Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.03 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA/TRUNG TÂM…………………………….

TÊN ĐỀ TÀI

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai
đoạn hiện nay ở Việt Nam
TIÊU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mã phách:………………………………….

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 4
2. Các mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu.................................................... 5
2.1. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................. 5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 6
5. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................... 6
6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 6
NỘI DUNG .................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TRONG ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC ......................................... 7
1.1. Nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh ....... 7
1.2. Vai trị của đại đồn kết toàn dân tộc. ..................................................... 7
1.2.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách


mạng ........................................................................................................ 7
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng. ........................................................................................................ 8
1.2.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân: ........................................... 8
1.3. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc...... 9
1.3.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng ........................................................................................................ 9
1.3.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng . ....................................................................................................... 9
1.3.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân: ........................................... 9
1.3.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo ................................... 11
1.3.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế: .................. 11

2


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

.......................................................................................... 12

2.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua .... 12
2.1.1. Qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc và
đoàn kết quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng ....... 12
2.1.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
cơng - nơng trí dưới sự lãnh đạo của Đảng ............................................... 14
2.2. Đánh giá ................................................................................................. 14
2.2.1. Mặt tích cực .................................................................................. 14
2.2.2. Mặt hạn chế : ................................................................................ 16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN
TỘC TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................. 20
3.1. Phương hướng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên tư tưởng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2021-2025............................................. 20
3.2. Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên tư tưởng Hồ Chí
Minh trong giai đoạn năm 2021-2025 ......................................................... 20
3.2.1. Phải coi đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ
thơng chính tri ( Nhà nước, Đảng, Hội….) ............................................... 20
3.2.2. Tiếp tục đổi mới chinh sách giai cấp tôn giáo để tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc: ................................................................................. 22
3.2.3. Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự
nghiệp đổi mới .......................................................................................... 22
3.2.4. Phát huy sức mạnh dân tộc........................................................... 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 27

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại là nền tảng chính trị trong đường lối đổi mới của Đảng ta. Thấm nhuần
Tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng trong những năm đổi mới đều
khẳng định sự cần thiết phải vận dụng sáng tạo tư tưởng kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại do Người nêu lên.
Trong những năm đổi mới, quan điểm "Làm bạn với các nước dân chủ
và khơng gây thù ốn với một ai" của chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm và vận dụng sáng tạo. Trước nguy cơ "diễn biến hồ bình",

trước việc một số thế lực phản động lợi dụng vai trò giúp đỡ, viện trợ, đặt nhân
quyền cao hơn chủ quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, hiện nay,
hơn lúc nào hết chúng ta cần quán triệt lời dạy của Hồ Chí Minh "Mỗi một
người phải nhớ rằng có độc lập mới có tự lập, có tự cường mới có tự do". Người
cịn chỉ rõ "Cố nhiên sự giúp đỡ của các nước là quan trọng nhưng không được
ỷ lại, không được mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh
mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập". Vận
dụng tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế tồn cầu hố và
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Thực tiễn cơng cuộc đổi mới vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh" ở nước ta trong suốt thời gian qua đã chứng
minh rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại luôn được Đảng ta quán triệt, vận dụng một cách sáng tạo và đưa lại
những thành tựu to lớn, tạo thế và lực cho dân tộc ta vững bước vào thế kỉ XXI.
Chính vì vậy nên em chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại

4


đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.” làm đề tài tiểu
luận của kết thúc mơn của mình
Hồn thành bài tiểu luận này , em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cô
giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình xây dựng
đề tài. Do điều kiện về thời gian, về tài liệu cũng như trình độ hiểu biết vấn đề
của em cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu từ q thầy cơ để bài tiểu luận này của em được
hoàn thiện hơn.
2. Các mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nêu ra thực trạng Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn

dân tộc trong tại Việt Nam hiện nay. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về mặt khoa học, làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan về tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc;
Về mặt thực tiễn: Chỉ ra thực trạng Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết toàn dân tộc trong tại Việt Nam hiện nay và giải pháp cho vận
dụng khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn năm 2021-2025
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc
Phạm vi nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong
tại Việt Nam hiện nay

5


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc dưới góc
độ lý luận và nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh và việc xây dựng chiến lược
đại đoàn kêt toàn dân tộc.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của tiểu luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Các phương pháp công cụ cho việc nghiên cứu của tiểu luận
là phân tích, tổng hợp, lịch sử, lơ gíc, so sánh, v.v..
Các phương pháp công cụ cho việc nghiên cứu của tiểu luận là phân tích,
tổng hợp, lịch sử, lơ gíc, so sánh, v.v.. Giúp tác gia của thấy rõ tình hình biến
chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc, đồng thời đánh giá chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc hiện nay tại Việt Nam.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả tiểu luận góp phần cung cấp luận cứ khoa học - thực tiễn cho việc

xây dựng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc; Làm tư liệu cho nghiên cứu,
giảng dạy các mơn tư tưởng Hồ Chí Minhvề những vấn đề liên quan.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài một số phần: phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo;
phụ lục, tiểu luận được kết cấu thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân
tộc
Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG
ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC
1.1.

Nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí
Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành
động của Đảng ta và giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống tinh thần
của nhân dân ta. Trong đó tư tưởng về đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá
trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại,
là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động
thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta,
gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Trong những cống hiến to lớn của to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối

với cách mạng Việt Nam, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây dựng khối
đạn đoàn kết dân tộc của Người là một cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và
giá trị thực tiễn hết sức quan trọng,tư tưởng đó được thể hiện qua đó được thể
hiện qua một số nội dung cơ bản sau đây:
Một là, Đảng Cộng sản có vai trị to lớn trong khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, phát huy vai trị của Nhà nước với đồn kết toàn dân tộc.
Ba là, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
1.2.

Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc.

1.2.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành cơng của cách
mạng
- Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là
một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
7


- Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp
mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân
tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
- Đại đồn kết dân tộc là vấn đề sống cịn của cách mạng. Tuy nhiên trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập
hợp với những đối tượng khác nhau
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng.
Đại đồn kết dân tộc chính là địi hỏi khách quan của quần chúng nhân
dân. Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập

hợp, hướng dẫn quần chúng đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức
mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân,
hạnh phúc cho con người .
1.2.3. Đại đoàn kết là đại đồn kết tồn dân:
Vai trị của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước,
là chủ thể của ĐẠI ĐOÀN KẾT, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐẠI ĐOÀN KẾT theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng
phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.

8


1.3.

Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc.

1.3.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một
tư tưởng cơ bản, nhất quán và xun suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đại đồn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp mọi
lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng. Tuy nhiên trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập
hợp với những đối tượng khác nhau
1.3.2.


Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng.
Đại đồn kết dân tộc chính là địi hỏi khách quan của quần chúng nhân
dân. Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn quần chúng đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức
mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân,
hạnh phúc cho con người .
1.3.3. Đại đồn kết là đại đồn kết tồn dân:
Vai trị của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước,
là chủ thể của ĐẠI ĐOÀN KẾT, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.

9


Phương châm: ĐẠI ĐỒN KẾT theo HCM là ai có tài, có đức, có lịng
phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì ta thật thà đồn kết với họ.
• Ba ngun tắc đồn kết:
Muốn đồn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai
cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ
thành kiến, cần thật thà đồn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có
ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi
triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng
đều là dịng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐẠI ĐỒN KẾT phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những
điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt
nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi

giống chung, kẻ thù chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự
do, hịa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp
nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp cơng nhân là
giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rõ vai trị, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết
với đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác
. . .), Người chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong khối đồn kết dân tộc là cơng
nơng, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống
nhất”.Về sau Người có nêu thêm: lấy liên minh cơng nơng –lao động trí óc làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững
chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng có thể mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế
lực nào có thể làm suy yếu khối đại đồn kết dân tộc

10


1.3.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Đồn kết là vấn đề chiến lược, sống cịn, khơng phải là tập hợp ngẫu nhiên,
cảm tính, tự phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học. Do đó
phải có tổ chức, lãnh đạo để hồn thành mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Cả
dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh vô địch khi được
giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, và được tổ chức thành một khối vững
chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
1.3.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:
Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở cho việc
thực hiện đoàn kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết
sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Tư tưởng
ĐẠI ĐOÀN KẾT khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, khơng phải là sách
lược mà là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định “đoàn kết là lẽ sinh

tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập
tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lấn. Đồn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa
là bao hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi
ích quốc tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng.

11


CHƯƠNG 2:

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI

ĐỒN KẾT TOÀN DÂN TỘC TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
2.1.

Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian
qua

2.1.1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và
đoàn kết quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, là sức mạnh
quốc tế, trong đó đặt lợi ích dân tộc, của đất nước lên hàng đầu, lấy đó làm cơ
sở để xây dựng các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội. Trước đây, sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc sức mạnh để chiến thắng giặc ngoại
xâm. Hiện nay, sức mạnh ấy phải là sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc
hậu. Phải xuất phát từ lợi ích dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc, ngày 2-111993, Bộ Chính trị Trung ương Đảng khóa VII đã ra Nghị quyết 07/NQ-TW

“Về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”. Nghị
quyết này đã phản ánh tập trung nhất sự kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết trong sự nghiệp đổi mới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng (tháng 6-1996), vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc đã được
đặt ở một tầm cao mới, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhấn mạnh hơn vai trị, tầm
quan trọng của đồn kết dân tộc trong thời đại mới. Đại hội lần thứ XII của
Đảng định, “đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhấn mạnh hơn vai trò, tầm

12


quan trọng của đoàn kết dân tộc trong thời đại mới. Đại hội lần thứ XII của
Đảng (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Để phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, Đại hội XII đã đề
ra phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do
Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của
nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm
khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần
dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết
mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa
nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết dân tộc.

Cùng với việc phát huy tối đa sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, qua

hơn 30 năm đổi mới, tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã
được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong việc hoạnh định chủ trương,
đường lối. Từ tuyên bố “muốn là bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VII), “sẵn sàng là
bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VIII), “là bạn và đối tác tin cậy” (Đại hội Đảng lần
thứ IX) đến Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Quan hệ đối ngoại,
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của
nước ta tiếp tục được nâng cao. Tinh thần đoàn kết quốc tế, huy động tối đa sức
mạnh toàn dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại để bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập, tự chủ, vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

13


2.1.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
cơng - nơng trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống của tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc, từ chỗ là
tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành quan điểm xuyên suốt đường lối chiến lược
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng
như trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mang xã
hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó cần thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tất cả
những người Việt Nam yêu nước và phải biến thành hành động cách mạng của
hàng triệu, hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sự thật lịch sử đã chứng tỏ rằng, Mặt trận dân tộc thống nhất cảng rộng rãi
thì liên minh cơng - nơng - trí càng mạnh, sự lãnh đạo của Đảng càng vững.
Đồng thời, khối liên minh này càng được củng cố, sự lãnh đạo của Đảng càng
được tăng cường thi Mặt trận dân tộc thống nhất càng được mở rộng và sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng được nhân lên to lớn hơn. Đại
hội XII của Đảng đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể

nhân dân có đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động; phát huy ngày
càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng
Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường
xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, góp phần tích
cực vào những thành tựu chung của đất nước”.
2.2.

Đánh giá

2.2.1. Mặt tích cực

14


Đảng và nhà nước trong thời kỳ hiện nay về cơ bản đã xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân cụ thể :
Trong những năm qua đảng , Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương , đường
lối về đại đoàn kết dân tộc, chăm lo cho các giai cấp, các tầng lớp xã hội, cũng
như các tôn giáo và người định cư ở nước ngoài, đối với 4 triệu đồng bào ta ở
nước ngoài, Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đến bà con.
Trong xã hội nước ta có nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp, hình thức,
sỏ hữu về tư liệu sản xuất song về cơ bản đang thay đổi theo chiều hướng tích
cực, với phương châm “Đại đồn kết tồn dân ” thì mối quan hệ giữa các giai
cấp, các tầng lớp là mối quân hệ hợp tác, chung sức chung lịng vì một nước
Việt Nam độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc. Sự đồng thuận xã hội trong các vấn
đề lớn của đất nước ngày càng được tăng cường, việc thực hành dân chủ trong
Đảng và trong xã hội có nhiều tiến bộ, mơi trường xã hội và các yếu tố giải
phóng con người ngày càng được xác lập đầy đủ hơn.
Đảng và nhà nước tìm ra điểm tương đồng trong 54 dân tộc đó là vì mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ngày càng được
tăng cường. Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, với các tầng lớp nhân dân ngày
càng mật thiết đây là kết quả đạt được của việc xây dựng khối “ Đại đoàn kết
toàn dân ” trong xã hội. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh
em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín
ngưỡng, tơn giáo riêng của mình.
Ở Việt Nam, do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngồi nên
việc Lão giáo, Nho giáo - những tơn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập;
Cơng giáo - một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này
đạo Tin lành đã khai thác điều kiện chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu
hút người theo đạo. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống

15


tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang
hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số.
Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tơn giáo nói trên, người ta
thường ví Việt Nam như bảo tàng tơn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hố,
sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng tơn giáo đã góp phần làm cho nền văn hoá
Việt Nam phong phú và đặc sắc. Tuy nhiên đó là những khó khăn đặt ra trong
việc thực hiện chủ trương, chính sách đối với tơn giáo nói chung và đối với
từng tơn giáo giáo cụ thể.
Đảng và Nhà nước ta tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đồn kết lương giáo và giữa các tơn
giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào
có đạo, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc lập dân tộc và đoàn
kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ cơng
dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
cũng ghi rõ: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân

dân. Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích
của Tổ quốc và nhân dân".
2.2.2. Mặt hạn chế :
2.2.2.1. Chia rẽ khố đại đoàn kết dân tộc
Các thế lực thù địch luôn xác định vấn đề “tự do tôn giáo” là hướng ưu
tiên chính trong chính sách đối với Việt Nam, chúng tìm mọi cách tách tơn giáo
ra khỏi sự quản lý của Nhà nước. Trong khi đó, bọn phản động lợi dụng tôn
giáo trong nước, nhất là số cực đoan, q khích trong cơng giáo, phật giáo Ấn
Quang, phật giáo Hoà Hảo,... lợi dụng những diễn biến phức tạp trên thế giới,
hoạt động ngày càng quá khích hơn; câu kết với các thế lực thù địch bên ngoài

16


lơi kéo, tập hợp tín đồ để kích động biểu tình, gây rối, tạo cớ cho bên ngồi can
thiệp.
Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn
giáo để chống phá cách mạng Việt Nam, tập trung vào một số hoạt động chủ
yếu sau đây:
Một là, tìm cách ủng hộ và thơng qua các đạo luật mang tính pháp lý
nhằm lợi dụng vấn đề tôn giáo để hoạt động can thiệp, chống phá.
Hai là, dung túng, giúp đỡ lực lượng phản động trong tôn giáo người Việt
ở hải ngoại tổ chức hoạt động chống Việt Nam.
Ba là, hỗ trợ, kích động và chỉ đạo các đối tượng cực đoan, phản động
trong tôn giáo ở trong nước tổ chức các hoạt động chống phá.
Các thế lực thù địch đã chỉ đạo cho một số đối tượng cực đoan, núp dưới
danh nghĩa những nhà truyền đạo, như “mục sư”, “tình nguyện viên”,... để đi
sâu vào nội bộ quần chúng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nhằm lừa phỉnh,
dụ dỗ, xúi giục, kích động các tín đồ bỏ lao động sản xuất để tham gia hoạt

động biểu tình chống đối chính quyền. Được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
thù địch hậu thuẫn, bọn phản động trong các tôn giáo ở Tây Nguyên ra sức lợi
dụng việc Đảng và Nhà nước ra thực hiện chủ trương xoá các tổ chức Tin Lành
trái phép để vu cáo chính quyền Nhà nước Việt Nam “Vi phạm tự do tôn giáo”,
kêu gọi “cầu nguyện cho Tin Lành Tây Nguyên”, đồng thời kích động các hoạt
động chống đối.
Hiện nay và trong thời gian tới, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch đã, đang và sẽ tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ mọi mặt để phát triển đạo trong
các vùng dân tộc ít người, bao gồm cả phát triển các đạo giáo mới và cả số
người theo đạo, biến các tổ chức và hoạt động tôn giáo thành các tổ chức và
hoạt động chính trị chống lại cách mạng Việt Nam. Chúng ta phải thường xuyên
17


nêu cao cảnh giác, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền để nhân dân thấy rõ âm
mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
2.2.2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo
Bất bình đẳng giàu nghèo sự khác biệt về thu nhập dẫn đến sự khác biệt
rõ ràng về chất lượng sống giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. Điều mà chúng ta
thấy rõ là người giàu thì sẽ có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống tốt
hơn nhiều so với người nghèo. Như vậy có thể thấy sự phân hóa giàu nghèo
vừa là nguyên nhân của sự phân tầng xã hội và ngược lại.
Trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng với
thế giới thì vấn đề an ninh trật tự ngày càng được đặt ra với vai trò quan trọng
hàng đầu. Tuy nhiên khi phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra ngày
càng sâu sắc thì thật khó có thể đảm bảo vấn đề an ninh trật tự. Bởi lẽ phân hóa
giàu nghèo sẽ dẫn đến những tác động sau đây:
Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo khắc sâu thêm hố sâu ngăn cách giữa
nhóm giàu với nhóm nghèo, từ đó dẫn tới mối liên kết giữa các nhóm xã hội
ngày càng lỏng lẻo. Đây là một yếu tố gây ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng

khối đại đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm bảo vấn đề an ninh
chính trị.
Thứ hai, phân hóa giàu nghèo là tiền đề tác động đến tình hình tội phạm,
tệ nạn xã hội. Vì vậy, để ổn định tình hình an ninh trật tự thì một trong những
biện pháp mang tính phịng ngừa là ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo nhiều công
ăn việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho mọi người dân trong cả nước.
Thứ ba, cùng với tệ nạn tham nhũng, phân hóa giàu nghèo là 2 hiện tượng
có tác động trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội. Tạo ra tâm lý bất bình đối với
tệ nạn tham nhũng và sự phân hóa giàu nghèo. Cùng với xu hướng tất yếu của

18


nền kinh tế thị trường là sự thương mại hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ làm
cho người nghèo khó có thể tiếp cận.
Thứ tư, phân hóa giàu nghèo vừa là điều kiện làm cho nội bộ cán bộ đảng
viên tự diễn biến theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh chính trị nội bộ; dẫn đến tình trạng bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu
lực; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bị vơ hiệu hóa và bị
xun tạc; sự lãnh đạo của Đảng suy yếu.
Thứ năm, phân hóa giàu nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng
và phát triển. Nếu giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo sẽ tác động tích
cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách bền vững. Tránh được những
hệ lụy do quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế như môi trường,
tài nguyên bị phá hoại, chuyển đổi mục đích sử dụng tài ngun khơng đúng
dẫn tới sự lãng phí trong việc khai thác sử dụng tài nguyên. Như vậy, phân hóa
giàu nghèo có mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh môi trường.

19



CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN

THIỆN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN
TỘC TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.

Phương hướng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2021-2025

Để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời gian tới,
cần thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Trước hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận
thức sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện
nay.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục
thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết
hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội.
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước,
tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. N
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại,
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.2.

Giải pháp xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc trên tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2021-2025


3.2.1. Phải coi đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, của hệ
thơng chính tri ( Nhà nước, Đảng, Hội….)
Đại đồn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà
hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, trong đó các chủ trương của Đảng và
20


chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu cần quán
triệt, thực hiện tốt một số nội dung:
1- Tăng cường lãnh đạo, giáo dục và vận động làm cho toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được thể hiện trong mọi chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
2- Đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch, thật sự là cơng bộc của nhân dân, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
3- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn
giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, là một bộ phận của hệ thống
chính trị và là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân.
4- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt
trận. Đảng tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực,
sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn
thể.

Thấm nhuần tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lấy đại
nghĩa dân tộc làm trọng, đoàn kết, tập hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam yêu quý.
21


3.2.2. Tiếp tục đổi mới chinh sách giai cấp tôn giáo để tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc:
Phải triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ tiếp tục
phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Trong
lĩnh vực này, quan điểm và chủ trương của Đảng ta là : Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất trong bối cảnh mới; Lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng;
tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề
cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung.
Bảo đảm công bằng, bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể và lợi ích tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ
cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng nâng
cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần
tự lực tự cường xây dựng đất nước.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà
hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
3.2.3. Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự

nghiệp đổi mới
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết
22


hợp hài hịa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
3.2.4. Phát huy sức mạnh dân tộc
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ
nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc,
trong chính sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi
người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh,
học tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
Đồng thời, phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường,
đặc biệt tâm lý chạy theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai
nhạt truyền thống đồn kết, tình nghĩa tương thân tương ái của dân tộc, giải
quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa
nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo
đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn trọng
tín ngưỡng tôn giáo, các tập quán tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ những
âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các
tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ
của nhân dân, phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân,
phải kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lịng dân được
n. Phải tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi
trọng việc xây dựng mặt trận, đổi mới.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, tồn


23


cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với
phong trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại
giao mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại
hiện nay của đảng và nhà nước ta là: việt nam muốn là bạn và đối tác tin cậy
với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
Trong tình hình thế giới hiện nay, địi hỏi chúng ta phải có những chủ
trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy
lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc
dân tộc, giữ vững đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, đảng và nhà nước
ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc - sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân. Xóa bỏ mọi thành kiến, phân biệt đối xử để phát huy sức mạnh dân tộc

24


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Trong tất cả mọi người việt nam sống ở trong nước hay ở nước ngoài đều
luôn luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi
nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người việt
nam, thực thi chiến lược đại đồn kết dân tộc của hồ chí minh một cách sáng
tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với
mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và trí thức
làm nịng cốt do đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự
do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị

bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực
thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Bài tiểu luận đã àm rõ những vấn đề lý luận có liên quan về tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc; Đánh giá thực trạng Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc trong tại Việt Nam hiện nay. Đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết tồn dân tộc hiện nay.
Chính vì vậy, qua bài tiểu luận ta thấy được tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và giữ vai trị vơ
cùng quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân ta. Trong đó tư tưởng
về đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với quá trình phát
triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại, là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán
trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở
thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang
của dân tộc.
25


×