Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng tín dụng XNK tại chi nhánh BIDV nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.71 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Lời nói đầu
Cùng với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế, Việt Nam cũng đã mở cửa
nền kinh tế để hội ngập với nền kinh tế thế giới. Cánh cửa hội nhập mở ra đã
đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều sự đổi thay nhanh chóng, tạo ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho Việt Nam
Chúng ta có thể chắc chắn một điều rằng không một quốc gia nào có thể
có đầy đủ các nguồn lực để tự đáp ứng cho các nhu cầu của mình cho dù
nước đó là những nước có nền kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật…vì vậy trong hoạt
động kinh tế vẫn có các hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa,
dịch vụ….và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật ấy
Trong mấy năm gần đây kim ngạch XNK của Việt Nam đã tăng trưởng
mạnh mẽ,hoạt động XNK diễn ra sôi động hơn. Tuy nhiên các DNVN tiềm
lực kinh tế chưa đủ mạnh, bài tốn thiếu vốn trong q trình sản xuất kinh
doanh vẫn là bài tốn hóc búa và một nơi tin cậy mà họ ln tìm đến là các
NHTM (ngân hàng thương mại). Do vậy tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế có vai trị vơ cùng quan trọng. Tín dụng ngân hàng đã giúp cho hoạt động
kinh tế diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn
Các NHTM Việt Nam đã không ngừng mở rộng cho vay đối với các
doanh nghiệp, đa dạng các hình thức cho vay đối với DN XNK. Sau một thời
gian thực tập tại phịng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
(BIDV) nam Hà Nội em thấy rằng chi nhánh chủ yếu là cho vay đối với DN
xây lắp, DN nhà nước lớn. Còn cho vay thương mại, cho vay XNK cịn ít,
hình thức cho vay XNK cịn đơn điệu, nghèo nàn. Tuy nhiên, ban giám đốc,
lãnh đạo ngân hàng đã đưa ra trong kế hoạch kinh doanh năm 2008 là chủ yếu
mở rộng cho vay đối với DNVVN đặc biệt DN XNK

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường



3

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Chính vì vậy em đã nghiên cứu và chọn đề tài “mở rộng tín dụng XNK
tại chi nhánh BIDV nam Hà Nội ” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Trong chuyên đề của mình em đã cố gắng tìm hiểu về tín dụng ngân
hàng, tín dụng XNK và vai trị của nó, tìm hiểu về thực trạng của nó tại chi
nhánh BIDV nam Hà Nội trong một số năm gần đây. Từ đó đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp giúp mở rộng hoạt động tín dụng XNK
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết thúc, được bố cục làm ba chương:
- Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng XNK của NHTM
- Chương II: Thực trạng tín dụng XNK tại chi nhánh BIDV nam Hà Nội
- Chương III: Giải pháp mở rộng tín dụng XNK tại chi nhánh BIDV nam
Hà Nội.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

4

Lớp NH46A



Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Chương I
Lý luận cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại
1.1. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của ngân hàng ta thấy sự hình
thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Q trình phát triển nền kinh tế địi hỏi sự phát
triển của ngân hàng, và đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng
trở thành động lực đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Các NHTM ra đời với mục đích chủ yếu là cấp vốn cho nền kinh tế
thơng qua hoạt động tín dụng ,cung cấp các dịch vụ thanh toán. Khi thiếu vốn
để sản xuất kinh doanh hay để thực hiện một mục đích nào đó các cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp thường tìm đến ngân hàng và khi người vay đủ điều
kiện thì ngân hàng sẽ cấp vốn cho họ dưới rất nhiều hình thức…Vậy thực chất
TDNH là gì?
TDNH là hoạt động mà theo đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản
cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khách hàng
phải có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi theo cam kết trong Hợp đồng tín
dụng. Việc chuyển tiền hay tài sản có thể được thực hiện bằng các nghiệp vụ
như: cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh…
TDNH có các đặc điểm sau:
- Ngân hàng thể hiện vai trị là trung gian tài chính đứng giữa thực hiện
nghiệp vụ huy động vốn từ các chủ thể kinh tế, đồng thời cấp tín dụng cho
nền kinh tế


Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

5

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

- Hỗ trợ cho tín dụng thương mại, khắc phục được hạn chế của tín dụng
thương mại
- Đối tượng cho vay là tiền tệ do vậy không chịu sự ngăn cản về mặ phương
hướng tức là có thể cho vay được đối với tất cả các ngành kinh tế. Mặt khác
với quy mơ lớn về vốn, NHTM có thể đắp ứng nhu cầu vay vốn ở các quy mô
khác nhau với thời hạn khác nhau như: ngắn, trung, dài hạn.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Việc phân loại các hình thức TDNH phụ thuộc vào tiêu chí phân loại.
Vì mỗi tiêu chí phân loại sẽ có các hình thức khác nhau. Chúng ta xem xét
một số tiêu chí phân loại sau:
- Theo hình thức cấp tín dụng: TDNH được chia thành: Chiết khấu, cho
vay, cho thuê, bảo lãnh.
- Theo thời gian cấp tín dụng có các hình thức: Tín dụng ngắn, trung, dài
hạn
+ Ngắn hạn: là thời gian từ 12 tháng trở xuống
+ Trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
+ Dài hạn:

Trên 5 năm


Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian có liên quan mật thiết đến sự an tồn và sinh lợi của tín dụng
cũng như khả năng hồn trả của khách hàng.
- Chia theo tài sản đảm bảo có các hình thức:
+Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo.
+Đảm bảo bằng uy tín của người thứ 3.
+Đảm bảo bằng tài sản cầm cố,thế chấp.
Về nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên
ngân hàng chỉ ghi vào hoạt động tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể
bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

6

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Cịn tín dụng không cần tài sản đảm bảo thực chất là đảm bảo dựa trên
uy tín của khách hàng.Ví dụ khách hàng lớn, có quan hệ thường xun, tình
hình tài chính vững mạnh.
- Phân loại theo rủi ro:
Gồm các khoản tín dụng có độ an tồn cao, khá , trung bình và thấp
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản
mục tín dụng, lập quỹ dự phịng cho các khoản tín dụng rủi ro cao.

Theo quyết định 493 có 5 nhóm nợ
+ Nợ đủ tiêu chuẩn
+Nợ nghi ngờ
+Nợ dưới tiêu chuẩn
+Nợ có khả năng mất vốn
+Nợ xấu
- Phân loại theo đối tượng khách hàng
+Khách hàng lớn
+Khách hàng vừa và nhỏ
+Khách hàng là hộ :gia đình, nơng dân
+Khách hàng cá nhân
- Theo lãi suất
Có tín dụng theo lãi suất cố định, thả nổi, hỗn hợp
- Theo đồng tiền để cấp tín dụng
Cho vay bằng đồng nội tệ, ngoại tệ
- Theo mục đích vay:
+Cho vay sản xuất kinh doanh
+Cho vay mua chứng khoán, kinh doanh bất động sản
+Cho vay tiêu dùng
- Theo cách nhận tín dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

7

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp


GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Cho vay trực tiếp, gián tiếp
-

Theo đối tượng tín dụng
Cho vay tài trợ tài sản lưu động, tài sản cố định

- Theo ngành kinh tế:tín dụng nơng, lâm, ngư nghiệp
Thực tế các ngân hàng thường kết hợp nhiều cách phân loại với nhau.Việc
xác định các cách phân loại sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa các hình thức
tín dụng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ
song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
1.2.Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm TD XNK
Như chúng ta đã đề cập trong lời nói đầu, XNK là hoạt động kinh tế
tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển
đất nước.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định một đất nước
muốn phát triển một cách nhanh chóng bền vững, ngoài việc phải khai thác
tối đa tiềm năng trong nước thì phải biết tận dụng “tinh hoa” của khoa học
kỹ thuật, kinh tế thế giới, phát huy lợi thế của kinh tế trong nước thông qua
XNK.
Đảm bảo trong thời đại ngày nay, sự tham gia vào phân công lao
động quốc tế của một nước đó chun mơn hóa vào sản xuất sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ nào đó cho quốc gia khác thông qua trao đổi mua
bán, dựa vào lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của nước mình. Trong
điều kiện hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa của nền kinh tế của các nước
trến thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc gia
trong khu vực và thế giới vận động trong mối tương quan chặt chẽ. Không

một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngồi “cuộc
chơi”chung. Đứng ngồi có nghĩa là loại bỏ, là đánh mất cơ hội và có thể

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

8

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

sẽ phải tự mình đối phó với những khó khăn to lớn. Chính vì vậy, xuất
nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động kinh tế đối ngoại rất cơ bản, là
phương tiện để phát triển đất nước.
Tuy nhiên ở Việt Nam đến 90% các doanh nghiệp là DNVVN, tiềm
lực tài chính chưa đủ mạnh để tham gia vào các thương vụ ngoại thương
lớn. Do việc thiếu vốn, uy tín là điều tất yếu. Do vậy TDNH đối với các
doanh nghiệp này có vai trị vơ cùng quan trọng. Như vậy có thể hiểu
TDXNK của ngân hàng là việc các ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính
cũng như cung cấp các phương tiện nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu,TD
XNK thể hiện mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng-bên đưa ra sự trợ
giúp và một bên là các doanh nghiệp XNK –bên cần sự trợ giúp.
1.2.2.Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân
hàng ,hoạt động tín dụng XNK ngày càng phát triển đa dạng, phong phú cả
về quy mơ, hình thức. Thông thường nghiệp vụ TD XNK của ngân hàng

gắn liền với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thường được thực hiện qua hai
loại hình :
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng cách bảo lãnh
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà ta có thể phân hoại tại trợ ngoại
thương của NHTM thành các nhóm khác nhau
*Theo nghiệp vụ tài trợ(phương thức thanh toán)
- Tài trợ ngoại thương trên cơ sở hối phiếu
- Tài trợ ngoại thương trên cơ sở thanh toán bằng nhờ thu
- Tài trợ ngoại thương bằng bảo lãnh ngân hàng
- Tài trợ ngoại thương dạng cổ điển

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

9

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

- Tài trợ trung –dài hạn
- Factoring và Forfeiting
- Đồng tài trợ và hợp tác quốc tế tài trợ ngoại thương
*Theo thời hạn trả nợ
- Tài trợ ngắn hạn:gồm các loại tài trợ có thời gian khơngq 12
tháng
- Tài trợ trung hạn: gồm các khoản vay và bảo lãnh ngân hàng với

thời hạn tối đa 7 năm
- Tài trợ dài hạn: có thời hạn tài trợ trên trung hạn.
*Theo chủ thể nhận tài trợ:
- Tài trợ xuất khẩu:bao gồm các loại hình dịch vụ tài trợ cung ứng
cho nhà xuất khẩu, khuyến khích phát triển xuất khẩu hàng hóa.
- Tài trợ nhập khẩu: bao gồm các loại hình dịch vụ tài trợ vốn và uy
tín thanh tốn cho nhà nhập khẩu trong quá trình thực hiện thương vụ
*Theo lãi suất áp dụng:
- Tài trợ ngoại thương theo lãi suất cố định
- Tài trợ ngoại thương theo lãi suất thả nổi, lãi suất có thể thả nổi
hồn tồn hoặc tham chiếu theo một lãi suất cơ bản nào đó (chẳng hạn
Libor, Sibor hoặc lãi suất cơ bản hiện hành)
*Theo tiến trình thương vụ:
-Tài trợ trước khi giao hàng: Như bảo lãnh đấu thầu, tài trợ thu
gom, tài trợ trong chế biến hàng xuất khẩu.
-Tài trợ sau khi giao hàng: Như tài trợ giao hàng, tài trợ nhận
hàng…
-Tài trợ hậu thương vụ: Như tài trợ trong tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu, bảo lãnh bảo trì…

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

10

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ


Trên thực tế khi áp dụng các ngân hàng thường kết hợp nhiều tiêu chí khác
nhau chứ khơng chỉ sử dụng một tiêu thức. Ví dụ ngân hàng cho vay XNK
trên cơ sở thanh toán bằng L/C
Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích các hình thức
1.2.2.1.Tài trợ xuất khẩu

a.Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ
Thực hiện nghiệp vụ này nhà xuất khẩu ủy thác các chứng từ về
hàng hóa, vận đơn, bảo hiểm, và các chứng từ khác cho ngân hàng của
mình. Ngân hàng này sẽ chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng cần giao dịch
với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(D/P:documents against payment; D/A: documents againts acceptance). Cả
hai phương pháp này đều có lợi thế là các chứng từ cũng là chủ quyền đối
với hàng hóa vẫn nằm trong sẽ kiểm soát của ngân hàng đến khi được chấp
nhận hay thanh toán được thực hiện. Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham
gia chủ yếu với tư cách trung gian thực hiện và thực hành theo ủy nhiệm
để giảm bớt rủi ro vè tiêu thụ, thanh toán và cung ứng. Tuy nhiên trong
thanh toán liên quan đến yếu tố thời gian, chính điều này nảy sinh nhu cầu
vốn đối với nhà xuất khẩu. Ngân hàng bên xuất hoặc bên nhập đều có thể
thực hiện tài trợ tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Thông thường phương thức
này áp dụng để tài trợ ngoại thương với thời gian ngắn hạn.

b.Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký
phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến
một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người nào đó theo lệnh của người này trả cho người khác hay trả cho
người cầm phiếu.
Trên cơ sở định nghĩa trên hối phiếu có các đặc tính quan trọng sau:


Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

11

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Theo định nghĩa hối phiếu là “tờ
mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện” Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Người trả tiền không thể viện bất
cứ lý do riêng nào của mình từ chối trả tiền đối với người phát
phiếu,người ký hậu. Trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với các
đạo luật chi phối nó.
- Tính trừu tượng: Trên hối phiếu khơng ghi nội dung quan hệ tín dụng;
tức là nguyên nhân phát sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi số
tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực
pháp lý của hối phiếu cũng khơng bị ràng buộc do bất cứ ngun nhân
gì sinh ra hối phiếu. Khi tách ra khỏi hợp đồng hàng hóa chuyển
nhượng sang tay người thứ ba nó sẽ trở thành sự vụ độc lập, chứ khơng
cịn phát sinh ra từ hợp đồng nữa. Nói một cách khác nghĩa vụ trả tiền
của hối phiếu là trừu tượng.
- Tính lưu thơng của hối phiếu: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng
một hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có được tính chất này vì
hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền của người này với người khác, trên
hối phiếu có một giá trị tiền nhất định, thời hạn nhất định (thường là

ngắn hạn) tức là nhờ có tính bắt buộc và tính trừu tượng vên hối phiếu
có được tính lưu thơng.
Với các đặc tính trên hối phiếu đã trở thành phương tiện đa dạng
ngày càng được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu gồm các nghiệp vụ sau:
- Chiết khấu hối phiếu
- Chấp nhận hối phiếu
- Hối phiếu tự nhận nợ
- Bao tồn bộ thanh tốn

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

12

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Trong các hình thức này chỉ có bao tồn bộ thanh tốn là hình thức tài trợ
trung, dài hạn cịn lại đều là ngắn hạn.
Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiều nghiệp vụ cơ bản: chiết khấu hối phiếu
*Chiết khấu hối phiếu:
Đây là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức
khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho
ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi
chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là
ngân hàng mua lại các hối phiếu chưa đáo hạn

Thơng qua loại hình tín dụng này, ngân hàng cung cấp một khoản vốn
cho các nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục q trình sản xuất. Đây
chính là khoản vốn nhà xuất khẩu cần bù đắp vì trước đó họ đã cung cấp
khoản tín dụng thương mại (bán chịu)cho nhà nhập khẩu
Nét đặc trưng nhất của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền
lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các
ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu)căn cứ
vào mệnh gí của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi
lợi tức chiết khấu và tỷ lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng
Cơng thức xác định như sau:
Tck = C(1-i/3600*t)-f
Trong đó:C là mệnh hối phiếu
i là lãi suất chiết khấu
t là thời gian chiết khấu(ngày)
f là lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu ngân hàng sẽ địi tiền ở người có
nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Thông thường trong nghiệp vụ chiết khấu
ngân hàng có thể gặp rủi ro trong các trường hợp sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

13

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ


- Người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hoặc khơng có khả
năng thanh tốn kịp thời khi hối phiếu đến hạn.
- Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (được thành lập không
phải trên cơ sở thương mại).
Vì thế thực hiện nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng cần phải xem xét
một cách cẩn trọng thương phiếu để tránh rủi ro có thể xảy ra.
c.Tài trợ trong khn khổ chứng từ
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cho nhà xuất khẩu trên cơ
sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với nghiệp vụ này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn với khoản
tín dụng mà ngân hàng cung ứng. Tỷ lệ chiêt khấu được áp dụng vào
phương thức chiết khấu
Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu truy đòi: Ngân hàng sau khi chiết khấu bộ chứng từ sẽ truy
đòi nhà xuất khẩu nếu đến hạn thanh tốn bị phía đối tác từ chối thanh
tốn, lãi suất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: Đây là trường hợp mua đứt bán đoạn bộ
chứng từ, ngân hàng sẽ chịu toàn bộ rủi ro nếu phía đối tác khơng thanh
tốn khi đến hạn, lãi suất áp dụng cao.

d.Tạm ứng cho nhà xuất khẩu
Bên cạnh khả năng tài trợ liên quan đến các chứng từ thanh tốn,
các ngân hàng cũng có thể được đề nghị cung cấp tín dụng giữa chừng
trong khn khổ “Clean patment”(thanh tốn trơn), đây là hình thức tài trợ
ngắn hạn, chủ yếu đối với nhà xuất khẩu khi khơng có đủ khả năng thanh
tốn,nhờ được tài trợ các nhà xuất khẩu có thể khắc phục được tình hình
bất cập về tài chính cho đến khi thu được lợi nhuận từ xuất khẩu. Mức độ

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường


14

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

tạm ứng xuất khẩu tùy thuộc vào khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu,
cũng như phụ thuộc vào sự bảo đảm và nhạy cảm về giá cả hàng hóa.

e.Bảo lãnh và tái bảo lãnh
Trong các quan hệ thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn
luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau. Từ đó nảy sinh nhu cầu bảo
lãnh để hạn chế những rủi ro đó. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đều có
thể khơng nắm bắt được khả năng tài chính và uy tín của nhau do vậy mỗi
bên đều yêu cầu bên kia có một tổ chức có uy tín (ngân hàng) đứng ra để
bảo lãnh thanh toán hay giao hàng, thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng dùng để vay
vốn nước ngồi dưới hình thức như: tín dụng thương mại, tín dụng thanh
tốn hay để cam kết với bên nhập khẩu sẽ giao hàng đúng quy định như
trong hợp đồng. Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là thực hiện đúng
cam kết với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên xin bảo lãnh không
thực hiện hợp đúng ,đầy đủ quy định nào đó với bên kia.
Bảo lãnh có nhiều hình thức khác nhau:
- Mở thư tín dụng trả chậm.
- Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu.
- Phát hành thư bảo lãnh ra nước ngoài.
- Lập giấy cam kết trả nợ với nước ngồi.

- Đối với tái bảo lãnh thì phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh
- Đối với nhà xuất khẩu: Hoàn toàn yên tâm rằng đến hạn sẽ được
thanh toán nợ. Nếu cần tiền nhà xuất khẩu có thể mang bộ chứng từ
đến chiết khấu tại ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh: Khi được đề nghị bảo lãnh tức là
ngân hàng đó đã được tín nhiệm, được sự tin tưởng của nhà xuất

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

15

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

khẩu và nhà nhập khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ
lấy uy tín, danh dự của ngân hàng làm cơ sở để cho vay. Thủ tục
bảo lãnh cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay thông thường
nghĩa là khi bảo lãnh cho khách hàng thì khách hàng phải có mục
đích xin vay, có khả năng thanh tốn và có tài sản thế chấp. Khi đến
hạn, nếu nhà nhập khẩu khơng có khả năng thanh tốn thì phải làm
thủ tục xin vay tại ngân hàng. Như vậy mục đích bảo lãnh đã được
thực hiện, tức là ngân hàng muốn khách hàng của mình vay tiền để
thu thêm 1 khoản lãi, cịn khách hàng mới về mặt tín dụng và phí
bảo lãnh.


f. Bao tồn bộ thanh tốn xuất khẩu (Factoring)
Đây là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất factoring là nghiệp
vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Thông qua nghiệp vụ
này biến cung ứng hàng hóa cho mục đích thanh tốn ngắn hạn thành
nghiệp thanh toán bằng tiền mặt. Để thực hiện được nghiệp này các ngân
hàng thương mại lớn tiến hành lập các cơ sở dữ liệu, cơ sở chuyên dụng
(vì factoring không phải nghiệp vụ ngân hàng). Các công ty bao thanh
toán, cung cấp cho khách hàng của họ dịch vụ hạch tốn sổ sách bán hàng
và dịch vụ bảo tồn các khoản nợ cần địi. Để khắc phục tình trạng nợ
đọng trong quá trình thu tiền bán hàng, đảm bảo tiến trình của quá trình
sản xuất kinh doanh Factoring cung ứng một khoản tiền tương ứng với
khoản nợ đó cho doanh nghiệp. Chủ yếu các khoản nợ cần giúp của
Fatoring trên 3 lĩnh vực sau
 Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà
xuất khẩu (thường hạn chế ở mức từ 70 đến 80% ) và các khoản nợ
được công ty factoring chấp nhận.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

16

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

 Cung cấp dịch vụ (hạch toán sổ sách, kế toán nợ, nghiệp vụ ủy nhiệm
thu thống kê bán hàng, các bản sao in kê tài khoản định kỳ, và thu nợ

khi đến hạn…)
 Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp
nhận.
Như vậy công ty factoring sẽ đảm nhận rủi ro về việc không thanh
tốn, nhưng khơng q lớn.
Tuy nhiên dịch vụ factoring chỉ phù hợp với các doanh nghiệp đã
chiếm lĩnh được thị trường rộng và phải thỏa mãn được một số điều kiện
nhất định như:
- Quy định về doanh thu xuất khẩu hàng năm
- Doanh thu tính đối với từng bước.
- Chỉ cung ứng cho các nhà tiêu thụ, chế biến ở các nước cơng
nghiệp.
- Thời hạn thanh tốn khơng q 120 ngày
- Cơ cấu khách hàng thay đổi ở mức có thể chấp nhận được
Khi thực hiện nghiệp vụ factoring có những ưu thế chính:
* Hạn chế được rủi ro về kinh tế tới 100% (nhưng trước tiên bị khấu trừ
một khoản thanh tốn từ 20 đến 30%)
* Khơng cần thiết phải ký hợp đồng bảo hiểm xuất khẩu.
* Cải thiện được bảng kế tốn.
* Cải thiện được khả năng tín dụng cho ngân hàng của mình.
* Ưu điểm trong cạnh tranh thơng qua việc dành cho các mục đích thanh
tốn
* Giảm chi phí quản lý

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

17

Lớp NH46A



Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

Mức chi phí factoring phụ thuộc vào loại nghiệp vụ cung ứng, khối lượng
doanh thu, lượng khách hàng tiêu thụ, điều kiện thanh tốn và tình hình
kinh tế chính trị ở nước nhâp khẩu…

g. Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting)
Forfaiting là hình thức tài trợ xuất khẩu dựa trên chiết khấu các khoản
nợ dài hạn phát sinh do xuất khẩu máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Khi
nhập thiết bị có giá trị lớn đối với nhà nhập khẩu là vấn đề khó khăn,
bởi vậy theo thỏa thuận nhà xuất khẩu bán thiết bị dưới hình thức trả
góp, tiền được trả dần có kèm theo lãi. Để hỗ trợ tài chính cho nhà xuất
khẩu ngân hàng sẽ mua lại khoản nợ này, đây chính là nghiệp vụ
forfaiting.
Như vậy forfaiting có thể hiểu là mua khơng hồn lại các khoản
thanh tốn cần đòi.
Ưu điểm và chức năng của forfaiting tương tự như nghiệp vụ
factoring chỉ khác forfaiting là nghiệp vụ tài trợ dài hạn.
1.2.2.2.Tài trợ nhập khẩu

a.Tín dụng dành cho người đặt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập khẩu
Tín dụng cho người đặt hàng là tín dụng dành cho người nước ngồi
đặt mua hàng hóa hoặc các lao động dịch vụ trong nước nhằm thanh tốn cho
hàng hóa và các dịch vụ này. Đây là hình thức tài trợ của những nước muốn
khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu của nước mình. Hình thức này phổ biến
ở các nước phát triển (Đức). Một trong những hình thức tín dụng cho khách
hàng nhập hàng là các ngân hàng Đức ký hiệp định khung với các ngân hàng

và chính phủ nước ngồi đồng ý cung ứng cho các ngân hàng và chính phủ
nước này những khoản tín dụng riêng nhằm tài trợ cho việc nhập khẩu máy
móc thiết bị, hàng hóa, dây truyền cơng nghệ từ Đức.
Ưu điểm của hình thức này:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

18

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Tránh được rủi ro vì ngưng trệ thanh tốn do ảnh hưởng về kinh
tế,chính trị ở nước ngồi.
+ Tránh được khó khăn đối với cán cân thanh tốn, giữ được khả năng tín
dụng của mình.
+ Cạnh tranh với đối thủ ở nước ngoài.
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Có thể thanh tốn từng phần cho cả cơng trình, thiết bị nhập khẩu.
Đồng thời có thể thanh toán từ lợi nhuận của các sản phẩm đã làm ra từ các
cơng trình thiết bị đó.
+ Nhà nhập khẩu giữ được vốn và ngoại tệ cho nước mình.
+ Có thể tận dụng được lãi suất thuận lợi ở nước xuất khẩu.
Đây là hình thức tài trợ xuất nhập khẩu được sử dụng nhiều ở các
nước phát triển, họ cung cấp những khoản tín dụng này cho những nước đang

phát triển và những nước có hoạt động ngoại thương do nhà nước quản lý để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của nước mình, do vậy hình thức tín dụng xuất
nhập – khẩu theo hiệp định khung có một điều kiện tối thiểu là 60% giá trị
hàng hóa phải được sản xuất hoặc có xuất sứ từ nước tài trợ.

b.Tín dụng thuê mua vượt biên giới (Cross-Border-Leasing)
Đây là phương thức tài trợ vốn mà nhờ đó một doanh nghiệp có thể có
được các cấu kiện nhà máy, thiết bị…mà khơng cần thiết phải có ngay vốn.
Thay vì mua đứt các tài sản đó, doanh nghiệp thuê các tài sản đo từ cơng ty
th mua của ngân hàng
Vơí quy trình th mua tài sản trong suốt thời gian thuê mua doanh
nghiệp phải đăt một khoản tiền và phải trả một khoản tiên thuê cho công ty
thuê mua. Với cách thức này doanh nghiệp có quyền chọn lựa thiết bị mà họ
cần. Sau thời hạn thuê, người thuê có quyền gia hạn thêm thời gian thuê hoặc

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

19

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

lựa chọn mua tài sản cần thiết. Thuận lợi của hình thức thuê mua tài sản đối
với doanh nghiệp là mặc dù tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
công ty thuê mua ngân hàng, sau một khoản tiền thuê đàu tiên thanh toán
quyền sử dụng tài sản thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp không phải

dùng nguồn vốn của mình hoặc tìm kiếm một khoản tiền tà trợ để trang trải.

c.Cho vay mở L/C
L/C là thư tín dụng, là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C
theo yêu cầu của khách hàng yêu cầu mở L/C sẽ trả tiền cho ngươì thứ ba hay
bất cứ một người nào khác theo lệnh của người thứ ba đó, khi đã chấp nhận
thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã trình đủ các chứng từ quy định.
L/C là phương tiện được sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế.
Vì sự tiện lợi của nó. Một nhà nhập khẩu đã ký hợp đồng với một người ở
khác quốc gia, xa nhau về địa lý thì sẽ vấp phải nhiều vấn đề. Trước khi tiến
hành thanh toán họ muốn phải biết chắc chắn là hàng hóa đã được giao phù
hợp với các điều kiện của hợp đồng. Cũng như vậy, nhà xuất khẩu cũng
không muốn xuất hàng của họ khi chưa biết chắc chắn là họ sẽ được thanh
toán tốt đẹp. Do đó nhà xuất khẩu sẽ muốn phịng ngừa trước những rủi ro
khơng được thanh tốn có thể xảy ra do người mua mất khả năng thanh toán
hoặc từ chối nhận hàng. Trong trường hợp này thư tín dụng L/C sẽ đáp ứng
nhu cầu của cả hai bên với tư cách là một phương tiện thanh tốn. Nó cịn có
thể là cơng cụ tín dụng bởi lẽ với những đảm bảo mà nó mang lại cho mỗi
bên, đảm bảo giao hàng đối bới nhà nhập khẩu và đảm bảo thanh toán đối với
nhà xuất nhập khẩu nên các bên có thể xin vay vốn phục vụ nhu cầu vốn của
mình.
- Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C là hình thức tài trợ của ngân hàng.
Mọi thư tín dụng đều được mở theo yêu cầu đề nghị của nhà nhập khẩu. Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

20

Lớp NH46A



Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

người lưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro
nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh tốn, nhưng để đảm bảo uy
tín của mình ngân hàng mở L/C câp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Do đó, trước
khi mở L/C, ngân hàng cần phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng
thanh toán, hoạt động của nhà nhập khẩu.
- Cho vay kí quỹ L/C: kí quỹ là một quy định của ngân hàng phát
sinh trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp
một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được
bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh
của ngân hàng chấm dứt. Khoản tiền này tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng
xin bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm
ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng kí quỹ 100% giá trị khách
hàng xin bảo lãnh.
Việc kí quỹ có ý nghĩa sau đây:
+ Kí quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện
bảo lãnh cho khách hàng. Trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ trả thay cho người được bảo lãnh, tiền kí quỹ sẽ được sử dụng trước
để thanh tốn cho người thụ hưởng bảo lãnh, phần cịn lại ngân hàng
mới dùng vốn của mình thanh tốn sau.
+ Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn
và ràng buộc khách hàng làm tròng nghĩa vụ của người được bảo
lãnh.Trong hợp đồng bảo lãnh thường có quy định tiền kí quỹ của
khách hàng sẽ bị mất khi khách hàng vi phạm hợp đồng đã ký với ngân
hàng.

Trong thanh toán quốc tế, khách hàng phải thực hiện ký quỹ đề nghị
ngân hàng phát hành thư tín dụng, xác nhận thư tín dụng hoặc bảo lãnh cho
khách hàng vay vốn nước ngoài. Cho vay ký quỹ là hình thức tín dụng xuất

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

21

Lớp NH46A


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn:PGS,TS Lê Đức Lữ

nhập khẩu bởi do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng kí quỹ với giá trị lớn mà doanh nghiệp không đủ khả năng đáp
ứng hoặc chỉ có khả năng đáp ứng một phần. Điều này gây trở ngại cho khách
hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, vì tiền kí quỹ là khoản
tiền bị phong tỏa, khách hàng không được sử dụng trong suốt thời gian được
ngân hàng bảo lãnh dẫn đến vốn lưu động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi
đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc trên tài
sản đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay kí quỹ. Cho vay kí quỹ vừa giải
quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an tồn và
mang lại hiệu quả cho ngân hàng, vừa đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý
của ngân hàng về ký quỹ bảo lãnh. Tuy nhiên chỉ cho vay ký quỹ đối với
khách hàng thực hiện bảo lãnh và thanh tốn qua chính ngân hàng cho vay.
Trong thực tế ngân hàng thường phân loại khách hàng tùy theo tình
hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
mà ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ là bao nhiêu.

- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc thanh tốn bộ chứng từ
giao hàng: theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh
doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả
năng thanh tốn khi đến thời điểm thanh tốn dự kiến và phân tích kế hoạch
và phương án của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay và xác
định mức cho vay là bao nhiêu. Tất cả các công đoạn này phải được thực
hiện trước khi giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra cho
vay. Trường hợp bộ chứng từ về đến ngân hàng rồi khách hàng mới xin vay
để thanh tốn thì khả năng bị ngân hàng từ chối là rất lớn vì ngân hàng có rất
ít thời gian để xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của
khach hàng cho khoản tiền mà ngân hàng cho họ vay. Khi hàng hóa, bộ chứng

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hường

22

Lớp NH46A



×