Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Ưu điểm và hạn chế của các chiến lược công nghiệp hóa trên thế giới, ý nghĩa và liên hệ vận dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.02 KB, 14 trang )

Câu 21: Ưu điểm và hạn chế của các chiến lược cơng nghiệp hóa trên thế giới?
Ý nghĩa và liên hệ vận dụng ở Việt Nam?
Trả lời:
Thực tiễn công nghiệp hóa diễn ra trên thế giới đã cho thấy, nhờ có những kinh
nghiệm thành cơng của các nước đi trước để học hỏi, áp dụng nên những nước cơng
nghiệp hóa đi sau đều có cơ hội rút ngắn thời gian thực hiện quá trình này. Cụ thể,
trước đây nước Anh thực hiện cơng nghiệp hóa đầu tiên, phải tự mị mẫm, nghiên cứu,
sáng tạo… nên cơng nghiệp hóa là một con đường vừa dài, vừa gian nan, mất tới 120
năm; nhưng nước Mỹ đi sau Anh, chỉ mất khoảng 90 năm, đến Nhật Bản thì rút ngắn
cịn khoảng 70 năm; và các NICs còn rút ngắn hơn, với quãng thời gian hơn 30 năm.
Hiện nay, các nước ASEAN cũng đang nỗ lực tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút
ngắn hơn nữa quá trình này. Việt Nam cũng là nước cơng nghiệp hóa muộn, nên chắc
chắn có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc
biệt là kinh nghiệm các nước Đơng Á để rút ngắn thời gian hồn thành sự nghiệp cơng
nghiệp hóa của mình.
1/. Ưu điểm và hạn chế của các chiến lược cơng nghiệp hóa trên thế giới
a/. Chiến lược cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (dựa vào bảo hộ)
Đặt trọng tâm phát triển công nghiệp để thay thế những hàng hóa nhập khẩu.
Chiến lược này nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, dùng các hàng rào thuế quan để
nâng đỡ các ngành sản xuất non trẻ tro
Các quốc gia khi giàu lên đều tăng tỉ trọng công nghiệp và giảm tỉ trọng nông
nghiệp. Vấn đề là tìm con đường tốt nhất để xây dựng một khu vực cơng nghiệp có thể
tự mình tăng trưởng bền vững? Có hai chiến lược. Thứ nhất là bảo hộ bằng thuế quan,
hạn ngạch và cấm nhập khẩu. Ý tưởng ở đây là nâng giá sản phẩm để các doanh
nghiệp nội địa có thể học cách trở nên hiệu quả. Về nguyên tắc, bảo hộ sẽ phải giảm
dần để người tiêu dùng các sản phẩm này không mãi mãi phải chịu giá cao. Thực ra,
khi một ngành đã quen được bảo hộ thì sẽ rất khó chuyển sang cuộc sống khơng có
1


nó. Một cơng ty được bảo hộ đạt lợi nhuận cao bằng cách thuyết phục các quan chức


chính phủ hay chính trị gia rằng cơng ty phải được bảo hộ hơn nữa, trong khi chẳng
dành nhiều nỗ lực để giảm giá thành hay cải thiện sản phẩm. Đôi khi một chính phủ
mạnh tay và buộc doanh nghiệp phải trở nên cạnh tranh, nhưng điều này rất hiếm.
Thông thường, một khi cơng nghiệp hóa bắt đầu với giá thành cao thì sẽ tiếp tục như
vậy.
Chiến lược cơng nghiệp hố theo hướng sản xuất hàng thay thế hàng nhập
khẩu đã được hầu hết các nước công nghiệp phát triển hiện nay theo đuổi trong thế kỷ
XIX. Trong các nước đang phát triển, chiến lược thay thế hàng nhập được thử nghiệm
đầu tiên ở các nước Mỹ Latinh. Một số nước châu Á như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng
đã thực hiện chiến lược này trên con đường cơng nghiệp hóa từ trước Chiến tranh thế
giới lần 2. Ở hầu hết các nước châu Á và Châu Phi, mong muốn nhanh chóng xây
dựng một nền kinh tế độc lập và đó là lý do chính khiến các nước đi vào con đường
phát triển thay thế nhập khẩu. Trong những năm 60 thay thế nhập khẩu đã trở thành
chiến lược phát triển kinh tế chủ đạo.
Phương pháp luận của chiến lược thay thế nhập khẩu là:
* Trước hết cố gắng tự sản xuất để đáp ứng đại bộ phận nhu cầu về hang hóa và
dịch vụ cho thị trường nội địa. Đảm bảo cho các nhà sản xuất trong nước có thể làm
chủ được kỹ thuật sản xuất hoặc các nhà đầu tư nước ngồi cung cấp cơng nghệ vốn
và quản lý hướng vào việc cung cấp cho thị trường nội địa là chính.
* Cuối cùng lập hang rào bảo hộ để hổ trợ cho sản xuất trong nước có lãi,
khuyến khích các nhà đầu tư trong những ngành công nghiệp là mục tiêu phát triển.
Các biện pháp thực hiện thay thế nhập khẩu thường là thuế quan bảo hộ, hạn
ngạch nhập khẩu và tỷ giá cao quá mức.
Những lập luận ủng hộ đường lối cơng nghiệp hóa sản xuất thay thế nhập khẩu:
o

Độc lập kinh tế: thực tế lịch sử ở các nước Mỹ Latinh đã trải qua thời kỳ

bất ổn định do phụ thuộc kinh tế vào nước ngoài thời kỳ thập niên 1930 và 1940.
2



o

Thoát khỏi vị thế làm nước cung cấp nguyên liệu, nông sản: giả thuyết

Prebisch_Singer đề cập tới hiệu ứng giá cánh kéo theo đó giá hàng nơng sản ngày
càng rẻ và giá hàng chế tạo ngày càng đắt tương đối.
o

Học tập thông qua thực tiễn: gây dựng kinh nghiệm kinh doanh cho

doanh nghiệp trong nước thông qua môi trường cạnh tranh khơng q khắt nghiệt khi
khơng có hàng nhập khẩu.
o

Sự cần thiết phải đạt được tính kinh tế nhờ qui mơ: tính kinh tế nhờ qui

mơ được cho là cần thiết cho phát triển doanh nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa.
Dành thị trường trong nước chỉ cho doanh nghiệp trong nước tin rằng sẽ giúp đạt được
tính kinh tế nhờ qui mô.
o

Các mối liên kết ngành: các ngành thay thế nhập khẩu phát triển có thể

tạo cơ hội cho các ngành khác cung cấp đầu vào cho chúng hay sử dụng đầu ra của
chúng phát triển theo.
Áp dụng chiến lược thay thế nhập khẩu đã đem lại sự mở mang nhất định các
cơ sở sản xuất, giải quyết công ăn việc làm. Q trình đơ thị hóa bắt đầu. Bước đầu
hình thành các chủ doanh nghiệp có đầu óc kinh doanh. Nhưng lịch sử cho thấy rằng:

Nếu dừng lại ở giai đoạn chiến lược thay thế nhập khẩu sẽ vấp phải những trở ngại rất
lớn:
o

Chiến lược sản xuất hàng nội địa thay thế hàng xuất khẩu thực chất

nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước là chính, chú trọng nhiều đến tỷ lệ trợ cấp của thị
trường nội địa. Với chiến lược như vậy, ngoại thương không được coi trọng, coi nhẹ
ảnh hưởng tích cực của kinh tế thế giới đối với sự phát triển kinh tế trong nước. Và
điều đó tất nhiên sẽ hạn chế việc khai thác tiềm năng của đất nước trong việc phát
triển ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác.
o

Kinh tế của các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu công nghiệp

hóa là nền kinh tế thiếu thốn đủ thứ, tổng cầu vượt quá tổng cung thường thông qua
nhập khẩu để cân bằng. Xu hướng này không thể khắc phục được trong thời gian
3


ngắn. Nếu hạn chế quá mức nhập khẩu, thực hiện chính sách bảo hộ khơng thích hợp
sẽ làm giảm tốc độ phát triển kinh tế.
o

Cán cân thương mại ngày càng thiếu hụt. Nạn thiếu ngoại tệ là trở ngại

cho việc mở cửa với bên ngoài và phát triển kinh tế.
o

Thực hiện sản xuất thay thế nhập khẩu tuy có tiết kiệm được ngoại tệ


khi hạn chế nhập khẩu nhiều nguyên liệu và bán thành phẩm hơn để tăng cường cung
ững cho sản xuất trong nước. Đồng thời, sản xuất thay thế hàng nhập khẩu còn hạn
chế việc phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm thu ngoại tệ, do đó
khơng phải là kế sách lâu dài để bù vào chỗ thiếu hụt trong cán cân thương mại.
o

Thực hiện chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu nói chung được

bảo hộ bằng thuế quan, tăng cường các biện pháp hành chính và phối hợp hành chính.
Điều đó làm cho các doanh nghiệp khơng năng động, thiếu cơ hội tìm kiếm ưu thế
cạnh tranh quốc tế. Do đó giá thành cao, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến tiềm năng
phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
o

Hàng rào mậu dịch có thể áp dụng với cả nhập khẩu các đầu vào cần

thiết cho sản xuất hàng xuất khẩu dẫn đến sự yếu kém của khu vực xuất khẩu. Đến
lượt nó, xuất khẩu yếu kém khiến cho khu vực thay thế nhập khẩu khơng có ngoại tệ
để nhập khẩu máy móc sản xuất.
o

Và những vấn đề khác như méo mó trong phân bổ nguồn lực, tệ tham

nhũng gắn với nạn cấp phép nhập khẩu.
Bức tranh trên đây đã được các nhà kinh tế cũng như nhiều người làm chính
sách đang phát triển lưu ý tới và tìm con đường phát triển khác thay thế. Tuy nhiên,
không phải chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu là ngun nhân về tình hình
đáng thất vọng về cơng nghiệp ở nhiều nước. Đúng hơn là những mất cân đối trong
chính sách thay thế nhập khẩu có ảnh hưởng sang các chính sách đi cùng với nó và

thúc đẩy nó. Một hình thức thay thế nhập khẩu ít giáo điều hơn được hỗ trợ bởi những

4


chính sách giá cả ơn hịa hướng vào thị trường hơn có thể sẽ là phương thức phát triển
thành cơng.
Chiến lược này có những mặt yếu sau:
+ Ngành cơng nghiệp được bảo hộ nên dễ rơi vào tình trạng trì trệ, sản xuất
kém hiệu quả, kém cạnh tranh.
+ Thị trường nội địa khơng ni nổi, khơng có lợi thế về quy mơ.
+ Xu hướng tồn cầu hóa và thế giới phẳng làm các chiến lược này có thể
khơng tác động đến các cơng ty xun quốc gia.
+ Các nhóm lợi ích cũng dễ dàng lợi dụng chính sách này.
b/. Công nghiệp hóa hướng theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu
Cơng nghiệp hóa hướng theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu là một chiến
lược cơng nghiệp hóa lấy phát triển khu vực sản xuất hang xuất khẩu làm động lực
chủ yếu lơi kéo phát triển tồn nền kinh tế, đây cịn được gọi là chiến lược “mở cửa”
hướng ra thị trường bên ngoài. Chiến lược này được áp dụng rỗng rãi ở nhiều nước
Mỹ La Tinh từ những năm 50 và những nước Đông Bắc, Đông Nam Á từ những năm
60.
Trong chiến lược này, Chính phủ sẽ ưu tiên phát triển những ngành cơng nghiệp
có thể xuất khẩu được sản phẩm của mình. Các biện pháp ưu tiên thường được sử
dụng gồm: trợ cấp xuất khẩu, tạo thuận lợi trong tiếp cận tín dụng, hỗ trợ về thơng tin
thị trường, tạo thuận lợi cho nhập khẩu đầu vào cho sản xuất, ưu đãi về tỷ giá hối đoái,
quy định về tỷ lệ xuất khẩu đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo thuận lợi
về cơ sở hạ tầng chẳng hạn như thành lập các khu chế xuất. Theo dự tính thơng
thường của các nhà lập chính sách theo đuổi chiến lược này, các ngành xuất khẩu sẽ
đem lại thu nhập cho nền kinh tế, công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động,
đem lại nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu các máy móc cho cơng nghiệp hóa

và đặc biệt là những ảnh hưởng lan tỏa của nó tới các ngành và lĩnh vực kinh tế khác.
Phương pháp luận của chiến lược này là sự phân tích về việc sử dụng các “lợi thế so
5


sánh” hay những nhân tố sản xuất thuộc tiềm năng của một nước như thế nào trong sự
phân công lao động quốc tế, để mang lại lợi ích tối ưu cho một quốc gia. Tuy nhiên.
“lợi thế so sánh” thay đổi cùng với quá trình phát triển của mình, nên có nhiều giai
đoạn cơng nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu.
Trong giai đoạn đầu tiên, các nước đang phát triển thường chỉ có lợi thế ở
những ngành thuộc khu vực một của nền kinh tế như khai thác tài nguyên thiên nhiên
và nơng nghiệp. Vì thế giai đoạn này được gọi là giai đoạn cơng nghiệp hóa theo
hướng xuất khẩu sơ khai.
Sang giai đoạn thứ hai, các ngành thâm dụng lao động như dệt may, đóng giày,
thực phẩm qua chế biến, đồ gỗ qua gia công và những ngành công nghiệp nhẹ khác
cùng ngành đóng tàu… được lựa chọn vì lúc này lợi thế của quốc gia chính là lao
động rẻ và có tay nghề khơng cần cao.
Ở giai đoạn thứ ba của cơng nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu, các ngành được
lựa chọn là những ngành thâm dụng tư bản (vốn) và lao động có kỹ năng như sản xuất
hàng điện gia dụng _ điện tử, cơ khí đơn giản như chế tạo máy nông nghiệp, sản xuất
xe gắn máy.
Ở giai đoạn thứ tư, các ngành được lựa chọn là nhũng ngành thâm dụng cơng
nghệ như chế tạo máy chính xác, hóa chất, chế tạo ơtơ…
Ba giai đoạn này được gọi chung là cơng nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu của
khu vực thứ 2 (khu vực chế tạo). Các giai đoạn trên có thể gối nhau.
Theo cách tiếp cận đó, chiến lược “hướng về xuất khẩu” là giải pháp mở cửa
nền kinh tế quốc dân để thu hút vốn và kỹ thuật vào khai thác tiềm năng lao động và
tài nguyên của đất nước. Chiến lược này nhấn mạnh vào 3 nhân tố cơ bản sau:
Thay cho việc kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát tài chính
là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu.


6


Đảm bảo môi trường đầu tư cho các nhà tư bản nước ngồi thơng qua một hệ
thống các chính sách khuyến khích và kinh tế tự do để thu hút đến mức tối đa vốn đầu
tư của các công ty nước ngoài.
Ngoài ra, khi xuất phát từ nhu cầu của thị trường, coi thị trường đặc biệt là thị
trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, sẽ có tác động tích cực đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở
việc:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu như bong, sợi hay thuốc nhuộm…
Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và
ổn định. Vì hoạt động xuất khẩu địi hỏi phải khơng ngừng tìm kiếm các thị trường
tiêu thụ hang hóa mới cũng như giữ vững các thị trường bn bán truyền thống. Nó
khơng những là u cầu cho hoạt động xuất khẩu tồn tại mà còn là giải pháp để nâng
cao kim ngạch xuất khẩu.
Tóm lại, mục tiêu cơ bản của chiến lược này là dựa vào mở mang đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài trực tiếp cũng như hỗ trợ các tư bản nước ngoài để tạo ra
khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu.
Nhờ áp dụng chiến lược này, nền kinh tế nhiều nước đang phát triển trong vài
ba thập kỷ qua đã đạt được một tốc độ tăng trưởng cao, một số ngành công nghiệp
(chủ yếu là các ngành chế biến xuất khẩu) đạt trình đọ kỹ thuật tiên tiến, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường thế giới. ngoại thương trở thành “đầu tàu” của nền kinh tế
thế giới.
Tuy nhiên, áp dụng chiến lược này cũng bộc lộ những nhược điểm:
+ Nếu xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển của các

nước đang phát triển, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dung nếu chỉ thụ động chờ
7


ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Sản xuất và sự thay đổi thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
+ Do tập trung hết khả năng cho xuất khẩu và các ngành có lien quan nên dẫn
đến tình trạng mất cân đối trầm trọng giữa các ngành xuất khẩu và khơng xuất khẩu.
+ Do ít chú ý đến các ngành công nghiệp thiết yếu nhất nên mặc dù tốc độ tăng
trưởng nhanh nhưng nền kinh tế đã gắn chặt vào thị trường bên ngoài và dễ bị tác
động bởi những sự biến đổi thăng trầm của kinh tế các nước lớn.
Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của 2 chiến lược này, một số nước đang
tìm tịi, lựa chọn một chiến lược phù hợp với giai đoạn phát triển của mình. Nhiều
nước đang phát triển lúc đầu chọn “sản xuất thay thế nhập khẩu” rồi đến giai đoạn nào
đó chuyển sang “sản xuất hướng về xuất khẩu”. Trong một giai đoạn nhất định, có
nước trong cùng thời gian thực hiện dung hòa cả 2 chiến lược này.
Khó có thể rút ra được những qui tắc chung từ những kinh nghiệm của các
chiến lược thương mại trên. Điều quan trọng nhất là xây dựng chiến lược trên những
yếu tố có thể phát huy được. Dù kết quả thu được là sự pha trộn chiến lược thay thế
nhập khẩu hay hướng về xuất khẩu cũng không quan trọng, nếu chiến lược đó đưa đất
nước thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển của mình.
Ngồi ra con cần lưu ý các điểm sau:
+ Đầu tiên là vốn: Cơng nghiệp hóa địi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn
vốn trong nước đóng vai trị quyết định, vốn ngồi nước đóng vai trị chủ đạo.
+ Nguồn nhân lực: Trong q trình phát triển, cơng nghiệp hóa địi hỏi phải có
đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình dộ cao.
+ Khoa học công nghệ: Khoa hoc công nghệ được xác định là động lực của
cơng nghiệp hóa. Nó quyết định thế cạnh tranh và tốc dộ phát triển kinh tế nói chung.
Để đạt điều đó cần phải tính đến cơ cấu kinh tế, dây chuyền cơng nghệ, qui
trình sản xuất… sao cho các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng ngày một cao.


8


Ví dụ: để làm ra 500 USD, người Nhật sản xuất chiếc máy ảnh Canon 500
gram, người Mỹ làm một phần mềm chứa trong sản phẩm 200 gram, còn chúng ta thì
phải lao lực để sản xuất hàng mấy tấn gạo…
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang tạo ra mối lien hệ phụ thuộc
nhau giữa nền kinh tế của các nước. Vì thế mở rộng kinh tế đối ngoại là một tất yếu
khách quan, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước đang phát triển có thể tranh thủ
vốn, kỹ thuật và công nghệ.
+ Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý của nhà nước.
2/. Ý nghĩa và vận dụng ở Việt Nam:
Chiến lược CNH được xây dựng nhằm đóng góp vào thực hiện chính sách phát
triển cơng nghiệp tổng thể của Việt Nam; góp phần đẩy nhanh q trình CNH đến năm
2020 của Việt Nam; đóng góp trực tiếp vào quá trình tái cơ cấu ngành, phục vụ thực
hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chiến lược CNH cũng
phải tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào Việt Nam.
Định hướng đến năm 2020 của Chiến lược CNH bao gồm: Tăng cường năng
lực sản xuất của sáu ngành được lựa chọn nhằm thích ứng với quá trình thực thi các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020. Chuyển đổi các ngành công nghiệp
phụ thuộc vào lắp ráp, gia công giản đơn có giá trị gia tăng thấp sang nền cơng nghiệp
sử dụng tối đa đầu vào sản xuất trong nước thuộc thượng nguồn và trung nguồn để tạo
ra giá trị gia tăng cao, nâng dần năng lực cạnh tranh quốc tế; Tạo dựng và mở rộng thị
trường cho sản phẩm của sáu ngành ưu tiên; Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ
cho sáu ngành ưu tiên gắn với chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng
cao làm nền tảng cho các ngành này; Đẩy nhanh việc đưa vào vận hành những dự án

lớn đã được phê duyệt trong các lĩnh vực thuộc thượng nguồn (hóa dầu, sản xuất thép,
9


điện lực, gas, năng lượng...) nhằm tăng hiệu quả đầu tư cho sự phát triển lâu dài của
các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển.
Định hướng giai đoạn 2020 – 2030 của Chiến lược là tăng cường mối liên kết
ngành sản xuất sản phẩm cuối cùng với ngành sản xuất đầu vào nguyên liệu, ngành
sản xuất đầu vào trung gian và ngành dịch vụ, hình thành cơ cấu cơng nghiệp nhất
quán từ thượng nguồn, trung nguồn tới hạ nguồn.
Quyết tâm thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa của Việt Nam
Có 4 nội dung, gồm:
1- Phát triển ngành công nghiệp điện tử;
2- Phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp;
3- Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản;
4- Phát triển ngành công nghiệp môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Phấn đấu trở thành quốc gia sản xuất lớn về thiết bị điện tử
Mục tiêu đến năm 2020 phát triển ngành công nghiệp điện tử Việt Nam với
công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường
khu vực và thế giới, đóng góp lớn cho kinh tế quốc dân, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sản xuất được những sản phẩm điện
tử có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa cơng nghệ, đạt tiêu chuẩn chất lượng tiên
tiến cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Theo đó, đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp điện tử tăng tối
thiểu 20% hàng năm và đóng góp tối thiểu 10% vào tổng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp, đứng trong số 10 ngành có tốc độ tăng năng suất cao nhất. Tầm nhìn đến năm
2030 xây dựng Việt Nam trở thành một nước sản xuất lớn về thiết bị điện tử với công
nghệ mới, thông minh và thân thiện với môi trường.
Để thực hiện được mục tiêu này, Chính phủ đã đưa ra 6 vấn đề chiến lược cần
tập trung thực hiện, gồm: 1- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp

điện tử; 2- Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp điện tử; 3- Phát triển, mở
10


rộng thị trường trong nước và xuất khẩu cho ngành công nghiệp điện tử; 4- Thu hút
đầu tư các doanh nghiệp điện tử hàng đầu trên thế giới; 5- Phát triển các sản phẩm
trọng điểm trong ngành công nghiệp điện tử; 6- Hình thành các cụm cơng nghiệp điện
tử (cluster).
Khuyến khích sản xuất và sử dụng máy móc nơng nghiệp
Về phát triển ngành cơng nghiệp máy nơng nghiệp, Chính phủ nêu rõ để khuyến
khích người nơng dân sử dụng máy móc nơng nghiệp; khuyến khích các nhà sản xuất
máy móc nông nghiệp cũng cấp các loại máy dựa theo nhu cầu của nông dân, xây
dựng các quy định nhằm tạo môi trường kinh doanh máy nông nghiệp lành mạnh, các
Bộ, ngành sẽ thực hiện chương trình hỗ trợ máy nơng nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu
chất lượng cho người nơng dân; khuyến khích các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp
cung cấp các loại máy nông nghiệp phục vụ canh tác sản xuất lúa gạo dựa theo nhu
cầu của nông dân; xây dựng các quy định nhằm tạo môi trường kinh doanh máy nông
nghiệp lành mạnh.
Kế hoạch hành động này nhằm thực hiện định hướng đến năm 2020 hiện đại
hóa nơng nghiệp Việt Nam, góp phần đạt mục tiêu tăng tổng sản lượng nông nghiệp từ
220 tỷ USD năm 2010 lên 430 tỷ USD vào năm 2020; thu nhập bình quân đầu người
đạt 3.000 USD; tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp chiếm 15%; năng suất lao động sản
xuất từ 740 USD/người năm 2010 lên 2.000 USD/người vào năm 2020; giảm tỷ lệ
người lao động trong ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp từ 49% năm 2010 xuống
30-35% vào năm 2020.
Cung cấp các sản phẩm nông thủy sản và thực phẩm an tồn, chất lượng
cao
Về phát triển ngành cơng nghiệp chế biến nơng, thủy sản, Chính phủ đưa ra
định hướng đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp tin cậy về các
sản phẩm nông, thủy sản và thực phẩm an toàn với chất lượng cao. Theo đó, xác lập

lịng tin trên thị trường thế giới về Việt Nam là một quốc gia sản xuất các sản phẩm
11


nơng, thủy sản và thực phẩm an tồn với chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước; xác lập 3-5 mặt hàng nông, thủy sản và thực phẩm chế biến có thể
tạo nên hình ảnh thương hiệu của Việt Nam.
Các mặt hàng tiêu biểu được lựa chọn sẽ là cao su, cà phê, chè, tôm và rau quả;
nguồn nguyên liệu được bảo đảm ổn định về số lượng và chất lượng; tổ chức sản xuất
nguyên liệu theo từng nhóm hộ nơng dân, khuyến khích thành lập các hợp tác xã nơng
nghiệp; thể chế hóa liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân thông qua việc
ký kết hợp đồng thu mua sản phẩm; nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp trong việc
kết nối giữa sản xuất với thị trường; tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp sản
xuất theo các chứng chỉ VietGap, GlobalGap, Rainforest, 4C… Bên cạnh đó, kế hoạch
cũng yêu cầu nâng cao hàm lượng chế biến, hiện đại hóa lưu thơng; marketting và xây
dựng thương hiệu; xây dựng và triển khai dự án thí điểm khu chế biến nơng nghiệp
cơng nghệ cao.
Theo phân tích, dự báo quốc tế cho biết quy mơ thị trường đối với thực phẩm
chế biến được đóng gói trên thế giới sẽ tăng từ 860 tỷ USD năm 2010 lên 997 tỷ USD
vào năm 2015.
Khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường
Kế hoạch hành động theo Chính phủ nêu định hướng đến năm 2020 phát triển
mạnh ngành công nghiệp môi trường và tiết kiệm năng lượng trở thành ngành cơng
nghiệp chủ lực, có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu xử lý ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng bền vững.
Mục tiêu là hoàn thiện cơ chế và chính sách ưu đãi, hỗ trợ, tạo mơi trường thuận
lợi và hấp dẫn thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường và tiết kiệm
năng lượng; tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao nhận thức, năng lực thực thi,
tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng; thu hút đầu tư phát
triển, chuyển giao công nghệ phát triển để doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm;


12


nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, làm chủ và chuyển giao các công nghệ chế
tạo thiết bị, xử lý môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Tập trung vào việc hồn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển một cách
đồng bộ và nhất quán, tạo môi trường thuận lợi và hấp dẫn để thu hút đầu tư, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư, các công
nghệ tiên tiến của nước ngồi tham gia. Theo đó, sẽ xây dựng và ban hành Nghị định
của Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp môi trường cũng như Nghị định sửa
đổi Nghị định số 4 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ trong nghiên cứu, chỉ đạo
và phối hợp giải quyết những nhiệm vụ liên quan đến thực hiện Chiến lược cơng
nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ đề ra các định hướng, giải
pháp lớn để thực hiện Chiến lược, đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và
những vấn đề quan trọng, liên ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai
đoạn; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn, vướng mắc trong q trình
thực hiện Chiến lược và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các biện
pháp xử lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo thực hiện
thành cơng Chiến lược cơng nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt
Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030; giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo, điều hịa, phối hợp các Bộ, ngành xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược; tháo gỡ các vấn
đề quan trọng, liên ngành để thúc đẩy thực hiện có hiệu quả Chiến lược cơng nghiệp
hóa của Việt Nam trong khn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
Đồng thời, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đơn đốc các Bộ, ngành, Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả
13


các Kế hoạch hành động phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược
cơng nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

14



×