Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

tiếp tục nghiên cứu biện pháp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng (anabas testudineus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.8 KB, 45 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304


TIẾP TỤC THỬ NGHIỆM
KÍCH THÍCH CÁ RÔ ĐỒNG

SINH SẢN
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ











Cần Thơ, 2010


Sinh viên thực hiện:
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
MSSV: 06803024
Lớp: NTTS K1


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304

TIẾP TỤC THỬ NGHIỆM
KÍCH THÍCH CÁ RÔ ĐỒNG

SINH SẢN
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ










Cần Thơ, 2010
Cán bộ hướng dẫn

Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
KS. NGUYỄN THÀNH TÂM
Sinh viên thực hiện

LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
MSSV: 06803024
L
ớp:
NTTS K1


3

LỜI CẢM TẠ
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa
Sinh Học Ứng Dụng trường Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện để em được học
tập và nghiên cứu nâng cao trình độ trong những năm học vừa qua.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn Tiến sĩ

Nguyễn Văn Kiểm đã tận tình giúp đỡ, quan tâm, dìu dắt, động viên và nhiệt tình
hướng dẫn em học tập cũng như khi thực hiện thí nghiệm và viết luận văn trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng, cùng các
thầy, các bạn ở trại cá đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cũng
như đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình em tiến hành các thí nghiệm tại trại cá
nhà thầy Kiểm.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện giúp con trong nhũng năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!


LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA










4
TÓM TẮT
Cá rô đồng (Anabas Testudineus) là loài cá nước ngọt, đặc biệt thích nghi với
đồng ruộng, được phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á như: Việt Nam, Lào,
Campuchia,….Là loài cá có kích thước nhỏ, nhưng chất lượng thịt ngon. Đây là
loài cá dễ nuôi, dễ thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt: mực nước
thấp, nhiệt độ cao, độ trong thấp, do có cơ quan hô hấp khí trời nên chúng có thể

chịu đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng oxy thấp. Vì thế ta có thể nuôi
cá ở mật độ cao.
Thí nghiệm sử dụng các loại kích dục tố và liều lượng khác nhau để kích thích
sinh sản nhân tạo cá cho kết qủa: Đối với nghiệm thức kích dục tố não thùy +
HCG ở 3 liếu là 1 mg + 1.000 UI, 1 mg + 1.500 UI, 1 mg + 2.000 UI trên 1kg cá
cái, sai khác không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, ở liều lượng 1 mg + 2.000 UI
HCG/kg cá cái có kết qủa cao nhất, thể hiện sức sinh sản tương đối thực tế là
100 trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh 69-77.4%, tỷ lệ nở 40%. Tương tự, nghiệm thức kích
dục tố não thùy + LHRHa ở 3 liều 1 mg + 50 µg, 2 mg + 50 µg và 3 mg + 50
µg/kg cá cái thì ở liều tiêm 1 mg + 50 µg/kg cho kết qủa cao nhất: sức sinh sản
thực tế 50376 ± 10500
a
trứng/kg (đợt 1) và 92947,6 ± 21426,9
a
trứng/kg (đợt 2),
tỷ lệ thụ tinh 94,6% (đợt 1) và 92,8% (đợt 2) , tỷ lệ nở 29% (đợt 1) và 31,3%
(đợt 2). Đối với nghiệm thức kích dục tố LHRHa+ HCG cũng ở 3 mức tiêm 50
µg + 1000UI, 50 µg +1500UI, 50 µg + 2000UI/kg cá cái thì ở liều tiêm 50 µg +
1000UI cho kết quả cao nhất sức sinh sản tương đối thực tế 78047.3±34211.8
trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh 94.6 ± 1.5%, tỷ lệ nở 27 ±2.1%. Đối với mỗi TN đều có
khoảng thời gian hiệu ứng thuốc là như nhau 10-11 giờ.

5
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn nầy được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của
tôi, và các kết quả nầy chưa được dùng cho bất cứu luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2010
Ký tên
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA






6
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
LỜI CAM KẾT iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
CHƯƠNG I
1
GIỚI THIỆU
1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG II
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Anabas Testudineus 3
2.1.1 Phân Loại3
2.1.2 Hình thái cấu tạo 3
2.1.3 Phân bố 4
2.1.4 Môi trường và tập tính sống 4
2.1.5 Dinh dưỡng, sinh trưởng 4

2.1.6 Tăng trưởng 5
2.1.7 Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Rô đồng 5
2.1.7.1 Phân biệt giới tính và lựa chọn cá bố mẹ 5
2.1.7.2 Đặc điểm của tuyến sinh dục cá rô đồng (Anabas Testudineus) 6
2.1.7.3 Sức sinh sản 7
2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản 8
2.2.1 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo 8
2.2.1.1 Não thùy 8

7
2.2.1.2 LHRH-a 8
2.2.1.3 DOM 9
2.2.1.4 HCG 9
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng 10
CHƯƠNG III
11
VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11
3.1. Vật liệu 11
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 11
3.1.2 Vật tư và dụng cụ thí nghiệm 11
3.1.3 Pha thuốc và cách tiêm cho cá 11
3.2 Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.1 Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ cho tham gia sinh sản 12
3.2.2 Bố trí thí nghiệm 12
3.2.3 Cách thực hiện 14
3.2.4 Chỉ tiêu thủy lý hoá 15
3.2.5 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 15
CHƯƠNG IV
16

KẾT QUẢ THẢO LUẬN
16
4.1 Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá rô đồng 16
4.1.1 Thí nghiệm 1: 16
4.1.2 Thí nghiệm 2: 18
4.1.3 Thí nghiệm 3: 21
4.2 Sự phát triển của phôi………………………………………………… 23
4.3 Các yếu tố môi trường 26
CHƯƠNG V

28

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

28

5.1 Kết luận 28
5.2 Đề xuất 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

29

8
PHỤ LỤC A 31
PHỤ LỤC B 32

9
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả sử dụng Não thùy + HCG đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá
rô đồng 16

Bảng 4.2: Kết quả sử dụng Não thùy + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh
sản của cá rô đồng 19
Bảng 4.3: Kết quả sử dụng HCG + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản
của cá rô đồng. 22
Bảng 4.4: Quá trình phát triển phôi và hậu phôi của CRĐ trong điều kiện nhiệt
độ 28
0
C tính từ thời điểm sau khi trứng thụ tinh 26















10

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cá rô 3
Hình 4.1: Sức sinh sản của CRĐ ở liều lượng Não + HCG 17
Hình 4.2: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + HCG 18
Hình 4.3: Sức SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa 21

Hình 4.4: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa 21
Hình 4.5 : Sức SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG 22
Hình 4.6: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG 23
Hình 4.7: Quá trình phát triển của phôi 25






11

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HCG: Human Chorionic Gonaldotropin
LRHa

+

DOM : Lutenizing Releasing Hormon analog + Domperidon
TN: Thí nghiệm
TN1: Thí nghiệm 1
TN2: Thí nghiệm 2
TN3: Thí nghiệm 3
NT: Nghiệm thức
NT1: Nghiệm thức 1
NT2: Nghiệm thức 2
NT3: Nghiệm thức 3
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
SS: Sinh sản

CRĐ: Cá Rô đồng

12

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay, nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc từ thủy sản ngày càng tăng.
Trong khi đó các sản phẩm nuôi trồng chưa đáp ứng được nhu cầu thì vấn đề
khai thác đánh bắt thủy sản ở tự nhiên vẫn được tiến hành. Tuy nhiên, do việc
khai thác quá mức mà lại không đi đôi với việc bảo vệ nên nguồn lợi thủy sản
ngày càng cạn kiệt, hậu quả này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn diễn ra
trên toàn thế giới.
Nguồn lợi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú cùng
với môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển. Thực tế
trong nhiều năm qua đã chứng minh xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL đứng đầu
trong cả nước. Nhiều loài cá đã có quy trình kỹ thuật nuôi hoàn chỉnh như quy
trình sản xuất giống và nuôi cá Tra. Tuy nhiên, còn rất nhiều loài cá có giá trị
kinh tế cao có thể đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng nội địa,
nếu những loài cá này được đầu tư một cách đầy đủ. Trong số những loài có
tiềm năng như vậy là cá Rô Đồng (Anabas testudineus). Lợi thế của cá Rô Đồng
là có thể phát triển nuôi ở quy mô nhỏ với mức độ đầu tư thấp. Trong khi đó sản
phẩm luôn có thị trường rộng lớn- đó là thị trường nội địa.
Hiện nay phong trào nuôi cá Rô Đồng đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là ở
ĐBSCL, rất nhiều hộ đã tự sản xuất được cá giống. Tuy nhiên việc sản xuất
giống nhân tạo cá Rô có nhiều thay đổi tùy theo kinh nghiệm của từng hộ, do đó
hiệu quả sản xuất cao.
Để tiến tới có một quy trình sinh sản nhân tạo cá Rô Đồng ổn định thì việc
“Tiếp tục nghiên cứu biện pháp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng (Anabas
Testudineus)” là rất cần thiết.







13

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bổ sung thêm một số thông tin về kết quả kích thích cá rô đồng sinh sản bằng
kích thích tố.
1.3 Nội dung nghiên cứu
So sánh tác dụng của một số kích thích tố đối với quá trình sinh sản của cá rô
đồng ở những thời điểm khác nhau.















14


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Macrognathus siamensis
2.1.1 Phân Loại
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantidea
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus (Bloch, 1792)
Tên địa phương: Cá rô đồng









2.1.2 Hình thái cấu tạo
Theo Mai Đình Yên (1983) đã mô tả hình thái cá rô đồng như sau: Vây lưng
XVI-XVIII/8-11. Vây hậu môn VIII-X/19-22. Vẩy trên đường bên 15-19/10-14.
Thân cá kéo dài dẹp bên về phía sau. Chiều dài cá rô không kể đuôi gấp 3-4 lần
chiều cao thân. Đầu rộng, chiều dài đầu bằng chiều cao thân. Mõn ngắn, đầu
mõm nhọn. Miệng ở tận cùng, nghiêng chẻ sâu. Răng hàm xếp thành hàm rộng,
ngắn và nhọn. Các mắt lớn. Đỉnh và hai bên đầu có vảy. Cạnh của nắp mang
khía có răng cưa. Đường bên thành hai hàng. Vây lưng và vây hậu môn dài, có

những gai khỏe. Vây đuôi ít nhiều tròn. Cở vừa nặng 0,2 kg, dài 15 cm. Cá có
màu nâu, mặt bụng sáng hơn. Hai bên thân có các nốt chấm đen xếp thành hàng
Hình 2.1: Cá rô đồng

15

ngang đều hoặc không đều. Có một chấm đen lớn, tròn ở gốc vây đuôi. Vây
lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu nâu, các vây khác màu nhạt.
Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng. Nắp
mang có hình răng cưa. Chúng có cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang
phụ (mê lộ), cho phép chúng có thể hấp thụ được oxy trong không khí, chính cơ
quan này đã giúp cho chúng sống và phát triển ở những môi trường bất lợi trong
tự nhiên (Khoa và Hương, 1993). Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên
hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và
răng có trên xương lá mía. Cá rô đực có kích thước nhỏ hơn cá rô cái.
2.1.3 Phân bố
Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường
nước ngọt ở vùng nhiệt đới, lúc mùa khô hạn cá có thể chui rúc trong bùn, có thể
ra khỏi mặt nước (khi trời mưa), hoặc di chuyển một đoạn khá xa để tìm nơi
thích hợp sinh sống Cá thường sống trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy,
mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Khoa và
Hương, 1993; Long và csv, 1998; Khánh, 1999; talwar và Jhingran, 1991).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước
ngập quanh năm như nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ
(Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) hoặc vùng Tứ Giác Long Xuyên, củng
thường gặp chúng ở những kênh mương thủy lợi, ao, hồ, mương vườn. Tuy
nhiên cá rô đồng trong tự nhiên có thể sống trong cả nước ngọt và nước lợ
(Sterba, 1983; Davenport và csv, 1990 )
2.1.4 Môi trường và tập tính sống
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá

có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, cá có thể tồn tại và phát
triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Khoa và Hương,
1993).
2.1.5 Dinh dưỡng, sinh trưởng
Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp nghiêng về động vật do cấu tạo của ống tiêu hóa
ngắn hơn so với chiều dài thân cá 0,76 - 1,06. Cá có răng chắc, sắc, xếp thành
dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn.
Thức ăn thích hợp của cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không
xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc, các phụ phẩm nông
nghiệp, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản.

16

Lúc còn nhỏ thức ăn ưa thích của cá là những động vật phù du cỡ nhỏ như giáp
xác, ấu trùng tôm cá. Khi trưởng thành thức ăn của chúng rộng hơn nhu giun ít
tơ, mầm non thủy vật, ấu trùng, côn trùng,
Ngoài ra cá còn có khả năng sử dụng thức ăn chế biến rất tốt. Do vậy, cá rô đồng
là loài cá dễ nuôi.
2.1.6 Tăng trưởng
Cá rô đồng có kích thước tương đối nhỏ, nên tốc độ sinh trưởng của cá tương đối
chậm. Trong tự nhiên cá đạt 50 – 60 g/con/năm đối với cá đực và 50-
100g/con/năm đối với cá cái (Yakupitiyage và etal, 1998).
Trong điều kiện nuôi có bổ xung thức ăn cá đạt trọng lượng 30 - 35 g sau 3
tháng và 60 – 100 g sau 6 tháng (Khánh, 1999).
Theo Mangklamanee (1986) cá có tỷ lệ tăng trưởng 0,5-0,9g/ngày nhưng trong
thực tế nuôi ở ao có diện tích hẹp hoặc trong phòng thí nghiệm thì không đạt
được tỷ lệ này (Ray và Patra 1986).
Theo Yakupitiyage và ctv (1998) thì hệ số tiêu tốn thức ăn FCR của cá rô đồng
khá lớn từ 2,5-3,5 và nhu cầu đạm cần cho sự tăng trưởng của cá là 25%-35%.
2.1.7 Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Rô đồng

2.1.7.1 Phân biệt giới tính và lựa chọn cá bố mẹ
Khi nghiên cứu loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), Das and Kalita (2003) cho
rằng rất khó để quan sát giới tính khi cá còn nhỏ, nhưng nhìn chung con cái
thường lớn hơn con đực cùng tuổi. Thông thường, trong mùa sinh sản, con cái
phát triển bụng cá phồng to với màu xanh nhạt, trong khi đó con đực sẽ chảy
tinh trùng khi ấn nhẹ trên bụng cá. Ở loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), khi
quan sát các mẫu cá đã ghi nhận được: con đực nhỏ hơn con cái, lổ sinh dục nhỏ
hơn và hơi lõm vào bên trong, vuốt nhẹ vào bụng thấy tinh dịch chảy ra có màu
trắng sửa. Cá cái đã thành thục bụng phồng to lên, mềm đều, da bụng mỏng, lổ
sinh dục to, màu hồng và lồi hiện rõ ra ngoài.
Từ kết quả quan sát và nhận định trên, cá rô đồng (Anabas Testudineus) chọn
cho đẻ có đặc điểm: Cá cái khoẻ mạnh, bụng to, mềm, lổ sinh dục có hình vành
khuyên và hơi lồi ra, lổ sinh dục có màu hồng. Cá đực khoẻ mạnh, lổ sinh dục có
màu hồng, khi vuốt nhẹ ở bụng thấy tinh dịch chảy ra ở lổ sinh dục có màu trắng
đục.
Tuổi thành thục của cá rô đồng từ 5 - 6 tháng, kích cở từ 8 - 10cm
(Doolgindachabaporn, 1988; Axelrod và csv, 1971; Sakurai và ctv, 1993). Theo

17

Yên (1983) cá rô đồng ở miền Bắc thành thục sau 12 tháng tuổi, kích cở đạt 12
cm.
Ngoài tự nhiên, cá rô đồng thường đi ngược dòng nước theo từng đàn lớn ở các
kênh gạch để sinh sản (Khoa và Hương, 1982; Yên, 1983). Mùa sinh sản của cá
rô ở nước ta từ tháng 4 đến tháng 7, cá rô thường đẻ vào lúc mưa to (Yên, 1983).
Cá đẻ rộ vào tháng 5 đến tháng 10 (Vỹ, 1982).
Theo Nguyễn Văn Long (2004) sức sinh sản của cá dao động từ 422.500-
925.889 trứng/kg cá cái, 300.000-700.000 trứng/kg cá cái (Kiểm, 2004). Cá
không có tập tính giữ con. Cá 1 tuổi đã thành thục. Cá đực thân thấp và dài hơn
cá cái.Cá sinh sản cho số lượng trứng lớn. Sức sinh sản của cá rô đồng dao động

từ 300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi.
Theo Phạm Văn Khánh, 1999 thì hệ số thành thục sinh dục cá rô đồng cao nhất ở
giai đoạn IV từ tháng 4 đến tháng 9, từ đó thời gian này cũng là mùa sinh sản
của cá Rô đổng.
Còn trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì
điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà
còn làm thay đổi cả bản thân của sự đẻ trứng (trích dẫn bởi Mai Viết Văn, 2002).
Theo Phạm Văn Khánh (1999) sức sinh sản của cá rô đồng phụ thuộc rất nhiều
vào trọng lượng cơ thể cá và dao động từ 72000 đên120700
Bãi đẻ của cá Rô đồng là ven những bờ ao, bờ ruộng - kênh - mương, nơi có
nhiều cỏ và cây thủy sinh. Cá cái sẽ đẻ trứng vào trong nước, đồng thời với lúc
trứng được đẻ ra cũng là lúc tinh trùng từ cá đực được phóng ra. Trứng ngay lập
tức được thụ tinh và nổi lên trên mặt nước nhờ vào những lớp ván dầu màu vàng
được phóng ra cùng lúc với trứng. Do cá không có tập tính bảo vệ trứng sau khi
sinh sản (ngược lại đôi khi còn quay lại ăn cả trứng vừa đẻ ra) nên lượng trứng
đẻ ra rất nhiều (bù trừ lượng hao hụt do không thụ tinh, do địch hại), thường >
3000 trứng/cá cái.
2.1.7.2 Đặc điểm của tuyến sinh dục cá rô đồng (Anabas Testudineus)
Chiều dài trung bình ở lần sinh sản đầu tiên được xác định khi đàn cá có 50% cá
thể thành thục sinh dục. Giữa giai đoạn thành thục sinh dục và chiều dài của cá
có một mối liên hệ khá chặt chẽ. Cá chỉ thành thục sau khi đạt đến một chiều dài
nhất định, do vậy xác định sự thành thục theo chiều dài là một trong các chỉ tiêu
trong việc đánh giá mức độ thành thục của một quần thể cá (Michael king,
1996).
Xác định mùa vụ sinh sản cá rô đồng (Anabas testudineus) nói riêng và các loài
thủy sản khác nói chung là việc rất cần thiết trong sinh sản nhân tạo, giúp người

18

sản xuất chủ động thời gian nuôi và lựa chọn cá bố mẹ cho sinh sản nhằm nâng

cao hiệu quả trong sản xuất.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cá có sức sinh sản cao, trong đó nguyên
nhân chính là do nhiệt độ ở Đồng bằng sông Cửu Long thời điểm này tương đối
cao, ngoài ra còn phải kể đến một nguyên nhân nữa đó là mùa mưa, vì khi mùa
mưa đến thì diện tích thủy vực tăng, lượng thức ăn tự nhiên phong phú và cũng
do những cơn mưa đã làm thay đổi một số yếu tố môi trường khác. Theo Dương
Tuấn (1981) nhiệt độ tự nhiên ấm áp thường kèm theo sự phong phú về thức ăn,
các đặc điểm về môi trường được cải thiện, quá trình trao đổi chất trong cơ thể
cá được đẩy mạnh. Chính sự tác động tổng hợp nầy tạo điều kiện thuận lợi cho
tuyến sinh dục thành thục.
Như vậy, mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng cũng trùng với mùa vụ sinh sản của
các loài cá đồng ngoài tự nhiên như: cá lóc (Ophiocephalus striatus), cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis), trê vàng (Clarias macrocephalus), mùa vụ sinh sản
chính của các loài cá nầy thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 7 (Trần Đắc
Định và csv, 2004).
Nguyên nhân của sự biến đổi tuyến sinh dục theo mùa đối với một số loài cá ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung là do sự biến đổi của điều kiện
khí hậu, thủy văn khi chuyển từ mùa khô sang mùa mưa. Theo Bôrôgôp được
trích dẩn bởi Trần Văn Vĩ (1982), thời điểm này được gọi là “mùa xuân sinh
học”, đặc trưng bởi hàm lượng dinh dưỡng trong nước cao, cường độ chiếu sáng
của mặt trời và nhiệt độ nước tăng cao là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của tảo, các
loài động vật phù du, đây là nguồn thức ăn tự nhiên rất cần thiết cho các loại ấu
trùng cá.
2.1.7.3 Sức sinh sản
Sức sinh sản là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tồn tại của mỗi loài (Pravdin,
1963). Sức sinh sản của mỗi loài cũng biểu hiện sự thích nghi của loài với điều
kiện môi trường, với sự tồn vong của loài. Điều kiện sinh sản bao gồm cả những
điều kiện sống sót và phát triển của trứng, ấu trùng bao gồm sự biến đổi của chế
độ thủy văn đặc biệt là dinh dưỡng và sự chèn ép của vật dữ (Mai Đình Yên và
csv, 1979), vì vậy số lượng trứng của các loài thay đổi rất lớn, ngay cả trong nội

bộ của loài cũng thay đổi tùy theo kích cỡ và lứa tuổi khác nhau.
Ngay trong cùng một nhóm kích thước, sức sinh sản của cá cũng khác nhau
Nguyên nhân do những cá thể này sống trong những thuỷ vực khác nhau, chế độ
dinh dưỡng không như nhau (Nikolsky. 1963) Sức sinh sản có thể được điều
chỉnh thông qua dinh dưỡng, thức ăn phong phú, đầy đủ, sức sinh sản của cá
cũng tăng lên (Mai Đình Yên và csv, 1979).

19

2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản
2.2.1 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo
2.2.1.1 Não thùy
Hiện nay, não thùy cá được sử dụng thường ở 2 dạng là não tươi và não khô có
nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích tố được sử dụng rộng rãi nhất
vì bảo quản và vận chuyển dễ dàng và khi sử dụng cho cá đẻ ít xảy ra phản ứng
phụ.
Cấu tạo của não thùy thể của cá cũng như ở động vật có vú, nằm ở mặt bụng
của thùy trung gian, nối liền với mấu não dưới, chia thành bộ phận thần kinh và
bộ phận tuyến thể. Trong não thùy thể của cá lượng FSH rất thấp còn lượng LH
tương đương với động vật có vú (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
Nguời ta lấy não thùy từ những loài cá chép, Trắm , Mè, Trê,… đã thành thục,
còn tươi sống, ở cá chết sau vài giờ thì hoạt tính kích dục tố chỉ còn lại 50%
(Nguyễn Tường Anh, 1999), trong trường hợp cùng thể trọng và mức độ thành
thục, thì não thùy của cá Chép cái có hoạt tính kích dục tố gây chin cao gấp hai
lần não thùy của cá Chép đực cùng loài.
Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ khi tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều
yếu tố: chất lượng họat tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng
thanh thuc của cá bố mẹ được tiêm, nhiệt độ nước các điều kiện khác của môi
trường chứa cá.

Vào năm 2000, Nguyễn Ngọc Phúc đã sử dụng não thùy (12 mg/kg) kích thích
sinh sản cá rô đồng và thu được tỷ lệ cá đẻ 33.3%, sức sinh sản là 775846
trứng/kg
2.2.1.2 LHRH-a
LHRH-a là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có vú,
được sự dụng rộng rãi cho cá và động vật nói chung. Thuốc sản xuất ở nhiều
nước, của Trung Quốc sản xuất được đóng gói trong lọ thủy tinh với lượng chứa
200, 500 1000 microgam.
LHRH-a có tác dụng chuyển hóa buồng trúng đồng thời gián tiếp gây rụng trứng
và phải dùng kèm thêm hoạt chất gọi là Domperidon (DOM).
Liều lượng LHRHa được Phạm Văn Khánh (1999) và Nguyễn Ngọc Phúc(2000)
dành cho cá rô đồng sinh sản dao động từ 40-100
µ
g + 20 mg DOM.

20

2.2.1.3 DOM
Là chất kết hợp với LRHa để ức chế sự tiết Dopamine. Motilium là một trong
những sản phẩm thương mại của domperidon, đuợc sản xuất trong nước
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2.1.4 HCG
HCG là kích dục tố màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai, được Zondec và
Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai. HCG có tác
dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Cũng như các kích dục tố khác, HCG là một glycoprotein tan trong nước.
HCG là loài kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loại cá nhất.
Ngoài các loài cá mè, các loài cá trê, HCG có tác dụng gây rụng trứng cho các
loài cá khác cá trôi, cá bống. Ở nước ngoài, HCG còn được dùng cho cá chình
(Yamamoto, Nagahama, 1973), cá nheo mang túi ân độ (Sundararaj, Goswami,

1966), cá vượt vằn (Stevens, 1967), cá sóc (Hyrose, 1972), cá bơn
(Zenzerov,1982)…(trích, Nguyễn Tường Anh. 1999)
Nước ta đã nghiêm cứu ứng dụng HCG kích thích sinh sản thành công trên nhiều
đối tượng. Cá Mè Trắng là 1500 - 2000UI (chế phẩm HCG của trung quốc) theo
quy trình kỹ thuật nuôi cá nước ngọt (vụ khoa học kỹ thuật, 1976), (trích,
Nguyễn Tường Anh. 1999). Cá Lóc (Ophicephalus striatus), liều sơ bộ
500UI/kg, liều quyết định1200 – 1500UI/kg, tiêm cách liều sơ bộ từ 12 – 24giờ.
(Phạm Văn Khánh, 2005). Cá rô đồng liều tiêm 1500 – 2000UI/kg cá cái, cá đực
= 1/2cá cái, chỉ tiêm một lần. (Trung tâm khuyến ngư Tiền Giang).
Ở nước ngoài HCG còn được sử dụng cho cá Chình, cá Nheo Mang Túi Ấn
Độ…Liều lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc nhiều vào mức độ tinh khiết
của chế phẩm, cũng như mức độ thành thục của cá.
Liều lượng HCG trước đây được các tác giả Phạm Văn Khánh (1999), Đặng
Ngọc Giao (1999), Nguyễn Ngọc Phúc (2000) sử dụng cho cá rô đồng sinh sản
dao động từ 2500 đến 4000UI/kg
Nhìn chung đối với loài cá đồng, khi dùng hormone kích thích sinh sản, những
tác giả đều sử dụng liều tiêm cho cá đực = 1/3 liều cho cá cái.

21


2.2.2 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng
Kích thích tố đóng vai trò quan trọng trong thực tiễn sản xuất đối với các loài cá
nuôi, trong điều kiện nuôi, nhiều loài cá không sinh sản tự phát.
Hiện nay nhiều người đã sử dụng nhiều loại hormone để kích thích cá rô sinh sản
và đạt hiệu tương đối tốt như dùng HCG với liều 3000UI/kg , thì tỷ lệ đẻ 100%,
tỉ lệ thụ tinh 97,2%, tỉ lệ nở 98,56% hoặc khi sử dụng LHRH_ a liều 70 µg thì
tỷ lệ cá đẻ 100%, lệ thụ tinh 96,7%, tỉ lệ nở: 99,32% (Nguyễn Văn Triều, 2001).
Theo Nguyễn Văn Thành (1998) khi dùng HCG với liều 3000 UI/kg tỷ lệ cá đẻ
100%, tỉ lệ thụ tinh 98%, tỉ lệ nở 100%, khi sử dụng liều 20 - 30

µ
g LHRH_a +
5 mg DOM/kg tỷ lệ cá đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 86%, tỉ lệ nở 94%.
Theo Nguyễn Văn Triều (1999) cho biết để kích thích cá sinh sản đạt sức sinh
sản cao có thể dùng: Não thùy cá chép (8 mg/kg), HCG (3.000 UI/kg), LHRHa
(50
µ
g/kg).
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác đưa ra liều lượng kích thích tố thích hợp sản
xuất giống cá rô đồng như: (HCG 2500 UI/kg + Não 12 mg/kg), (LHRHa 40
µ
g
+ 2 Dom/ kg) (Nguyễn Ngọc Phúc, 2000). Theo Bùi Minh Tâm, 2009 thì [100
µg (LRH-a) + 10 mg (Motilium)]/kg cá cái.









22

CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian: nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản của cá rô đồng được tiến hành từ

tháng 4/2010 đến tháng 7/2010.
Địa điểm: Trường Đại Học Tây Đô
3.1.2 Vật tư và dụng cụ thí nghiệm
• Kích dục tố
- HCG (Human Chorionic Gonaldotropin): Sản xuất tại Việt Nam.
- LRHa

+

DOM (Lutenizing Releasing Hormon analog + Domperidon):
LRHa do Trung Quốc sản xuất.
- Não thùy
• Hoá chất
- Nước cất, nước muối sinh lý: Dùng cho sinh sản nhân tạo.
• Các loại dụng cụ và vật tư
- Test pH
- Test Oxy
- Nhiệt kế thuỷ ngân.
- Kính hiển vi.
- Cân điện tử
- Máy đo pH
- Dao mổ, kéo, khay, kim chích, thau, lọ, thước kẻ vạch (mm), bàn đo cá.
3.1.3 Cách pha thuốc và cách tiêm thuốc cho cá
Não thùy được lấy từ lọ đặt vào trong tờ giấy sạch, chờ cho bốc hơi hết acetone
thì cho vào trong cối sứ, dùng chày chà nhuyễn não thùy bột nhão ta dùng kim
tiêm bơm nước muối sinh lý vào pha trộn cho đều với thể tích cần dùng.
Khi dùng các loại kích tố như HCG, LHRHa thì dùng bơm tiêm bơm nước lọc
với thể tích cần dùng vào lọ rồi lắc nhẹ. Đối với lọ chứa HCG ta dùng thêm một

23


kim tiêm xuyên qua nút đậy để thông hơi, thuận lợi cho quá trình pha và lấy
thuốc ra.
Khi kết hợp HCG với não thùy thì pha HCG trước, sau đó dùng dung dịch HCG
để hoà tan và trộn với não thùy đã được chà nhuyễn.
Chọn vị trí tiêm kích tố: thông thường tiêm cá ở hai vị trí là gốc vi ngực và cơ
lưng. Khi tiêm vào cơ lưng, vị trí tiêm là phần thịt ngay phía dưới và gần gốc vi
lưng, hướng mũi kiêm quay về phía đầu. Khi tiêm vào gốc vi ngực thì mũi kiêm
hướng về đầu và hơi chếch lên để tránh tổn hại nội tạng bên trong.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ cho tham gia sinh sản
Muốn cho cá đẻ được tốt, trước hết trứng, sẹ phải đạt được độ thành thục (trứng
đã phát triển đến giai đọan IV, hạt trứng tròn căng, tinh đặc như sữa đặc), muốn
cho cá bố mẹ mau thành thục, cần phải bồi dưỡng cá bố mẹ, cho cá ăn nhiều, đủ
chất để cá chóng béo mới có khả năng phát triển tốt buồng trứng và túi tinh.
Nguồn cá bố mẹ được thu mua tại trại giống nhà bác Giao (số 120 Hậu Giang)
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Chọn cá khỏe mạnh, có độ tuổi thích hợp, cơ thể cân đối, không bị xây sát, dị tật,
dị hình. Đạt trọng lượng 20g trở lên.
Con cái: Cá cái thành thục tốt là cá có bụng to, mềm, da bụng mỏng, lỗ sinh dục
hơi lồi, có màu hồng nhạt. Trứng phải tròn đều kích thước từ 0.7 – 1 mm
Con đực: Cá Rô đực có thân hình thon dài hơn cá cái. Khi phát dục cá Rô đực
có gai hậu môn dài hơn gai hậu môn cá cái và màu sắc sậm hơn, khi ta vuốt nhẹ
gờ bụng thấy có tinh dịch màu trắng đục chảy ra.
3.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thực nghiệm tiến hành trên các thùng mốp được chuẩn bị sẵn với thể tích 15 lít
Nghiên cứu tác dụng kết hợp 3 loại hormon lên quá trình sinh sản của cá là
HCG, LRH_a và Não Thùy. Liều lượng được sử dụng như sau:
Thí nghiệm 1 : Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng não thùy + HCG lên sự
sinh sản của cá rô đồng.


24

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở
các liều lượng khác nhau.
Nghiệm thức Liều kích dục tố não thùy + HCG
mg + UI/kg cá cái
1 1 + 1000
2 1 + 1500
3 1 + 2000
Thí nghiệm 2 : Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Não thùy + LHRH_a lên
sự sinh sản của cá rô đồng.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở
các liều lượng khác nhau.
Nghiệm thức Liều kích dục tố Não thùy + LHRH_a
mg + µg/kg cá cái
1 1 + 50
2 2 + 50
3 3+ 50
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng LHRH_a + HCG lên sự
sinh sản của cá rô đồng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 NT với 3 lần lặp lại ở
các liều lượng khác nhau.
Nghiệm thức Liều kích dục tố LHRH_a + HCG
µg + UI/kg cá cái
1 50 + 1000
2 50 + 1500
3 50 + 2000

25



3.2.3 Cách thực hiện
Cá cái được tiêm 1 lần, với liều lượng như trên.
Đối với cá đực tiêm bằng 1/2 liều cá cái, cùng với thời điểm tiêm liều quyết định
cho cho con cái.Vị trí tiêm: ở gốc cơ vi lưng.
Sau khi tiêm xong cho cá vào thùng mốp 60 x 80cm, với mức nuớc khoảng 2/3
thùng, đậy kín thùng để tránh cá phóng ra ngoài, mỗi thùng chứa 2 cặp cá.
Tỷ lệ đực cái là 1:1. Đo nhiệt độ nước trong thời gian cho cá đẻ, theo dõi thời
gian cá đẻ.
* Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản
Thời gian hiệu ứng: Được theo dõi từ khi tiêm liều quyết định cho cá cái, đến
khi cá bắt đầu rụng trứng.
Sức sinh sản tương đối thực tế: Xác định trên cơ sở số lượng trứng rụng trên
đơn vị trọng lượng của cá. Ở mỗi cá thể cá cái, lượng trứng rụng sẽ được cân
bằng cân điện tử. Sau đó lượng trứng nầy được lấy ngẫu nhiên 3 mẫu mỗi mẫu
có trọng lượng 1 g, đếm số lượng trứng trong mỗi mẫu và tính trung bình. Biết
được số lượng trứng trung bình cho 1 g mẫu sẽ tính được số lượng trứng thu
được cho mỗi cá thể. Sức sinh sản tương đối thực tế được tính theo công thức:
Lượng trứng thu được (trứng)
Sức sinh sản tương đối thực tế ( trứng/kg) =
Trọng lượng cá đẻ (kg)
Số cá cái đẻ (con)
Tỷ lệ cá đẻ (%) = x 100
Số cá cái tham gia sinh sản (con)
* Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình ấp trứng
Tỷ lệ thụ tinh: Để đánh giá tỷ lệ thụ tinh, ở từng nghiệm thức sẽ lấy ngẫu
nhiên, đại diện 100 trứng quan sát dưới kính hiển vi ở thời điểm trứng đã phát
triển đến giai đoạn phôi vị (khoảng 7 giờ sau khi cá đẻ), từ số lượng trứng đã
phát triển đến giai đoạn nầy sẽ tính được tỷ lệ trứng đã thụ tinh (%). Tỷ lệ thụ

tinh được tính theo công thức:

×