. Hoặc bộ phận sản xuất muốn có dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang cũng như bán thành phẩm nhiều nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục không bị chậm dây chuyền sản xuất và kế hoạch sản xuất. Lúc này bộ phận
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 23 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
cung ứng vật tư của công ty sẽ lên kế hoạch cho việc mua hàng dự trữ cho các bộ phận
để không chậm tiến độ sản xuất.
Khi có các nhu cầu về sản xuất phòng cung ứng lập kế hoạch mua hàng và được
tính theo công thức sau:
Q
D
i
= T
DM

ij
x Q
sp
j
Với: - Q
D
i
là cầu loại nguyên vật liệu thứ i để sản xuất theo kế hoạch.
- T
DM
ij
là định mức tiêu dung loại nguyên vật liệu i để sản xuất sản phẩm
thứ j.
- Q
sp
j
là sản lượng kế hoạch sản phẩm j được sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Công ty LD chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam khi có các đơn đặt hàng sản xuất
xe máy và động cơ luôn luôn được đội ngũ nhân viên của phòng cung ứng vật tư phân
tích và dự báo trên cơ sở thực tế như: Giá của sản phẩm sẽ tăng hoặc giảm trong thời
gian tới, mặt khác luôn có sự dự báo về quãng đường để sao cho tối ưu hoá về giá cả và
chất lượng sản phẩm.
2.2. Kế hoạch đặt lượng hàng và lượng dự trữ nguyên vật liệu của công ty.
2.2.1. Kế hoạch đặt lượng hàng.
Khi thị trường có nhu cầu về chủng loại động cơ hoặc xe máy công ty sẽ lên kế
hoạch lắp ráp và mua linh kiện. Lúc này phòng cung ứng vật tư sẽ lên kế hoạch đặt
hàng tại các đơn vị cung ứng. Nhân viên phòng cung ứng vật tư sẽ lên kế hoạch đặt
hàng theo từng gian đoạn một và trong bản kế hoạch đặt hàng đã được ghi rõ ngày giao
hàng tới công ty. Tất cả các kế hoạch đặt hàng sau khi được fax tới các đơn vị cung ứng
sẽ được nhận fax hồi ngược trở lại về việc đồng ý giao hàng theo đúng đơn hàng của

các đơn vị cung ứng.
Kế hoạch đặt lượng hàng còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác, ngoài dùng
cho việc sản xuất còn phụ thuộc vào yếu tố hệ thống kho bãi. Bởi mặt hàng xe máy của
công ty có rất nhiều loại linh kiện khác nhau, mỗi loại linh kiện lại có nhiều trạng thái
khác nhau cho từng loại xe và động cơ. Vì vậy nếu không có kế hoạch đặt hàng hợp lý
sẽ gây ứ đọng nguyên vật liệu trong kho khi dây chuyền sản xuất không lắp ráp kịp và
điều này rất khó cho việc cấp phát nguyên vật liệu cho dây chuyền sản xuất. Ngược lại
nếu đặt hàng quá ít sẽ rất có thể dẫn đến việc không kịp cho tiến độ sản xuất và đặt
hàng đưa ra thị trường, hơn nữa đó là tăng chi phí trong việc vận chuyển, và cũng có
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 24 -

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: QTKDTH
thế phải chấp nhận với giá nguyên vật liệu mua vào tăng lên do sự khan nguyên vật liệu
của các nhà cung ứng.
Ngoài các vấn đề trên nhân viên phòng cung ứng của công ty liên doanh chế tạo
xe máy Lifan - Việt Nam cũng luôn luôn lưu tâm tới vấn đề lên kế hoạch đặt hàng với
số lượng lớn một mặt để dự trữ trong kho, một mặt tránh tình trạng khan hang, và mặt
nữa là đặt với số lượng lớn sẽ được giảm giá trong thời kỳ giá nguyên vật liệu giảm.
Vấn đề này rất quan trọng cho công ty vì nó đem về một số lợi nhuận đáng kể trong
công ty.
Tất cả các vấn đề trên luôn được các nhân viên phòng cung ứng vật tư dự báo
trước và phân tích rõ ràng sao cho phù hợp với tiến độ lắp đặt của công ty.
2.2.2 Lượng dự trữ nguyên vật liệu tại công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm.
Vì thế Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam hết sức quan tâm tới
việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, với tỷ trọng chiếm khoảng 60
- 70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý chặt chẽ. Nếu Công ty biết sử
dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm thì thành phẩm động cơ và xe máy

càng có chất lượng tốt với chi phí giảm tạo ra mối tương quan có lợi cho công ty trên
thị trường. Việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả
kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý, dự trữ nguyên vật liệu cần
phù hợp và chặt chẽ trong tất cả các khâu.
Dự trữ nguyên vật liệu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất trên dây chuyền diễn ra
liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường cũng như trong các điều kiện cung
ứng không bình thường.
Trong quá trình sản xuất phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián
đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn
diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học
của vật liệu.
Dự trữ nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với mọi công ty, mọi doanh nghiệp
giúp cho công ty giảm thiểu được rủi ro trong khâu sản xuất và lắp ráp động cơ, xe máy
cũng như tránh rủi ro do biến động về giá.
Nguyễn Văn Phú - QTK9 Như Quỳnh - 25 -

×