Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

thử nghiệm ương cá trê vàng lai giai đoạn từ bột lên hương với các loại thức ăn khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.15 KB, 39 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304




THƯ NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRÊ VÀNG LAI
GIAI ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG
VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU


Sinh viên thực hiện
LÊ VĂN MÃI

MSSV: 0753040054
LỚP: NTTS K2

Cần thơ, 2011


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304



THƯ NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRÊ VÀNG LAI
GIAI ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG
VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU




Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGs. Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM LÊ VĂN MÃI

MSSV: 0753040054
LỚP: NTTS K2

Cần thơ, 2011

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ TIỂU LUẬN
3
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tiểu luận: Thử nghiệm ương cá trê vang lai giai đoạn từ bột lên hương với các loại
thức ăn khác nhau.
Sinh viên thực hiện: LÊ VĂN MÃI
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2

Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo
vệ tiểu luận đại học Khoa Sinh Học Ứng Dụng,- Trường Đại học Tây Đô.


Cần thơ, ngày…….tháng……năm 20……
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
(Chữ ký) (Chữ ký)


……………………………… ………………………….
PGs. Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM LÊ VĂN MÃI



CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Chữ ký)



………………………………….


LỜI CẢM TẠ
4
Sau khoản 2 tháng thực tập từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011, tại khu dân
cư Hưng Phú, quận Cái Răng – TP. Cần Thơ, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp
với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành.
Trước hết em xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy PGs. Ts Nguyễn Văn Kiễm

đã tận tình chỉ dạy cho em trong quá trình học tập đã hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn đến tât cả các quý Thầy Cô – Khoa Sinh Học Ứng Dụng
Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đề tài được hoàn thành,
tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp thủy sản K2 đã giúp
đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

Cần thơ, ngày ……tháng……năm 20….
Sinh viên thực hiện


LÊ VĂN MÃI



TÓM TĂT
5
Cá trê vàng lai hay còn gọi là cá trê lai có đặc điểm dể nuôi, mau lớn, ít bệnh, ăn tạp,
sống được trong môi trường nước tù hãm. Thịt cá thơm ngon gần giống như thịt cá trê
vàng, được thị trường trong nước tiêu thụ rất mạnh và gần đây còn được thu mua xuất
khẩu dưới dạng phi lê đông lạnh (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2006). Nhờ khả năng chịu
đựng tốt với điều kiện môi trường mà cá trê vàng lai được chú ý và ngày càng phát
triển rộng rãi.
Nhằm ngày càng hoàn thiện quy trình ương nuôi và nhu cầu con giống ngày càng cao
của người dân, đề tài ương cá trê vàng lai với các loại thức ăn khác nhau giai đoạn từ
bột lên hương được thực hiện với 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm được thực hiện với 3

nghiệm thức khác nhau về thức ăn (trùn chỉ, tép xay, thức ăn công nghiệp 38% đạm).
Cả 3 nghiệm thức đều được cho ăn moina 1 tuần đầu và 4 tuần tiếp theo cho ăn hoàn
toàn trùn chỉ ở nghiệm thức I, thức ăn tép xay ở nghiệm thức II, thức ăn công nghiệp ở
nghiệm thức III.
Kết quả sừ dụng thức ăn là trùng chỉ trong quá trình ương đạt kết quả tỉ lệ sống
(89,03 ± 6,00) và tốc độ trăng trưởng (
0,039 mm/ngày ; 0,039 gam/ngày
) tốt nhất.
Thức ăn là tép xay và thức ăn công nghiệp trong quá trình ương có tốc độ tăng trưởng
tương đương nhau nhưng ở thức ăn công nghiệp cá ương có tỷ lệ sống cao hơn ở thức
ăn tép xay.
Từ khóa: Cá trê vàng lai, thức ăn, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống.











CAM KẾT KẾT QUẢ
6
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả nghiên cứu này chưa được dung cho bất cứ luận văn cùng cấp nào
khác.

Ngày … tháng… năm 20….

(Ch
ữ ký)


LÊ VĂN MÃI




















MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ………………………………… …………………………… i
7
TÓM TẮT……………………………………… ……………………………ii
CAM KẾT KẾT QUẢ………………………….……………………………iii

MỤC LỤC………….…………………… …….……………………………iv
DANH SÁCH BẢNG……….………………….…………………………… vi
DANH SÁCH HÌNH……….…………… ……………………………… vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…… ……… ……………………………….viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ… … ………… …………………………….1
1.1. Giới thiệu chung…………………………………… 1
1.2. Mục tiêu của đề tài…………………………………………… 2
1.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………… 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU…… …… … ………………… 3
2.1. Đặc điểm hình thái phân loại………………….……………… 3
2.1.1. Sơ lược đặc điểm cá trê…………….…………………3
2.2. Đặc điểm sinh học cá trê vàng lai………………………………5
2.2.1. Môi trường sống ………………………….………….5
2.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng…………………………………6
2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng…………………………………6
2.2.4. Đặc điểm sinh sản………………………….………….6
2.3. Các loại thức ăn sử dụng trong quá trình ương nuôi …………7
2.3.1. Trùn chỉ……….…………………………………… 8
2.3.2. Tép……………………………………………… … 9
2.3.3. Thức ăn công nghiệp………………………… …….10
2.3.4. Moina………………………………… …… …… 10
2.4. Một số kết quả nghiên cứu về sinh sản và lai tạo cá trê…… 11
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………12
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu………… ……… ……….12
3.2. Vật liệu nghiên cứu……………………………………………12
3.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………… ………12
3.3.1. Bố trí thí nghiệm…………………… ………………12
3.3.2. Thực nghiệm ương………….……… ………………13
3.3.3. Quản lí bể ương………….…………… ……………14
3.3.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu…… ….……… 14

CHƯƠNG 4: KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………….………….17
8
4.1. Thí nghiệm ương cá trê vàng lai với các loại thức ăn ……… 17
4.1.1. Các yếu tố môi trường…………………….………….17
4.1.2. Tăng trưởng về chiều dài………………….………….20
4.1.3. Tăng trưởng về trọng lượng……………….………….22
4.1.4. Tỉ lệ sống………………………………… ………….23
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT…………… ….… ………… 25
5.1. Kết luận…………………………………………… …………25
5.2. Đề xuất………………………………………………………….25
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………… ……………… ….…………….26
PHỤ LỤC …… ………………… ………… ……….……………… …A

























DANH SÁCH BẢNG

Trang
9
Bảng 3.1: Phương pháp bố trí thời gian và số lần cho ăn của 3 nghiệm thức……….13
Bảng 3.2: Thức ăn qua các tuần 13
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm ….…… 17
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá trê vàng lai ………………….…….…20
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng cá trê vàng lai……………….……… 22
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của cá 23



































DANH SÁCH HÌNH

Trang
10
Hình 2.1: Hình dạng ngoai cá trê vàng……………………………………… …….…3
Hình 2.2: Hình dạng ngoai cá trê phi………………………………………… ….….4
Hình 2.3: Hình dạng ngoài cá trê lai 5
Hình 2.4: Hình phân biệt đực cái ở cá trê…………………………………… … ….7
Hình 2.5: Trùn chỉ được rửa sạch 8
Hình 2.6: Tép được rửa sạch 9

Hình 2.7: Moina được thu và rửa sạch 10
Hình 4.1: Tăng trưởng chiều dài qua các ngày ương… ……………………………21
Hình 4.2: Tăng trưởng khối lượng qua các ngày ương cá… ……………………… 23






























DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVNLTS: Bảo Vệ Nông Lâm Thủy Sản
11
DLG: Daily Lenght Gain
DWG: Daily Weight Gain
HUFA: Highly Unsaturated Fatty Acid
K2: Khóa 2
KTSX: Kỹ Thuật Sản Xuất
NT: Nghiệm thức
NXB: Nhà Xuất Bản
PGs. Ts: Phó Giáo Sư, Tiến Sỉ
SR: Survival Rate
TP: Thành Phố
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
VND: Việt Nam Đồng



12
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Thiên nhiên đã dành cho đất nước Việt Nam nguồn tài nguyên tiềm tàng và phong
phú, nguồn tài nguyên này đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nước ta. Trong đó
phải kể đến sự đóng góp của tài nguyên thủy sản. Từ lâu thủy sản đã được xem là kinh
tế mũi nhọn của đất nước. Đồng bằng sông Cửu Long là một trong bảy vùng kinh tế
trọng điểm quan trọng nằm ở cực Nam tổ quốc, Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm
năng lớn nhất Việt Nam cả về thủy sản mặn, lợ ven biển và thủy sản nước ngọt.

Năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của vùng 699.200 ha, sản lượng
thủy sản trong vùng đạt 2.016.642 tấn (Tổng cục thống kê, 2007). Với diện tích mặt
nước lớn nhất cả nước và hệ thống sông ngòi chằng chịt Đồng bằng sông Cửu Long
có lợi thế rất lớn để phát triển thủy sản đặc biệt là thủy sản nước ngọt. Đồng băng
sông Cửu Long là vùng đất thấp rộng gần 4 triệu ha, chiếm 71% tổng diện tích châu
thổ sông Mê-kông, hằng năm sông Cửu Long mang theo khoảng 5 tỷ m
3
nước ngọt
cùng với một lượng lớn phù sa góp phần làm màu mỡ và mở rộng đồng bằng này,
song song với nó là sự sinh sôi và phát triển của nuôi trồng thủy sản trong vùng hạ lưu
sông, đa phần các loài thủy sản ở hạ lưu sông Mê-kông có vòng đời khép kín, ít di cư.
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho cộng đồng dân cư ở khu vực hạ lưu sông
Mê- kông cải thiện đời sống, tăng thu nhập, làm giàu cho quê hương đất nước nếu
nuôi trồng thủy sản ở đây có sự quản lý, khai thác bền vững và định hướng phát triển
tôt nhất (Lê Xuân Sinh, 2005).
Trong những năm vừa qua nuôi trồng thủy sản đã phát triển ở nhiều giống loài trong
đó có tên không thể thiếu là cá trê lai. Cá trê lai đã được nuôi nhiều ở một số vùng
Châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Ân Độ, Philippines, Trung quốc. Ở Việt Nam

phong
trào nuôi cá trê vàng lai đã phát triển khá mạnh trên cả nước ta, nhất là ở các tỉnh miền
Tây và Đông Nam Bộ, khu vực ngoại thành phố Hồ Chí Minh là do việc nuôi cá trê
vàng lai đem lại thu nhập đáng kể cho kinh tế gia đình. Gần đây, phong trào nuôi cá
trê vàng lai cũng đã lan rộng đến một số tỉnh ở phía Bắc.
Cá trê vàng lai hay còn gọi là cá trê lai có đặc điểm dể nuôi, mau lớn, ít bệnh, ăn tạp,
sống được trong môi trường nước tù hãm. Thịt cá thơm ngon gần giống như thịt cá trê
vàng, được thị trường trong nước tiêu thụ rất mạnh và gần đây còn được thu mua xuất
khẩu dưới dạng phi lê đông lạnh. (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2006).
Chính những ưu điểm trên mà cá trê lai phổ biến rộng rãi và có giá trị trên thị trường.
Tuy nhiên thực tế, tỷ lệ sống của cá trê vàng lai trong việc sản xuất giống và ương

giống loài nay không cao. Điều này do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố di truyền, mật độ,
13
thức ăn, chất lượng nước,… Trong đó thức ăn cũng đóng vai trò quyết định đến sự
thành công của người ương, do đó việc tìm và xác định loại thức ăn thích hợp là yếu
tố cần thiết nhằm nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng cá giống nhầm phục vụ nhu cầu
người nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Thử nghiệm ương cá trê vàng lai giai đoạn bột lên
hương với các loại thức ăn khác nhau” được tiến hành với mục đích tìm ra loại thức
ăn thích hợp nhất, làm tăng hiệu quả của quá trình ương nuôi.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Sơ bộ xác định được loại thức ăn có tác dụng tốt đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá
trê vàng lai khi ương ở diện tích nhỏ.
Rèn luyện kỹ năng ương nuôi cá.
1.3. Nội dung nghiên cứu
So sánh ảnh hưởng của 3 loại thức ăn (trùn chỉ, thức ăn công nghiệp và tép) lên sự
sinh trưởng, tỷ lệ sống cá trê vàng lai.


















14
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm hình thái phân loại
2.1.1 Sơ lược đặc điểm của cá trê
Cá trê vàng
Hình 2.1: Hình dạng ngoai cá trê vàng
(Nguồn: )

Tên khoa học: Clarias macrocephalus (Gunther, 1864)
Tên tiếng anh: Yellow catfish
Đặc điểm hình thái: Thân thon dài, dẹp dần về phía đuôi. Đầu to, rộng, dẹp đứng.
Xương gốc có chẩm hình tròn. Miệng to, mắt nhỏ. Khoảng cách hai ổ mắt rộng. Răng
xương lá mía là một dải hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc quá gốc
vây ngực. Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với vây
đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây ngực có một gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây đuôi
tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có những chấm trắng
tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các đốm thẫm.
Cá trê vàng có kích thước nhỏ, da trơn nhẵn, đầu rộng và dẹp. Thân có màu vàng xám,
hình trụ và dẹp dần về phía đuôi. Miệng 4 râu, mắt nhỏ. Hai bên mình có nhiều hàng
chấm nhỏ màu trắng. Đầu có 2 lỗ thóp, xương sọ nổi lển rỏ ràng, u lồi xương chẩm
hình chử V( Đoàn Khăc Độ, 2008)
Cá phân bố ở Các thuỷ vực nước ngọt như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Philipin,
Malaixia. Ở Việt Nam cá được bắt nhiều ở đồng bằng Nam Bộ.




15
Cá trê phi
Hình 2.2: Hình dạng ngoai cá trê phi
(Nguồn: )

Tên khoa học: Clarias gariepinus (Burchell, 1815)
Tên tiếng Anh: African catfish
Đặc điểm hình thái: Thân thon dài, dẹp ngang thuôn dần về phía đuôi. Đầu dài dẹp
cứng. Gốc chẩm hình chữ M. Trên xương hộp sọ có nhiều mấu gai xương nhỏ xếp
thành từng dải. Mõm tù rất dẹp. Miệng rộng, ở dưới, hình cung. Mắt rất nhỏ, bằng 2/5
chiều dài mõm. Có 4 đôi râu: râu hàm trên kéo dài chỉ đến giữa chiều dài vây ngực,
râu mũi đến giữa mắt và gốc vây ngực, râu cằm ngoài tới gốc vây ngực, râu cằm trong
tới khoảng cách gốc của nó và gốc vây ngực. Khoảng cách 2 mắt rộng. Đỉnh đầu có
rãnh lõm dọc, dài hơn 1/3 khoảng cách mắt. Khe mang mở rộng, mở ra ở mặt dưới
của đầu. Vây lưng và vây. hậu môn dài, không có tia cứng và không liền với vây đuôi.
Khởi điểm vây lưng cách đỉnh chấm bằng 1/5 chiều dài đầu. Vây ngực có 1 gai cứng
mang răng cưa ở mặt trước. Vây bụng vượt quá lỗ hậu môn. Vây đuôi tròn, lỗ hậu
môn nằm trước vây hậu môn một ít. Cá đực có gai giao cấu. Đường bên rõ chạy giữa
chiều cao thân. Đầu và lưng xám sẫm. Toàn bộ mặt bụng trắng nhạt. Gốc vây đuôi hơi
trắng. Các vây xám, phần ngọn hơi nhạt hơn. Viền vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi
có viền trắng. U lồi xương chẩm có hình gần tương tự là hình chữ M rất nhọn, rõ nét.
Cá phân bố ở khu vực nhiệt đới, châu Phi, Ấn Độ, Philippin, Thái Lan, Việt Nam.
(Nguồn: cập nhật 6/02/2010).








16
Cá trê vàng lai
Hình 2.3: Hình dạng ngoai cá trê lai
(Nguồn:)

Tên tiếng anh: Hybrid catfish
Tên địa phương: Cá trê vàng lai, cá trê lai.
Cá trê vàng lai có ngoại hình tương tự như cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân
hình trụ, dẹp ở phía đuôi. Thân có màu vàng xám hoặc nâu vàng xám, phần bụng màu
vàng nhạt, trên thân lớm đốm nhiều hình bong cẩm thạch và nhiều chấm trắng nhỏ
theo chiều đứng (thẳng góc với thân cá). Miệng to, mắt nhỏ. Khoảng cách hai ổ mắt
rộng. Răng xương lá mía là một dải hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc
quá gốc vây ngực. Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với
vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây ngực có một gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. U lồi
xương chẩm có hình gần tương tự như chữ M với các cạnh tròn trong khi ở cá trê
vàng là hình chữ V còn ở cá trê phi là hình chữ M rất nhọn, rõ nét

(Nguồn: ).
Đầu cá nhỏ, tỷ lệ đầu/chiều dài thân gần tương tự như cá trê vàng khi cá còn nhỏ, kích
thước từ 100-300 gam/con. Khi cá đã lớn, trong lượng đạt trên 500 gam/con thì có thể
rõ ràng phân biêt với trê vàng do thân cá mập, ngắn (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2006).
2.2 Một số đặc điểm sinh học cá trê
2.2.1 Môi trường sống
Cá sống được trong môi trường nước hơi phèn và trong điều kiện nước hơi lợ
(độ mặn < 5%). Cá phát triển tốt trong môi trường nước có độ pH trong khoảng
từ 5,5 – 8,0.
Do cá có cơ quan hô hấp phụ nên cá trê vàng lai sống được trong ao, đìa nước tù, chịu
đựng được cả những khi hàm lượng oxy trong nước xuống thấp (1-2mg/l)
(Bạch Thị Quynh Mai, 2006)


17
2.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng.
Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn
côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá,
Cá bột mới nở từ trứng do có túi noãn hoàng nên không ăn thức ăn bên ngoài. Sau khi
nở được 48 giờ cá mới tiêu thụ hết noãn hoàng. Cá bột từ ngày thứ 3 trở đi bắt đầu ăn
được bobo hay còn gọi là trứng nước (moina). Sau vài ngày chúng đã ăn được trùng
chỉ. ngoài ra trong điều kiện ao nuôi, giai đọan cá con, cá trê ăn chủ yếu là động vật
phù du. Đạt cỡ 4-6 cm cá có thể ăn được ruốc. tép, côn trùng, các phụ phế phẩm như
đầu vỏ tôm ruột sò, điệp và các thức ăn tinh khác như cám, bắp, bột cá, thức ăn công
nghiệp…
2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá trê vàng lai có khã năng thích ứng rất cao, có thể sống trong môi trường nước hơi
phèn hoặc hơi lợ. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể sống được trong ao, đìa
nước tù, chịu đựng được môi trường có nhiệt độ từ 11 đến 39
0
C, độ pH từ 3,5 đến
10,5, hàm lượng oxy hòa tan thấp (1 – 2 mg/l). Nhờ khã năng thích ứng với nhiều điều
kiện môi trường khác nhau, mà cá trê có thể nuôi được ở cả ba miền Bắc, Trung,
Nam.
Cá trê vàng tăng trọng rất nhanh, nếu nuôi với mật độ thích hợp cùng với chế độ cho
ăn và chăm sóc tốt thì sau 3 – 4 tháng nuôi, cá sẽ đạt trọng lượng trung bình
từ 150 đến 200g/con (Đoàn Khắc Độ, 2008).
2.2.4 Đặc điểm sinh sản
Phân biệt đực cái
Các loài cá trê con đực thành thục có gai sinh dục (lồi hẳn ra ngoài và có đầu nhọn)
nên dễ phân biệt với cá cái không có đặc điểm này. Lỗ sinh dục cá cái hình tròn hơi
cương nhưng không dài và nhọn.
Ở tất cả các loài cá trê hiện có ở nước ta, cơ quan sinh dục ngoài của con đực và con
cái có sự khác biệt về hình thái tương đối rõ. Phần cuối của ống dẫn niệu sinh dục của

cá đực phía ngoài thân giống như gai nhọn. Ở cá cái lỗ sinh dục hình tròn.
Những cá đực thành thục tốt có "gai sinh dục" phát triển nổi bật, có tập tính hung
hăng. Mỗi khi bị chạm vào, những cá đực thường quẫy mạnh và nhiều hơn các cá
khác.

18

Hình 2.4: Hình phân biệt đực cái ở cá trê: cá đực bên trái có đoạn cuối của ống dẫn tinh hình
gai nhọn (Nguyễn Tường Anh. KT SX giống một số loài cá nuôi - NXB Nông nghiệp).
Tập tính sinh sản
Cá trê vàng lai không cho sinh sản được, chỉ có thể cho sinh sản nhân tạo giữa cá trê
vàng và cá trê phi.
2.3 Các loại thức ăn sử dụng trong quá trình ương
Thức ăn là vật chất chứa đựng chất dinh dưỡng mà động vật có thể ăn, tiêu hóa và hấp
thu được các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể
(Trần Thị Thanh Hiền, 2009).
Hiện nay trong thủy sản có rất nhiều loại thức ăn được sử dụng và được chia làm các
loại thức ăn chủ yếu: Thức ăn tự nhiên, thức ăn tươi sống, thức ăn nhân tạo, thức ăn
tươi. Mỗi loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau, nhưng nhìn chung đều có
các thành phần hóa học như: nước, chất đạm, chất béo, tinh bột cùng vitamin và muối
khoáng tuy nhiên chúng có sự khác nhau về hàm lượng và chất lượng các yếu tố cấu
tạo nên thức ăn. Vì vậy nên dùng phối hợp nhiều loại thức ăn để hỗ trợ và bổ sung cho
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho đối tượng nuôi. Thức ăn cho động vật
thủy sản được chia làm thành các nhóm sau: Thức ăn giàu chất đạm (Protid), thức ăn
giàu chất béo (Lipid), thức ăn giàu tinh bột (Glucid), thức ăn cung cấp chất khoáng và
vitamin.
19
2.3.1 Trùn chỉ



Hình 2.5 Trùn chỉ được rửa sạch
(Nguồn:)
Trùn chỉ hay còn gọi là giun đỏ là động vật đáy thuộc nhóm giun it tơ (Oligochaeta),
sống ở nơi có dòng chảy, nhiều chất hửu cơ dơ bẩn. Thân có hình ống, màu đỏ, dài
1,5 – 3cm, đường kính 0,1 – 0,3mm. Trùn chỉ sống thành từng “nùi” tại những nơi ao
tù nước đọng, có khi còn gặp chúng sống ở đáy song, tìm ăn những chất hưu cơ thối
rửa tản mạn trong lớp bùn đất (Việt Chương và Nguyễn Sô, 2009).
Theo Phạm Văn Trang (1983), (trích dẫn bởi Phước Cường, 2010) thành phần dinh
dưỡng của trùng chỉ là: đạm 8,62%, béo 2%, vật chất khô 13,46%, năng lượng
0,5 – 0.7 Kcal. Nếu tính theo phần trăm trọng lượng khô thì trùn chỉ có giá trị dinh
dưỡng rất cao: proteins 56,67%, glucid 10%, lipid 5%, tro 9,17%.
Khi cho cá ăn tùy thuộc vào đặc tính của cá, có thể cho xuống đáy bề hoặc tát đều
trên mặt nước. Thức ăn là trùn chỉ nếu dư sẽ không làm dơ môi trường nuôi, chúng sẽ
tập trung thành đám trên nền đáy và tiếp tục làm thức ăn cho cá. Theo Davis (1964),
(Trích dẫn bởi Phước Cường, 2010). Để bảo quản trùn chỉ có thể giữ trong điều kiện
nước chảy nhẹ liên tục hoặc cho vào một vật chất chứa bằng phẳng, không để trùng
chỉ dày quá 1cm, cho một ít nước vào cho ngang với bề dày của trùn, để nơi mát, ngày
thay nước 2 lần (Phước Cường, 2008).


20
2.3.3 Tép


Hình 2.6: Tép được rửa sạch
(Nguồn: Cập nhật 14/04/2010)
Giá trị dinh dưỡng của tôm, tép khá cao. Trong các loài tôm, tép, có hai loài được
nhân dân ta dùng phổ biến nhất, đâu đâu cũng có là tôm đồng và tép gạo. Về thành
phần hóa học của tép gồm: 10,56% Protein, 5,03% Lipid, 2,33% Tro, 81,60% Nước
(Nguyễn Thị Lệ Hoa, 2009).

2.3.4 Thức ăn công nghiệp
Thức ăn công nghiệp cân bằng dinh dưỡng thường chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng
thiết yếu đạm, mỡ, đường, vitamin và khoáng chất đáp ứng nhu cầu sinh trưởng tối ưu
cho cá nuôi. Hầu hết các loại thức ăn chế biến hiện nay nông dân sử dụng điều thuộc
loại thức ăn này. Hàm lượng protein thường chiếm 18 – 50%, chất béo 10 – 25%,
đường 15 – 20%, tro nhỏ hơn 8,5%, phốt pho tổng số nhỏ hơn 1,5%, độ ẩm nhỏ hơn
10% ngoài ra còn bổ sung thêm vitamin và khoáng chất. Cá nuôi trong điều kiện thâm
canh mật độ cao đòi hỏi thức ăn có chất lượng tốt, đầy đủ dinh dưỡng nhằm đảm bảo
sinh trưởng nhanh và khỏe mạnh (Nguyễn Văn Tiến, 2008) (Nguồn:
Cập nhật 25/02/2010).
Thức ăn bổ sung cung cấp một phần dinh dưỡng cho cá, bù đắp sự thiều hụt từ nguồn
thức ăn (thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy, ấu trùng con trùng, mùn bã
hưu cơ ). Thức ăn bổ sung thông thường không chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng
theo nhu cầu của cá mà chi cung cấp nhũng chất dinh dưỡng mà từ nguồn thức ăn tự
nhiên cá nuôi thiếu hụt, thông thường là protein, chất béo và đường (Nguyễn Văn
Tiến, 2008).


21
2.3.5 Moina

Hình 2.7: Moina được thu và rửa sạch
(Nguồn: ndancacanh)
Bo bo (moina) hay còn gọi là trứng nước hay bọ đỏ, là giáp xác râu ngành phân bố
chủ yếu trong các thủy vực nươc ngọt, có khi hậu ấm áp. Chúng thường tập trung
thành đám dày đặc màu đỏ ở các ao, hồ, đầm lầy, vũng nước nơi có nhiều chất hữu cơ.
Cơ thể bo bo có hình bầu dục hoặc gần tròn, được bao bọc bởi một lớp vỏ giáp trong
suốt và chúng tự lột lớp vỏ này một cách định kỳ theo điều kiện môi trường sống.
Kích thước của bobo mới nở khoảng 0,4mm, bobo trưởng thành khoảng 0,7 – 1,6mm
nên bobo được xem là thức ăn lý tưởng dành cho cá con mới nở (Phước Cường,2010).

Bo bo sống ở tầng đáy của thủy vực nhưng hoạt động sống của chúng tuân theo chu kì
ngày và đêm. Khi trời gần sáng, hàm lượng oxy ở nên đáy của thủy vực thấp chúng
tập trung lên tầng mặt, nơi có hàm lượng oxy phong phú hơn. Khi mặt trời lên cao,
nhiệt độ tăng và hàm lượng oxy ở tầng đáy tăng lên thì chúng sẽ lặng xuống tầng đáy.
Do đó, muốn vớt bo bo phải dùng vợt có lưới mịn (có thể sử dụng vợt lưới bằng vải)
và vớt vào lúc 7 đến 8 giờ sáng là thích hợp nhất (Nguồn: Cập nhật
25/02/2010).
Theo Rottmann (2003), (trích dẫn bởi Phước Cường, 2010), Moina (bobo hay trứng
nước) tuy là loài giáp xác có kích thước nhỏ nhưng trong cơ thể chúng lạy chứa nhiều
enzyme tiêu hóa như Proteinases, Peptidases, Amylases, hàm lượng HUFA (Highly
Unsaturated Fatty Acid) là những acid amine thiết yếu mà cơ thể cá, tôm không tự
tổng hợp được. Khi được tiêu thụ, Moina sẽ cung cấp nhiều men tiêu hóa rất có lợi
cho hoạt động của cơ thể tôm, cá. Giá trị dinh dưỡng phụ thuộc vào độ tuổi và thức ăn
mà chúng tiêu thụ.
(Nguồn: )


22
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về sinh sản và lai tạo cá trê ở ĐBSCL
Từ năm 1980 – 1986 cá trê phi là đối tượng được nhiều người nuôi ưa thích. Phong
trào nuôi cá trê phi một số khu vực thuộc thành phố Hồ Chí Minh và đã đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho một số người làm nghề sản xuất và dịch vụ cá trê phi giống.
Thành phố HCM thực sự trở thành địa phương duy nhất cung cấp giống cá trê phi
thuần cho các tỉnh khác trong khu vực. Trong khoảng thời gian này lượng cá trê phi
bột và giống sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 – 300 triệu con/năm.
Tất cả số cá trê phi giống này đều có chung một cặp giống cá trê phi ban đầu
Việc sản xuất giống cũng như nuôi cá trê phát triển mạnh khoảng từ 1982 – 1987, đặc
biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó vấn đề nuôi thương phẩm đối tượng này cũng
gặp một số trở ngại như tỷ lệ sống trong quá trình nuôi thương phẩm thấp, sự phân
đàn quá lớn và quan trọng hơn cả là việc tiêu thụ cá thịt trên thị trường khó khăn.

Trong khi đó cá trê vàng (Clarias macrocephalus) một loài cá nội địa được người tiêu
dùng ưa chuộng hơn. Do đó phong trào nuôi cá trê phi ở thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận giảm một cách nhanh chóng. Sau thành phố HCM thì phong trào nuôi
cá trê phi ở cần thơ phát triển mạnh vào khoảng năm (1984 – 1985) và cũng tương tự
như thành phố HCM chúng cũng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một số ít
người làm nghề dịch vụ cá trê phi giống.
Việc thử lai tạo cá trê phi và cá trê vàng được bắt đầu vào năm 1985 – 1986 và cũng
chỉ mang tính chất tự phát. Sau một hai năm thử nghiệm cho kết quả tốt từ đó vấn đề
sản xuất cá bột cá trê lai mới thật sự phát triển nhanh và mạnh. Cuối những năm 80
đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Mỗi năm thành phố HCM sản xuất được khoảng
200 – 300 triệu cá bột và sản lượng cá bột cao nhất khoảng nửa tỷ con vào năm
1989 – 1998.
Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu về khã năng sinh sản của con lai (1993 – 1994)
cũng cho thấy khã năng thu tinh của chúng rất thấp và tỷ lệ dị hình cao. Nguyên nhân
đó là do mật độ tình trùng cá đực quá thấp, không đủ hoạt lực để hoạt hòa và thụ tinh
(Nguyễn Văn Ngọc, 1994).
Một số nghiên cứu về lai tạo giữa cá trê phi và cá trê trắng ( một loài cá trê có nguồn
gốc ở ĐBSCL cũng cho kết quả âm, tức là không có sự thụ tinh giữa trứng cá trê trắng
với tinh trùng cá trê phi và ngược lại (Nguyễn Văn Kiểm, 1998).




23
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài:

Công tác thu số liệu thực hiện tại khu dân cư Hưng Phú, Q Cái Răng, Tp Cần Thơ
Công việc nhập, xử lý, phân tích số liệu thực hiện tại khoa Sinh Học Ứng Dụng
trường Đại Học Tây Đô.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Cá bột
Nguồn cá bột từ trại giống Hồng Phát, Tp Cần Thơ.
3.2.2 Dụng cụ và trang thiết bị
Gồm 9 thùng xốp, mỗi thùng có kích thước dài, rộng, cao (60 x 45 x 35cm).
Vợt vớt cá bột, moina, thau, chậu, máy thổi khí, ống dẫn nước, bạc nilon, ống xiphon.
Cân, thướt đo, nhiệt kế, teskit đo môi trường
3.2.3 Thức ăn cho cá bột
Thức ăn cho cá là: trứng nước (moina), trùn chỉ, tép, thức ăn công nghiệp. Trong đó
thức ăn được chọn để sử dụng trong qua trình thí nghiệm là thức ăn tươi sống (trùn
chỉ), thức ăn nhân tạo (thức ăn viên nổi), thức ăn tươi (tép), (Trần Thị Thanh Hiền,
2009).
3.2.4 Nguồn cấp nước
Sử dụng nguồn nước máy trong suốt quá trình tiến hành thí nghiệm (nước máy được
phơi nắng 2 ngày trong bể chứa, trước khi đem sử dụng ương)
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại khu dân cư Hưng Phú thuộc quận Cái Răng, TP Cần
Thơ. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
3 lần lặp lại với 3 loại thức ăn khác nhau như sau:


24
Bảng 3.1: Phương pháp bố trí thời gian và số lần cho ăn của 3 nghiệm thức.
Nghiệm thức Mật độ (Con/L)
Số lần cho ăn
(Lần/ngày)

Thời gian (Giờ)
I (trùn chỉ) 05 3 8 – 13 – 17
II (tép xay) 05 3 8 – 13 – 17
III (TACN) 05 3 8 – 13 – 17

Bảng 3.2:Thức ăn qua các tuần
Thức ăn
Nghiệm
thức
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
I Moina Trùn chỉ Trùn chỉ Trùn chỉ Trùn chỉ
II Moina Tép xay Tép xay Tép xay Tép xay
III Moina TĂCN TĂCN TĂCN TĂCN
3.3.2 Thực nghiệm ương
3.3.2.1 Chuẩn bị bể
Bể mua về bố trí thí nghiệm, kết hợp với lót bạc ở bên trong, sau đó cho nước vào
khoảng 2/3 bể rồi ngâm khoảng 24h trước khi đem sử dụng.
3.3.2.2 Kĩ thuật ương
Cá bột vừa mới tiêu hết noãn hoàng thì được chuyển đến bể ương, với các bể đã chuẩn
bị sẵn.
Nguồn cá có chất lượng tốt, thả cá vào bể lúc sáng sớm hay chiều mát, trước khi thả
ngâm túi cá bột trong bể nước ương khoảng 10 – 15 phút để tránh gây sốc cho cá.
Có hệ thống thổi khí liên tục để tạo oxy, ổn định nhiệt độ của môi trường nuôi bằng
cách thay khoảng 20 – 30% lượng nước trong bể.




25
3.3.2.3 Thức ăn cho cá

Cá được cho ăn tối đa theo nhu cầu, phải cẩn thận và có kỹ thuật trong chuyển thức ăn
cho cá, mỗi ngày cho ăn khoảng 3 – 5 lần tùy nhu cầu của cá. Theo dõi quá trình bắt
mồi của cá, thức ăn thừa được xi phong hằng ngày.
Moina được dùng làm thức ăn cho cá bột ở thời điểm cá vừa sử dụng hết noãn hoàng
đến 1 tuần tuổi.
Thức ăn là trùn chỉ mua về ngâm trong thau, có kết hợp với cho nước chảy tràn sau
24h có thể cho ăn.
Thức ăn công nghiệp được chọn có kích thước phù hợp với cỡ miệng của cá, được rãi
đều trên bể ương khi cho cá ăn.
Thức ăn là tép khi mua về cắt bỏ chủy, chân râu, bóc vỏ, sau đó cắt nhỏ vừa cỡ miệng
cá, rửa sạch trước khi cho ăn.
3.3.3 Quản lí bể ương
3.3.3.1. Thay nước
Trong tuần đầu của quá trình ương nuôi, chỉ hút cặn và cấp thêm nước mới vào bằng
với lượng nước đã thay, định kỳ hút cặn một ngày một lần vào buổi sáng trước khi
cho ăn, thay khoảng 20 – 30% nước trong bể.
3.3.3.2. Cho ăn
Trước khi cho ăn phải tắt hết các hệ thốn sục khí, cho thức ăn vào nơi cá tập trung
nhiều để cá dể bắt mồi.
Lượng thức ăn cho cá ăn tối đa, khi thấy cá no không bắt mồi nữa, tiến hành rút lượng
thức ăn thừa và bù lại lượng nước như củ.
Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe cũng như khã năng bắt mồi của cá để kịp
thời phát hiện những bất thường và có biện pháp xử lí.
3.3.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu
3.3.4.1 Mẫu chất lượng nước
Trong quá trình thí nghiệm tiến hành thu và phân tích:
Nhiệt độ: Đo hằng ngày vào lúc 7h và 14h bằng nhiệt kế.
NH
4
+

, pH, oxy hòa tan: Xác định 3 ngày/ lần cùng lúc xác định nhiệt độ, sử dụng test
pH, Oxy


×