Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

nam 2022 de thi hoc ki 1 ngu van lop 8 da nang co dap an 10 de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.96 KB, 38 trang )

Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Câu 1: (3 điểm)
1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
( ...) “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của
người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rơm ở sống
lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học
về đến nhà, tơi khơng cịn nhớ mẹ tơi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những
câu gì. Trong phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi lại nhắc lại:
- Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may
vá, sắm sửa cho và bế em bé chứ.
Nhưng bên tai ù ù của tơi, câu nói ấy bị chìm ngay đi, tơi khơng mảy may nghĩ
ngợi gì nữa...”
a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó nằm trong tác
phẩm nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Kể theo ngơi thứ mấy?
b) Đoạn văn trên kể lại sự việc gì?
2. Nguyên nhân sâu xa nào đã tác động đến tâm trạng hồi sinh của Giônxi trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri? Tại sao nhà văn kết thúc
truyện bằng lời kể của Xiu mà khơng để cho Giơn-xi phản ứng gì thêm?
Câu 2: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


(…) “Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng
xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng
dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dơng gió,
biển đục ngầu, giận dữ... ”
(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)


a) Xác định các câu ghép trong đoạn văn trên.
b) Phân tích cấu trúc của các câu ghép và xác định quan hệ ý nghĩa giữa
các vế trong câu ghép ấy.
Câu 3: (5 điểm) Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản
“Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1:
1.
a) Đoạn văn trích từ văn bản “Trong lịng mẹ”, trong tác phẩm “Những ngày
thơ ấu”, tác giả là Nguyên Hồng, thể loại hồi ký (được viết năm 1938), kể
theo ngôi thứ nhất.
b)
- Cảm giác sung sướng hạnh phúc của bé Hồng khi được ở trong vòng tay êm
ái của mẹ.
- Những lời cay độc của bà cô đã bị xóa nhịa khi Hồng được nằm trong lịng
mẹ
2.
- Ngun nhân sâu xa tác động tới tâm trạng hồi sinh của Giơn-xi là sự gan
góc của chiếc lá thường xn (cơ khơng biết đấy là chiếc lá được vẽ); nó chống
chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, cố bám lấy cuộc sống còn ngược


lại, cơ lại yếu đuối, bng xi. Hình ảnh chiếc lá cuối cùng không chịu rụng đã
thức tỉnh, khơi gợi sự sống trong tâm trí cơ.
- Nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giơn-xi phản
ứng gì thêm tạo thành một kết thúc mở, đầy bất ngờ; để lại trong lòng người
đọc những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc lắng đọng, khiến cho câu chuyện thêm
hấp dẫn.
Câu 2:
a) Xác định đúng 4 câu ghép:

- Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
- Trời ầm ầm dơng gió, biển đục ngầu, giận dữ.
b) Phân tích được cấu trúc và xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong
4 câu ghép trên là quan hệ điều kiện - kết quả:
- Trời // xanh thẳm, biển//cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
- Trời // rải mây trắng nhạt, biển // mơ màng dịu hơi sương.
- Trời // âm u mây mưa, biển // xám xịt nặng nề.
- Trời // ầm ầm dơng gió, biển // đục ngầu, giận dữ
Câu 3:
1. Yêu cầu chung:
- Dạng đề: Văn tự sự.
- Nội dung trọng tâm:Nhập vai chị Dậu kể lại câu chuyện văn bản “Tức nước
vỡ bờ”.
- Kỹ năng:


+ Kể chuyện sáng tạo, ngôi kể thứ nhất (xưng tơi)
+ Ngơn ngữ kể phù hợp với câu chuyện, có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu
cảm.
a) Mở bài: Nhân vật tôi (chị Dậu) giới thiệu khái quát câu chuyện và cảm
xúc chung khi kể lại chuyện đó.
b) Thân bài
b.1. Giới thiệu về bản thân mình và hồn cảnh gia đình:
- Chị Dậu tự giới thiệu về mình và hồn cảnh gia đình mình: đến mùa sưu
thuế nhưng khơng có tiền đóng sưu…
- Anh Dậu bị đánh trói đến ngất xỉu, nhờ hàng xóm cứu giúp vừa tỉnh…
b.2 Diễn biến câu chuyện:
* Quá trình tức nước: (các sự việc)

- Bà lão hàng xóm giúp đỡ, nhắc nhở... Chị Dậu nấu cháo chăm sóc cho anh
Dậu...
- Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào, hằm hè, hung hăng địi nộp
sưu... Chị Dậu tha thiết van xin...
- Tên cai lệ vẫn cương quyết địi bắt trói anh Dậu. Hắn đánh chị Dậu thơ
bạo và nhảy đến trói anh Dậu...
* Q trình vỡ bờ: (các sự việc)
- Chị Dậu khơng nhịn được nữa, phản kháng mạnh mẽ, ấn dúi tên cai lệ ra
cửa làm hắn ngả chỏng quèo.....
- Tên người nhà lí trưởng chực đánh, chị Dậu vật nhau với hắn và cuối cùng
quật ngã được anh ta...
- Anh Dậu sợ hãi vừa run vừa kêu nhưng chị Dậu bảo sẵn sàng chấp nhận
hậu quả...


c) Kết bài: Cảm nghĩ của chị Dậu sau sự việc: căm giận, uất ức bọn gian
ác; tủi cực cho hồn cảnh của mình...
--------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Đó là chiếc lá cuối cùng, Giơn-xi nói, “Em cứ tưởng là nhất định trong đêm
vừa qua nó đã rụng. Em nghe thấy gió thổi. Hơm nay nó sẽ rụng thơi và
cùng lúc đó thì em sẽ chết”.
“Em thân u, thân u!”, Xiu nói, cúi khn mặt hốc hác xuống gần gối,
“Em hãy nghĩ đến chị, nếu em khơng cịn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ

làm gì đây?”.
Nhưng Giơn-xi khơng trả lời. Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một
tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xơi bí ẩn của mình. Khi
những dây ràng buộc cơ với tình bạn và với thế gian cứ lơi lỏng dần từng
sợi một, ý nghĩ kì quặc ấy hình như càng chốn lấy tâm trí cơ mạnh mẽ hơn.
Ngày hơm đó trơi qua và ngay cả trong ánh hồng hơn, họ vẫn có thể trơng
thấy chiếc lá thường xn đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường.
Thế rồi, cùng với màn đêm bng xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi mưa
vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp độp xuống đất từ mái hiên thấp kiểu
Hà Lan...


(O. Hen-ri, Chiếc lá cuối cùng)
a. Cụm từ in nghiêng trong câu “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một
tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xơi bí ẩn của mình.” có
sử dụng biện pháp tu từ nào? Cụm từ đó có ý nghĩa gì?
b. Xét về cấu tạo, câu in đậm trong đoạn trích trên là câu gì?
c. Kết thúc truyện, Xiu đã nói với Giơn-xi rằng chiếc lá thường xn cuối
cùng ở trên tường là kiệt tác của cụ Bơ-men. Vì sao?
d. Từ đó, em hiểu thế nào về quan điểm nghệ thuật của tác giả?
Câu 2 (3,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dịng)
trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của cụ Bơ-men trong tác phẩm “Chiếc
lá cuối cùng” của O.Hen-ri
Câu 3 (5,0 điểm): Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc
động và nhớ mãi.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1
a.
*Phương pháp: Đọc hiểu
*Cách giải:

- Cụm từ in nghiêng chuyến đi xa xơi bí ẩn sử dụng biện pháp ẩn dụ.
- Cụm từ đó ý chỉ về cái chết.
b.
*Phương pháp: Nhớ lại các kiểu câu theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép)
*Cách giải:


- Câu in đậm trên thuộc kiểu câu ghép.
c.
*Phương pháp: Nhớ lại các chi tiết của văn bản.
*Cách giải:
- Xiu đã nói với Giơn-xi như thế vì cụ Bơ-men là người đã vẽ ra chiếc lá.
d.
*Phương pháp: Đọc hiểu
*Cách giải:
- Quan điểm của tác giả: nghệ thuật chân chính là nghệ thuật phục vụ cho
con người, vì con người mà tồn tại, hướng con người tới những điều cao
đẹp.
Câu 2
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi
ý:
- u cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
- Yêu cầu nội dung:
+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: cảm nhận về vẻ đẹp của cụ Bơ-men
- Hướng dẫn cụ thể:



1. Mở đoạn
Giới thiệu sơ lược về nhân vật và tác phẩm.
2. Thân đoạn
- Đơi nét về hồn cảnh, nghề nghiệp cụ Bơ-men: là một họa sĩ già, sống
cùng khu trọ với những cô họa sĩ trẻ.
- Con người: nhân hậu, hiền lành, trầm lắng.
- Trong cuộc đời, cụ luôn khao khát vẽ được một kiệt tác để đời nhưng chưa
thực hiện được.
- Khi Giôn-xi bệnh, cụ lo lắng như với người thân ruột thịt của mình.
- Cụ đã vẽ chiếc lá cứu sống Giơn-xi, đó là chiếc lá của tình người cao cả.
⇒ Kiệt tác “Chiếc lá cuối cùng” của người họa sĩ già mãi mãi là một tuyệt
phẩm để hàng trăm năm sau người đời vẫn còn ca ngợi bởi tinh thần cao
thượng, tấm lòng bao dung, yêu thương đồng loại của nó.
3. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề.
Câu 3.
*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
- u cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại kỉ niệm của em với bạn.


- Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
- Trong một lần nghỉ hè tôi được ba mẹ cho về quê nội chơi.
- Ở đây tôi làm quen với người bạn mới tên Ái Liên và mọi người thường gọi

bạn ấy là Mèo Mun, bạn ấy là con nhà nghèo nhưng rất dễ mến.
2. Thân bài
- Kể lại trường hợp vì sao cả 2 gặp và chơi thân với nhau: Mới về quê nội tôi
không quen bạn nào cả. Nhà bạn Ái Liên ở cạnh nhà nội tôi, bạn Ái Liên
thấy tôi thường hay ở nhà không đi đâu nên rủ tôi qua nhà bạn ấy chơi.
+ Ngày nào tôi cùng Ái Liên đều đi chơi cùng nhau. Lúc thì chơi ở sân nhà
nội, lúc thì rủ nhau đi ra đồng bắt châu chấu hoặc ra đường làng chơi cùng
các bạn khác.
+ Chúng tơi thường tự tổ chức những trị chơi như: Kéo xe hoa rụng, Ô ăn
quan, Bịt mắt bắt dê... rất là vui.
+ Nhà bạn Ái Liên rất nghèo nên bạn hay tủi thân vì khơng có đồ chơi.
- Ngày tôi gần xa quê để trở lại thành phố:
+ Ái Liên gọi sang bày trị chơi mới.
+ Hơm đó chúng tôi kéo nhau ra bờ đê chơi, tôi bị té xuống mương nước.
+ Ái Liên nhảy xuống cứu nhưng nó cũng không biết bơi.
- May mắn được chú Ba làm ruộng gần đó cứu hai đứa thốt nạn.
+ Đều sặc nước và được cứu kịp thời.
+ Đêm đó nằm ngủ với Nội, nghe nội kể về hồn cảnh gia đình bạn Ái Liên
tôi thương Ái Liên vô hạn.
3. Kết bài


- Tơi cảm động với tình cảm của bạn ấy dành cho tơi. Tơi mong rằng điều
kiện gia đình của bạn sẽ khá hơn để bạn có thể vui vẻ hơn.
- Bây giờ đã vào học lại nhưng tôi và Ái Liên vẫn thường viết thư gửi thăm
nhau, kể cho nhau nghe những chuyện ở trường ở lớp.
- Tôi mong tình bạn giữa 2 chúng tơi ln ln vui vẻ!
--------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tôi muốn ôm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tơi q như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi
cho có chuyện :


Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)
Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?
Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu
tác dụng?
Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép ?
Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn
trích trên?
Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi

khơng? Vì sao?
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Thuyết minh về một lồi vật ni có ích cho
gia đình.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Câu 2.
- Từ tượng hình : Móm mém
- Từ tượng thanh : Hu hu


- Tác dụng : Mơ phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của
lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.
Câu 3.
- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một
miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

bên (VN) và cái

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.
Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi
bán chó.
Câu 5.
- Đáp án : Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.
- Giải thích lý do nên bán hay khơng nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách
lập luận để giải thích mà ghi điểm).
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)
Thuyết minh về một lồi vật ni có ích cho gia đình.
1. Mở bài
- Giới thiệu khái qt về lồi vật ni có ích trong gia đình

2. Thân bài
- Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của lồi vật ni
- Giới thiệu về các chủng loại
- Thuyết minh về hình dáng, những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của lồi vật
ni
- Thuyết minh về tập tính của lồi
- Cách chăm sóc, ni dưỡng


- Nêu rõ giá trị hoặc công dụng, ý nghĩa của lồi vật ni với gia đình, với
truyền thống văn hóa.
3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm với vật ni. Nêu trách nhiệm của bản thân với
việc bảo tồn và phát huy các giá trị của vật ni.
--------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đơi mắt lão ầng ậng
nước, tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tơi q như trước nữa. Tơi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tơi hỏi
cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?


Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)
Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?
Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu
tác dụng?
Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép? Nêu mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép ?
Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn
trích trên?
Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi
khơng? Vì sao?
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)
Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Câu 2.
- Từ tượng hình : Móm mém
- Từ tượng thanh : Hu hu


- Tác dụng : Mơ phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của
lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.
Câu 3.

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một
miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

bên (VN) và cái

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.
Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi
bán chó.
Câu 5.
- Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.
- Giải thích lý do nên bán hay khơng nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách
lập luận để giải thích mà ghi điểm).
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)
Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lịng.
* u cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài tự sự.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; khơng mắc lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác kể, biểu cảm.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Phần mở bài : nêu được vấn đề; phần thân bài: biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau; phần kết bài: nêu cảm xúc.


b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui
lòng.
c. Triển khai vấn đề cần tự sự: Nên sử dụng phương pháp kể kết hợp với
yếu tố biểu cảm (tâm trạng, cảm xúc của em khi giúp đỡ người đó và cả
cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em, tâm trạng bố mẹ em…). Học sinh có

thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý.
- Đó là việc gì?
- Thời gian, địa điểm?
- Gồm có những ai (tất nhiên là có em)? Có ai khác ngồi cuộc chứng kiến
khơng?
- Người được em giúp có cảm xúc như thế nào? Điều đó làm em xúc động
ra sao? Bố mẹ em vui như thế nào?
- Những điều em suy nghĩ.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, bài viết với cảm xúc chân thành, sinh
động, hấp dẫn người đọc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
-------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)


I. PHẦN ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước [...]. Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho
nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của
lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”.
Câu 1. Đoạn văn trên của tác giả nào? Nêu hiểu biết của em về tác giả và
tác phẩm đó.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gi ?
Câu 3. Đoạn văn có nội dung như thế nào ?

Câu 4.Trình bày ý nghĩa văn bản trên?
Câu 5. Tìm các từ tượng hình và tượng thanh ở đoạn trích. Em hãy chỉ rõ
tác dụng của chúng?
Câu 6. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về người nông dân trong xã hội
xưa cũ?
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN
Đề bài: Thuyết minh về một chiếc bút bi luôn gắn bó sâu sắc với em.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU
Câu 1.
- Tác giả: Nam Cao
- Tác phẩm: Lão Hạc
Tác giả


a. Tiểu sử
- Bút danh Nam Cao ⟶ nặng lòng với q hương
- Gia đình: nơng dân, đơng con.
- Cuộc đời Nam Cao đi nhiều, vốn hiểu biết
b. Sự nghiệp sáng tác
- Quan điểm văn chương “nghệ thuật vị nhân sinh” ⟶ hiện thực
- Nhà văn hiện thực xuất sắc nhất của văn học Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám.
- Đề tài:
+ Người nông dân
+ Người tri thức
Tác phẩm
- Đề tài: người nông dân
- Nhan đề: “Lão Hạc”
+ Nhân vật trung tâm

+ Số phận nhân vật
Câu 2.
- Phương thức: Tự sự
Câu 3.
- Nội dung: Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng
Câu 4.


- Ý nghĩa: Tác phẩm đã cho thấy số phận bất hạnh của người nông dân
trước cách mạng tháng Tám. Đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp nhân cách
sáng ngời của họ.
Câu 5.
- Tượng hình: ầng ậng, móm mém; Tượng thanh: hu hu
- Tác dụng: khắc họa rõ nét, sâu đậm nỗi đau đớn tột cùng của lão Hạc khi
phải bán cậu Vàng
Câu 6.
- Giới thiệu vấn đề
- Phân tích:
+ Số phận người nông dân bất hạnh, bị dồn đến bước đường cùng (Lão
Hạc, chị Dậu)
+ Nhưng ẩn sâu bên trong vẫn là vẻ đẹp nhân cách sáng ngời:
.. Lão Hạc có tình u thương con sâu nặng, lịng tự trọng và nhân cách cao
đẹp.
.. Chị Dậu yêu thương chồng con và sức sống tiềm tang mãnh liệt
- Tổng kết vấn đề
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN
Yêu cầu chung:
- Làm đúng kiểu bài: thuyết minh về một đồ vật
- Bài viết hồn chỉnh, có đủ ba phần, bố cục mạch lạc.
- Biết vận dụng các phương pháp thuyết minh và một số phương thức biểu

đạt để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh.
- Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thơng thường.


- Trình bày sạch đẹp.
Yêu cầu riêng:
1. Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi
2. Thân bài:
- Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của cây bút bi
- Trình bày đặc điểm, cấu tạo của cây bút bi
- Trình bày công dụng của cây bút bi
- Cách sử dụng và bảo quản...
3. Kết bài: Nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc sống nói
chung và với em nói riêng. Bộc lộ tình cảm của người viết đồ dùng học tập
đó.
--------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
Câu 1 ( 1.0 điểm)
Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời yêu cầu dưới đây:


... “ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi
bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và
ơm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn
sung túc? Tơi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi,

tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da
thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai
trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
(Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB GD Việt Nam, 2011,
tr.18)
a. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó.
b. Tác dụng của các trường từ vựng đó.
Câu 2 ( 1.0 điểm): Những thay đổi trong nhận thức và hành động của em
sau khi học xong các văn bản nhật dụng ở lớp 8.
Câu 3 ( 3.0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nêu cảm nhận của
em về cuộc đời, số phận của lão Hạc, trong đó có sử dụng: các loại dấu câu
đã học, một câu ghép, trợ từ, thán từ và trình bày theo cách diễn dịch với
câu chủ đề: “Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh
vô cùng”.
Câu 4 ( 5.0 điểm): Giới thiệu về mái trường em đang học.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1:
a.
+ Các từ: “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”, “cánh tay”, “miệng” cùng
một trường chỉ bộ phận cơ thể người.
+ Các từ: “trơng nhìn”, “ơm ấp”, “ngồi”, “áp”, “ngả”, “thấy”, “thở”, “nhai” cùng
một trường chỉ hoạt động của con người.


+ Các từ: “sung sướng”, “ấm áp” cùng một trường chỉ trạng thái của con
người.
b. Tác dụng:
Tác giả sử dụng các từ thuộc các trường từ vựng đó nhằm diễn tả những
cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng
khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.

Câu 2:
- Văn bản: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”: đã cho em hiểu về tác
hại ghê gớm của bao bì ni lơng và vai trị của mơi trường đối với con người.
Từ đó, thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lơng; tun truyền cho người
thân và bạn bè nhận thức về tác hại của bao bì ni lơng...
- Văn bản: “Ơn dịch, thuốc lá” đã giúp em nhận ra những tác hại cũng như
những nguy cơ của thuốc lá đối với người hút và những người xung quanh.
Từ đó, khuyên bảo, vận động mọi người tránh xa thuốc lá.
- Văn bản: “Bài toán dân số” giúp em nhận ra nguy cơ của việc bùng nổ dân
số và vấn đề dân số đối với tương lai của dân tộc cũng như toàn nhân loại....
Câu 3:
Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Khi cịn
sống thì lão sống âm thầm, nghèo đói, cơ đơn và đến khi lão chết thì lão
quằn quại, đau đớn vô cùng đáng thương. Tuy thế, lão Hạc lại có bao phẩm
chất tốt đẹp như hiền lành, chất phác, nhân hậu, trong sạch và tự trọng...
Lão Hạc là một điển hình về người nơng dân Việt Nam trong xã hội cũ được
Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm
một tinh thần nhân đạo thống thiết. ( Câu in đậm là câu ghép).
Câu 4:
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Tên trường, địa điểm......
2. Thân bài:


- Nguồn gốc của ngơi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?
- Vị trí:
+ Phong cảnh ngơi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.
+ Kiến trúc, quy mô, bề thế của ngôi trường: (Số lượng phịng học, phịng
chức năng, phịng thực hành, phịng hành chính, số lượng học sinh, số lớp…
- Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm
qua: về hoạt động dạy và học, hoạt động Đội, hoạt động thể dục thể thao,

các câu lạc bộ (nếu có)...
- Cảm nhận của em về ngơi trường, thầy cơ, bè bạn:
3. Kết bài: Khẳng định vị trí vai trị của mái trường THCS đối với việc học
tập của em; là nơi ươm mầm, chắp cánh cho em biến ước mơ thành hiện
thực trong tương lai; là sự nghiệp giáo của địa phương nói riêng và ngành
giáo dục huyện Triệu Phong nói chung.
--------------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :


- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tôi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tơi q như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tơi hỏi
cho có chuyện :
Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?
Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu
tác dụng?
Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép ?
Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn
trích trên?
Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi
khơng? Vì sao?
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân
khiến em xúc động và nhớ mãi.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN


1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Câu 2.
- Từ tượng hình : Móm mém
- Từ tượng thanh : Hu hu
- Tác dụng : Mơ phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của
lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.
Câu 3.
- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một
miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

bên (VN) và cái

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.
Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi

bán chó.
Câu 5.
- Đáp án : Nên bán hay khơng nên bán đều được chấp nhận.
- Giải thích lý do nên bán hay khơng nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách
lập luận để giải thích mà ghi điểm).
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)
Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.
*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
- Yêu cầu hình thức:


×