Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

nam 2022 de thi hoc ki 1 ngu van lop 8 ha noi co dap an 10 de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.06 KB, 40 trang )

Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tôi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tơi q như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tơi hỏi
cho có chuyện :
Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)
Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?


Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu
tác dụng?
Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép ?
Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn


trích trên?
Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi
khơng? Vì sao?
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Thuyết minh về một lồi vật ni có ích cho
gia đình.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Câu 2.
- Từ tượng hình : Móm mém
- Từ tượng thanh : Hu hu
- Tác dụng : Mơ phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của
lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.
Câu 3.
- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một
miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

bên (VN) và cái

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.


Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi
bán chó.
Câu 5.
- Đáp án : Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.
- Giải thích lý do nên bán hay khơng nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách
lập luận để giải thích mà ghi điểm).
2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)
Thuyết minh về một lồi vật ni có ích cho gia đình.

1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về lồi vật ni có ích trong gia đình
2. Thân bài
- Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của loài vật nuôi
- Giới thiệu về các chủng loại
- Thuyết minh về hình dáng, những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của lồi vật
ni
- Thuyết minh về tập tính của lồi
- Cách chăm sóc, ni dưỡng
- Nêu rõ giá trị hoặc cơng dụng, ý nghĩa của lồi vật ni với gia đình, với
truyền thống văn hóa.
3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm với vật nuôi. Nêu trách nhiệm của bản thân
với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của vật ni.
-----------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội


Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
Phần I: (5,0 điểm)
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“… Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm
do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên
nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lơng thải bỏ bị
đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ơ-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất,
khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiếp, giảm khả năng
miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho

trẻ sơ sinh.”
(Ngữ văn 8, tập 1)
a/ Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai? Đề
cập đến vấn đề gì?
b/ Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
c/ Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ
vựng đó.
Câu 2: Từ việc nhận thức về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng em hãy
viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu những hành động để hạn chế việc
sử dụng bao bì ni lơng, góp phần bảo vệ mơi trường, trong đoạn có sử dụng
1 câu ghép.
Phần II: (5,0 điểm)
Cho đoạn thơ:


Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: Hãy giải thích nghĩa từ “nghiên” trong đoạn thơ.
Câu 3: Tóm tắt nội dung đoạn thơ bằng một câu.
Câu 4: Chỉ rõ và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn thơ trên.
Câu 5: Viết đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch khoảng 7 – 9 câu làm sáng tỏ
câu chủ đề “Đoạn thơ là niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi sầu tủi
của ông đồ thời tàn”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một
tình thái từ hoặc trợ từ hoặc thán từ? (Gạch chân, chỉ rõ câu ghép và từ loại
đã sử dụng, đánh số câu trong đoạn văn).
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN

Phần I: (5,0 điểm)
Câu 1:
a/
- Trích trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”.
- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện.
- Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng.
b/


- Kiểu văn bản nhật dụng.
- PTBĐ: Nghị luận.
c/ Trường từ vựng về bệnh lí: ung thư phổi, ngộ độc, ngất, khó thở, nơn ra
máu, dị tật bẩm sinh
Câu 2:
- Yêu cầu HS viết đúng hình thức đoạn văn; diễn đạt lưu loát, giàu cảm xúc.
- Nội dung: Hs nêu được một số hành động như:
+ Không sử dụng bao bì ni lơng khi khơng thật sự cần thiết.
+ Sử dụng các bao bì thay thế bao bì ni lơng bằng các chất liệu dễ phân
hủy, thân thiện với môi trường như: giấy…
+ Sau khi sử dụng bao bì ni lông, bỏ rác vào đúng nơi qui định.
Phần II: (5,0 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trích trong bài Ơng đồ của Vũ Đình Liên.
Câu 2: “Nghiên”: Đồ dùng để mài mực hoặc son.
Câu 3: Đoạn thơ diễn tả nỗi sầu tủi của ông đồ khi khách đến mua chữ
ngày càng vắng bóng.
Câu 4:
- Biện pháp tu từ: nhân hóa, sử dụng câu hỏi tu từ.
- Tác dụng:
+ Những sự vật vô tri vơ giác như cùng đồng cảm với tình cảnh của con
người, nỗi buồn tủi từ ông đồ lan sang cảnh vật.

+ Diễn tả niềm thương cảm sâu sắc của Vũ Đình Liên trước “cái di tích tiều
tụy, đáng thương của một thời tàn”.


Câu 5:
- Hình thức:
+ Đủ số câu (khoảng 7 – 9 câu), đúng cấu trúc diễn dịch.
+ Gạch chân và chỉ rõ 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ.
- Nội dung: Làm sáng tỏ câu chủ đề “Đoạn thơ là niềm thương cảm sâu sắc
trước nỗi sầu tủi của ông đồ thời tàn”:
+ Nỗi sầu tủi trước sự vắng bóng của người xem, người mua chữ. Sự nhạt
phai âm thầm nhưng nghiệt ngã, không thể níu kéo.
+ Nỗi sầu tủi của con người như thấm sang cảnh vật: giấy buồn, mực sầu
+ Cảm xúc của nhà thơ: niềm thương cảm xót xa (như phủ cả nỗi ngậm
ngùi của mình vào câu chữ).
-----------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
I. ĐỌC - HIỂU:(3 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Tùng ... tùng ... tùng ....” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tơi nhanh
chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài


giây nữa thơi tơi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tơi nhận
ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tơi nhanh chóng tìm được chỗ

ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có
lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.
- Cậu ơi! Tớ ngồi đây được không? - một bạn nữ tiến đến.
- Cậu ngồi đi! Chỗ ấy chưa có ai ngồi cả - tôi mời bạn ấy ngồi kèm theo nụ
cười thân thiện nhất có thể, vì chắc đây sẽ là người đầu tiên tôi quen trong
lớp. Tôi đang mừng thầm trong bụng thì cơ giáo bước vào, chắc hẳn đây là
cơ chủ nhiệm.
(Nơi bắt đầu của tình bạn, Bùi Thị Hồng Ngọc)
Câu 1:(2 điểm)
a) Em hiểu đoạn trích trên viết về nội dung gì? Qua nội dung đoạn trích làm
em liên tưởng đến văn bản nào đã được học ở chương trình sách giáo khoa
Ngữ văn lớp 8 học kì 1 (1 điểm)
b) Từ đoạn trích, em hiểu nên cư xử thế nào để có được tình bạn chân
thành? (Viết thành đoạn văn từ 2 - 3 câu) (1 điểm)
Câu 2:(1 điểm)
“Tùng ... tùng ... tùng...” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tơi nhanh
chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài
giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp tơi nhận
ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tơi nhanh chóng tìm được chỗ
ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có
lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.
a) Hãy tìm 1 câu ghép có trong đoạn văn (0.5 điểm)
b) Tìm từ tượng thanh trong đoạn văn. (0.5 điểm)
II. TÂP LÀM VĂN


Câu 1: (3 điểm) Khi đến trường, thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai,
bạn bè như anh em và mái trường như ngơi nhà thứ hai của mình. Bởi thế,
mỗi học sinh phải có trách nhiệm với nơi mình đã được học tập nên người
và gắn bó nhiều năm như vậy.

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ của em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp –
nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.
Câu 2:(4 điểm) Hãy kể lại một câu chuyện cảm động về tình mẫu tử mà em
được đọc từ sách (báo).
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
a.
*Phương pháp: Đọc, hiểu
*Cách giải:
- Nội dung: cảm xúc lạ lẫm, hồi hộp về ngày đầu nhận lớp của bạn học sinh
mới.
- Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh).
b.
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Gợi ý:
Học sinh viết theo cảm nhận của mình, có thể tham khảo các ý sau:
- Xuất phát từ tình cảm chân thành, khơng vụ lợi, tính tốn


- Sự thấu hiểu, yêu thương, nhường nhịn

Câu 2:
a.
*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức câu ghép
*Cách giải:
Câu ghép: Bước vào lớp tơi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tơi
nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên.
b.

*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng thanh.
*Cách giải:
- Từ tượng thanh: “Tùng ... tùng ... tùng...”
II. LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
- u cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập
đoạn văn.
+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không
mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.


- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: trình bày suy nghĩ của
em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp - nơi mình đã
được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.
- Hướng dẫn cụ thể:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: mái trường thân yêu và bổn phận trách
nhiệm của học sinh đối với trường lớp.
*Giải thích:
- “Bổn phận, trách nhiệm”: điều mà mình phải làm, là nhiệm vụ của mình.
ð Mái trường là nơi rèn luyện kiến thức và đạo đức cho học sinh, ở nơi đó
có thầy cơ kính yêu và những người bạn thân thương. Mái trường giống
như ngôi nhà chung của học sinh, bởi vậy học sinh cần có trách nhiệm giữ
gìn ngơi nhà chung ấy.
* Nêu lên những biểu hiện về những việc cần làm đối với ngơi nhà chung:
- Kính trọng, biết ơn thầy cô giáo.
- Yêu thương, chân thành giúp đỡ bạn bè.

- Chấp hành nghiêm túc các nội quy trường lớp.
- Giữ gìn tài sản chung của nhà trường.

* Trình bày ý nghĩa của việc làm tròn trách nhiệm đối với mái trường:
- Các em sẽ trưởng thành hơn, trở thành một người có đạo đức, một cơng
dân tốt cho xã hội sau này.
- Thầy cô quý mến và các bạn yêu quý, từ đó các em có được những mối
quan hệ tốt và những kỉ niệm đẹp dưới mái trường.



* Phê phán những học sinh chưa làm tròn bổn phân, trách nhiệm của mình
đối với trường lớp.
* Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.
* Tổng kết.
Câu 2:
*Phương pháp:
- Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản
tự sự.
*Gợi ý:
Thí sinh tự chọn văn bản đã được đọc trong sách báo viết về tình mẫu tử
để kể lại câu chuyện đó. Qua đó bộc lộ những cảm nghĩ của mình về tình
mẫu tử thiêng liêng được thể hiện trong truyện.
-----------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)

Phần I: (5,0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
Hơm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :


- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tôi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tơi q như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tơi hỏi
cho có chuyện :
Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 - tập 1, trang 41,42)
1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác
dụng?
3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu
như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép? Nêu mối quan hệ giữa các vế
trong câu ghép?
4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích
trên?
5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi khơng?
Vì sao?
Phần II: (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
...“Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cỏ thể. Nạn nhân đầu tiên là

những lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng, ở phế quản, ở nang


phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt. Các lơng mao này có chức
năng qt dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng khơng khí tràn vào phế
quản và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động, bụi và vi khuẩn ko đc đẩy ra
ngoài, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản”
(Ngữ văn 8, tập 1)
1.
a/ Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai?
Trình bày xuất xứ văn bản.
b/ Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Hãy diễn đạt bằng một câu văn?
c/ Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau và cho biết quan hệ ý nghĩa
giữa các vế câu đó:
“Các lơng mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng
ko khí tràn vào phế quản và phổi.”
2. Cho câu chủ đề sau: “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Từ câu chủ đề
trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu, trong đoạn có sử dụng một
tình thái từ và một trợ từ.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I:
1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
2.
- Từ tượng hình: Móm mém
- Từ tượng thanh: Hu hu
- Tác dụng: Mơ phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của
lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.


3.

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một
miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

bên (VN) và cái

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.
4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán
chó.
5.
- Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.
- Giải thích lý do nên bán hay khơng nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách
lập luận để giải thích mà ghi điểm).
Phần II:
1.
a/
- Đoạn văn trích trong văn bản: Ôn dịch thuốc lá
- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện
- Xuất xứ: Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích
trong Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992)
Hồ Chí Minh.
b/ Tác hại ghê gớm của thuốc là đối với sức khỏe con người.
c/
- Các lông mao này (CN)/ có chức năng quét dọn bụi bặm (VN)// và các vi khuẩn
(CN)/ theo luồng ko khí tràn vào phế quản và phổi (VN)
- Quan hệ ý nghĩa: Quan hệ tiếp nối.
2. Nội dung đoạn văn cần đảm bảo:


- Câu chủ đề: Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe là điều mà ai trong chúng ta
cũng đều hiểu.

- Trình bày tác hại của thuốc lá:
+ Với bản thân người hút: gây ung thư vòm họng, ung thử phổi; gây cao
huyết áp, tắc động mạnh, nhồi máu cơ tim; lãng phí tiền bạc; tổn hại sức
khỏe lao động.
+ Với người hút thụ động (ngửi khói thuốc): đau tim mạch, viêm phế quản,
có khả năng bị ung thư; những bà mẹ mang thai, khi ngửi khói thuốc, sinh
con non, con suy yếu, hệ miễn dịch kém,…
- Giải pháp: đánh thuế cao; phạt nặng những người hút ở nơi công cộng;…
-----------------------------------------------------------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
Phần I: (5,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
“- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây
giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tơi khơng cịm cõi xơ xác q như cô tôi nhắc lại lời
người họ nội của tôi nói. Gương mặt mẹ tơi vẫn tươi sáng với đơi mắt trong, và


nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gị má. Hay tại sự sung sướng
bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại
tươi đẹp như thuở cịn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu
ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi
bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn
miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người

mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trên trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống
lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ cùng.”
(Trích Trong lịng mẹ, Ngun Hồng, SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 18)
Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong
đoạn trích trên?
Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em thấy người mẹ có vai trò như thế
nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta?
Phần II: (5,0 điểm)
“Vừa nói hắn vừa bịch ln vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để
trói anh Dậu. Hình như tức q khơng thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự
lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện
chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng
quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu
sưu…”


(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 30-31)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn
trên.
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Từ văn bản có đoạn văn
được dẫn ở trên, em rút ra được quy luật gì trong cuộc sống?
Câu 4: Trong cuộc sống hôm nay, nếu chứng kiến cảnh người phụ nữ hay
một bé gái bị chồng, cha ngược đãi, em sẽ ứng xử như thế nào? (Viết thành

một đoạn văn từ 6 đến 8 dòng)..
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I: (5,0 điểm)
Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức tự sự, miêu tả
và biểu cảm.
Câu 2: Các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong
đoạn trích trên là: Mặt, gò má, đầu, mắt, da, đùi, cánh tay, miệng.
Câu 3: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần nêu được vai
trò của người mẹ đối với mỗi chúng ta trong cuộc sống vô cùng quan trọng:
- Mẹ không chỉ là người sinh ra và ni dưỡng chúng ta trưởng thành mà
cịn ln che trở, dành tình yêu thương, dìu dắt chúng ta....
- Nếu thiếu đi tình yêu thương của mẹ, chúng ta cảm thấy cuộc sống thiếu
thốn về mặt tinh thần...
Phần II: (5,0 điểm)
Câu 1:
- Đoạn văn trích từ tác phẩm “Tắt đèn”


- Tác giả: Ngô Tất Tố
Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự.
Câu 3:
- Nội dung chính của đoạn văn: Diễn tả cuộc phản kháng quyết liệt của chị
Dậu với cai lệ khi hắn cùng người nhà lí trưởng đến nhà vợ chồng chị Dậu
đòi bắt anh Dậu vì thiếu sưu.
- Quy luật: Tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh.
Câu 4:
* u cầu hình thức:
HS biết viết đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; độ dài đoạn văn phù
hợp yêu cầu (từ 6 đến 8 dịng).
* u cầu nội dung: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Học

sinh có thể đưa ra hai trong những phương án sau:
- Giải thích để người ngược đãi hiểu đó là việc làm vi phạm luật bình đẳng
giới, vi phạm quyền trẻ em.
- Chạy báo để mọi người xung quanh cùng biết, cùng can ngăn, đưa người
bị hại ra khỏi nơi bị ngược đãi.
- Báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng gần nhất để kịp
thời xử lý kẻ ngược đãi.
-----------------------------------------------------------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8


Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão
mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
(Ngữ Văn 8, tập một, NXB GD, năm 2012)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (1.0 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là
ai?
Câu 2 (1.0 điểm) Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong đoạn
trích trên.
Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế
của câu ghép được in đậm trong đoạn trích.
Câu 4 (1.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5

đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình thương những động vật ni
trong gia đình.
II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)
Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
--------------HẾT------------GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)


Câu 1:
Phương pháp: căn cứ vào nội dung đoạn trích
Cách giải:
- Trích từ văn bản: Lão Hạc
- Tác giả: Nam Cao
Câu 2:
Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng hình, từ tượng thanh
Cách giải:
- Từ tượng thanh: hu hu
- Từ tượng hình: co rúm, nghẹo, móm mém.
Câu 3:
Phương pháp: căn cứ vào kiến thức cau ghép
Cách giải:
- Phân tích cấu tạo:
Cái đầu lão (CN1) // ngoẹo về một bên (VN1) và cái miệng móm mém của
lão (CN2) // mếu như con nít. (VN2)
- Quan hệ ý nghĩa: quan hệ đồng thời.
Câu 4:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài.



- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi
chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng
đủ các nội dung:
- Tại sao chúng ta phải yêu thương vật ni trong gia đình:
+ Vì chúng làm cho cuộc sống của chúng ta vui nhộn, nhiều màu sắc hơn.
+ Chúng biết giúp ích cho cuộc sống của chúng ta: giữ nhà (con chó), bắt
chuột (con mèo), cung cấp thực phẩm (gà, lợn…).
+ Yêu thương động vật còn là biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, sau này
mở rộng ra là tình yêu thương bè bạn, gia đình và những người xung
quanh.
- Liên hệ với bản thân.
II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)
Phương pháp: so sánh, phân loại, phân tích
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu đoạn văn thuyết minh.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi
chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng
đủ các nội dung:
I. MỞ BÀI
Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
II. THÂN BÀI


1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời.

- Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng
Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước cơng
ngun.
- Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt
Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.
Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được
duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm
nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc
biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản
phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.
2. Hình dáng: Hình chóp
3. Các ngun liệu làm nón:
- Mo nang làm cốt nón
- Lá cọ để lợp nón
- Nứa rừng làm vịng nón
- Dây cước, sợi guột để khâu nón
- Ni lơng, sợi len, tranh ảnh trang trí.
4. Cách làm
- Đầu tiên là chọn lá.
- Lá lụi được đem về vò trong cát rồi phơi nắng cho đến khi màu xanh của
lá chuyển sang màu trắng bạc.
- Sau đó lá được lót dưới nắm giẻ, dùng lưỡi cày miết nhanh sao cho lá
phẳng mà khơng giịn khơng rách.


- Vịng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều, khi nối bắt buộc phải trịn
khơng chấp, khơng gợn.
- Nón có 16 lớp vịng giúp nón có độ bền chắc nhưng vẫn mềm
- Người thợ xếp từng lá vào vịng nón, một lớp mo tre và một lớp lá nữa rồi
khâu

- Khâu là một cơng đoạn rất khó bởi khơng khéo là rách lá ngay.
- Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ bằng hơi diêm làm cho màu
nón trở nên trắng muốt và giúp nón khơng mốc.
5. Phân loại
- Nón ba tầm làm cho các cơ gái, nón nhọn, nón chóp cho đàn ơng.
- Nón quai thao làm thì khó mà lại ít được ưa chuộng nên tương lai cũng
khó phát triển.
6. Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng
Chng - Hà Tây
7. Ý nghĩa
- Là vật dụng làm duyên của người con gái Việt Nam cùng với tà áo dài
thướt tha.
- Là vật dụng cần thiết và hữu ích cho con người: che nắng, che mưa,...
III. KẾT BÀI
- Chiếc nón lá từ lâu đã là hình ảnh quen thuộc khi nhắc đến người phụ
nữ Việt Nam.
-----------------------------------------------------------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....


Đề thi Học kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước, tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc. Bây giờ thì tơi khơng xót xa
năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tơi hỏi
cho có chuyện :
Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc
mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)
Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?
Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu
tác dụng?


×