Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DNNVV TẠI CHI NHÁNH CHỢ NHTMCP.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.46 KB, 39 trang )

Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Chương 2:



Đặc điểm và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế việt nam

giai đoạn hiện nay



Những đặc điểm chủ yếu của DNNVV



Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế hiện nay



Tổng quan về cho vay



Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp



Cho vay trung và dài hạn




Các hình thức bảo đảm tín dụng



Rủi ro tín dụng



Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh chợ lớn



Những quy định chung trong cho vay



Quy trình tín dụng



Tình hình cho vay tại chi nhánh



Nhận xét chung về tình hình tăng trưởng tín dụng DNNVV tại CNCL

2.1.

ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT


SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 26


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:

2.1.1.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA DNNVV:

Tại bất kỳ một quốc gia nào, DNNVV đều đóng một vai trò rất quan trọng. Chính
vì vậy, các đặc điểm của DNNVV được nghiên cứu một cách cặn kẽ để làm cơ sở
trong việc đưa ra các chính sách hỗ trợ đối với khu vực này của chính phủ. Bên
cạnh những lợi thế có được, khu vực này cũng tồn tại không ít những khó khăn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.1.1.

NHỮNG LI THẾ CỦA DNNVV:

DNNVV có tính nhạy cảm cao đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt
và ứng phó kịp thời với tình hình biến động của thị trường. Cụ thể là các DNNVV
dễ thích ứng hoặc thậm chí đón đầu những biến chuyển của công nghệ quản lý,
những thay đổi từng lúc hoặc cơ bản lâu dài của thị trường, những thay đổi đột ngột
của môi trường thể chế kinh tế xã hội.
Những DNNVV có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm có thể xảy ra do
những lợi thế so với doanh nghiệp lớn là nếu xảy ra thất bại thì thiệt hại không lớn.

Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tự bản thân của DNNVV là nếu họ phải
cạnh tranh với doanh nghiệp lớn trong cùng một lónh vực thì họ nắm chắc phần thất
bại, do vậy các DNNVV các DNNVV bắt buộc phải tìm ra những sản phẩm cá biệt,
những lónh vực mới để có thể tồn tại.
DNNVV có thể thực hiện việc thay đổi công nghệ dễ dàng do việc đầu tư vào công
nghệ của họ là không lớn. Quá trình này làm giảm được thiệt hại khi phải chuyển
sang hoạt động trong lónh vực khác, bởi vì công nghệ ngày nay thay đổi hàng ngày,
hàng giờ, trong nhiều trường hợp thời gian tồn tại của một sản phẩm nhỏ hơn thời
gian tồn tại của máy móc công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó.

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 27


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Do quy mô hoạt động nhỏ nên DNNVV vừa có thể áp dụng công nghệ hiện đại
lại kết hợp với lao động thủ công trong quy trình sản xuất của mình. Đặc điểm này
của DNNVV chính là điều kiện để phát triển các làng nghề truyền thống trong điều
kiện của Việt Nam.
DNNVV chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp lớn. DNNVV là nơi thử nghiệm những phát minh, sáng chế công nghệ mới,
ngoài ra DNNVV chính là những vệ tinh của doanh nghiệp lớn cung cấp những sản
phẩm trung gian là những bộ phận không thể thiếu của những sản phẩm công nghệ
cao điển hình là ngành hàng không.
2.1.1.2.

NHỮNG KHÓ KHĂN CHỦ YẾU CỦA DNNVV:


Khó khăn quan trọng hàng đầu là về tài chính: thiếu vốn chính là nguyên nhân
cản trở quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV hiện nay. Các doanh
nghiệp khai thác nguồn vốn chủ yếu thông qua hai nguồn: nguồn vốn vay phi chính
thức và nguồn vốn vay chính thức, trong đó chủ yếu là nguồn thứ nhất. Theo một
thống kê 75% DNNVV có vốn dưới 50 triệu đồng, chỉ có 1/3 số doanh nghiệp nhỏ
được vay vốn, trong đó chỉ có 20% doanh nghiệp được vay vốn từ ngân hàng, còn
lại 80% là từ nguồn vốn phi chính thức.

-

Nguồn vốn vay phi chính thức: được tìm kiếm từ cho vay nặng lãi, vay người

thân, bạn bè...
-

Nguồn vốn vay chính thức: bao gồm quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động qua các

ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn..., các nguồn vốn phi
chính phủ và chính phủ.
Các nguồn vốn chính thức không phải là không có, song trên thực tế, các
DNNVV khó tiếp cận được các nguồn vốn này. Nguồn vốn quốc tế thường dành
cho các DNNVV có đủ điều kiện thực hiện hợp đồng của chủ doanh nghiệp,
phương án khả thi... Các ngân hàng thương mại chưa có ưu đãi gì về cho vay với

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 28


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT


DNNVV, nhất là cho vay trung và dài hạn, điều kiện về tài sản thế chấp chặt chẽ
trong khi các DNNVV ít khi có đủ tài sản. Các doanh nghiệp nhièu khi không có
đủ giấy tờ pháp lý của các bất động sản khi đem thế chấp. Bản thân họ cũng
chưa đủ sức lập các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, không đưa ra được chiến
lược kinh doanh dài hạn để thuyết phục các ngân hàng thương mại cho vay. Vì
vậy thiếu vốn là một trở ngại lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV Việt Nam.
Trình độ công nghệ: DNNVV hầu hết là sử dụng máy móc, thiết bị lạc hậu.
Theo số liệu điều tra công nghiệp thì 50% số doanh nghiệp có hệ số hao mòn tài
sản cố định trên 60%, cũng theo số liệu này thì có 53,1% doanh nghiệp sử dụng
dây chuyền công nghệ hỗn tạp có xuất xứ từ nhiều nước. Đây chính là hệ quả
của việc thiếu vốn. Mặt khác, DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường công
nghệ, máy móc và thiết bị quốc tế do thiếu thông tin về thị trường này. DNNVV
cũng rất khó tiếp cận được các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ họ trong việc xác định
công nghệ thích hợp và hiệu quả để có thể đổi mới sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh.
Trình độ đội ngủ quản lý và lao động: phần lớn lao động trong khu vực
DNNVV có trình độ chuyên môn hạn chế, số lao động có tính chất phổ thông,
trình độ tay nghề giản đơn chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn.
Sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập vào thị trường thế giới: những sản
phẩm của khu vực DNNVV phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại
của các quốc gia lân cận có lợi thế tương đồng với Việt Nam trong hành trình đi
tìm thị trường xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm của các DNNVV thường thấp,
giá thành cao vì trình độ công nghệ lạc hậu, kỹ năng quả lý kém và khả năng
nắm bắt thông tin về thị trường còn hạn chế. Chính vì vậy, DNNVV còn bị cạnh
tranh ngay trong thị trường nội địa bởi các sản phẩm nhập ngoại. Hơn nữa, sản
phẩm hàng hóa của khu vực DNNVV còn phải gánh chịu chi phí trung gian quá

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải


Trang 29


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

cao do sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn làm cho giá thành cao hơn so
với thực tiễn dẫn đến cạnh tranh kém phàn nào cản trở sự phát triển của
DNNVV.
Trước những lợi thế và khó khăn của DNNVV, nhà nước cần có những chính
sách hay chiến lược để giúp các DNNVV khai thác và phát huy lợi thế của mình
cũng như khắc phục những khó khăn hạn chế sự phát triển của DNNVV. Bởi vì
DNNVV được ví như là “xương sống” của nền kinh tế, có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước.
2.1.2. VAI TRÒ CỦA DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY:
2.1.2.1.

DNNVV góp phần tạo việc làm cho người lao động:

Hiện nay, thị trường cung lao động VN tăng rất nhanh so với cầu lao động. Trong
những năm tới đòi hỏi nền kinh tế phải tạo ra 1,4 đến 1,7 triệu việc làm mới cho lao
động. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra cho nền kinh tế là phải tạo ra nhiều chỗ làm
hơn trong thời gian tới.
Theo số liệu thống kê, hàng năm DNNVV thu hút thêm khoảng 1 triệu lao động,
tức chiếm trên 89% tổng số lao động thu hút thêm hàng năm của nền kinh tế.
DNNVV đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu việc làm của nền kinh
tế.
2.1.2.2.

DNNVV đóng góp to lớn vào quá trình tăng trưởng kinh tế:


Mỗi năm, khu vực DNNVV tạo ra khoản 29-33% GDP của cả nước. Theo ước tính
hàng năm, toàn bộ khu vực DNNVV tạo ra khoản 33% tổng sản lượng công nghiệp,
80% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 66% khối lượng vận chuyển hành khách
và hàng hóa trong đó chiếm phần lớn sản phẩm công nghiệp hàng hóa tiêu dùng.
Kết quả này cộng với những khó khăn mà DN đang phải gánh chịu hiện nay khẳng
định rằng khu vực DNNVV hoạt động có hiệu quả.

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 30


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

2.1.2.3.

DNNVV góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua khai

thác tiềm năng phong phú của xã hội:
Do những ưu thế của DNNVV như thành lập với số vốn không nhiều; thu hồi vốn
nhanh; có thể huy động được vốn vay từ các mối quan hệ trong gia đình, bạn bè; sử
dụng các tiềm năng về nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có tại địa phương,
DNNVV đã thu hút được khối lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đặc biệt
là tại các vùng nông thôn, DNNVV thời gian gần đây chú trọng đầu tư kinh doanh
vào lónh vực tiểu thủ công nghiệp để có thể tiến hành khai thác tiềm năng về trí
tuệ, tay nghề lao động tinh xảo, các bí quyết của từng ngành nghề... đã khơi dậy các
làng nghề sau một thời gian khá dài hoạt động trì trệ. Sự phát triển của DNNVV tại
khu vực nông thôn là phương tiện quan trọng tạo sự cân đối giữa các vùng, góp
phần giảm bớt áp lực cho khu vực thành thị trước làng sóng di cư từ nông thôn ra

thành phố, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn thành công.
2.1.2.4.

DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế:

Với những lợi thế của quy mô nhỏ là yêu cầu vốn ít, năng động, linh hoạt trong
hoạt động kinh doanh thì DNNVV có khả năng dễ dàng thay đổi mặt hàng, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho hàng hóa rất đa dạng phong phú, có thể
đáp ứng được những nhu cầu về sản phẩm chuyên biệt mà các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng hết được. Thị trường sẽ không vắng vẻ do số doanh nghiệp tham
gia ngày càng nhiều, sự cạnh tranh sẽ càng quyết liệt hơn, nguy cơ đào thải ngày
một lớn. Đây chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả
nhất. Chính điều này sẽ đem lại sự năng động cho thị trường.
2.1.2.5.

DNNVV là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh:

DNNVV chính là môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp mới rèn luyện để
trưởng thành trong tương lai thông qua việc quản lý điều hành. Trong môi trường
đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, chịu áp lực cao này các tài năng sẽ đào luyện họ trở
SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 31


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

thành nhà doanh nghiệp có đầy đủ phẩm chất, và họ chính là người trong tương lai
đảm đương nhiệm vụ là người chủ thể của nền kinh tế.


2.2.
2.2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG:
Khái niệm :

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia
thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.


Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.



Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng.


Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng

trở lên.

2.2.2.

TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV :


2.2.2.1. Khái niệm: Cho vay ngắn hạn là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất
định và thời hạn đến 12 tháng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.2.2.2. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần vốn đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản
cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài
hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn
để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử
dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản
lưu động, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Nhìn vào bảng cân

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 32


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

đối tài sản của doanh nghiệp chúng ta có thể dễ dàng nhận ra nguồn vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động gồm có:
Các khoản nợ phải trả người bán
Các khoản ứng trước của người mua
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các khoản phải trả công nhân viên
Các khoản phải trả khác
Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự
chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản

lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do
vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi
nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
a.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng tiền vào.
Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào,
doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần
còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.
b.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 33


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, thường
xuyên hoặc thời vụ, từ ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng thực
hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía, doanh nghiệp và
ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp
bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng sản xuất

kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp giúp ngân hàng
“tiêu thụ được sản phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2.3.

Các loại cho vay:

a) Cho vay trang trãi hàng tồn kho:
Cho vay trang trãi hàng tồn kho là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như
nguyên liệu, bán thành phẩm, hoặc thành phẩm. Cho vay trang trãi hàng tồn kho có
các đặc điểm sau:


Ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ thể,

như cho vay để mua nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đối với các xí nghiệp
công nghiệp, cho vay dự trữ hàng hoá để bán đối với công ty thương mại.


Loại cho vay này có kỳ hạn nợ cụ thể, được bắt đầu từ khi có nhu cầu

mua hàng tồn kho hoặc tăng dự trữ thành phẩm và chấm dứt khi hàng hoá đã tiêu thụ
thu được tiền.
b) Cho vay vốn lưu động:
Cho vay vốn lưu động hay còn gọi là cho vay luân chuyển là loại cho vay để đáp ứng
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay tổng
hợp đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ tồn kho về nguyên liệu, hàng hoá và thu nợ khi

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 34



Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

ngân quỹ nhận được từ tiêu thụ hàng hoá. Loại cho vay này có đặc điểm cơ bản như
sau:


Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, vì vậy phải

xác định hạn mức tín dụng để làm cơ sở cho việc giải ngân.


Không có kỳ hạn nợ cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn

cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay, trừ một số trường hợp đặc biệt.



Chi phí mà người đi vay phải trả bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.

Thông thường chi phí phi lãi gồm có cam kết và số dư tiền gởi bù trừ

c)

Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có:

Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có là loại cho vay theo phần dựa trên cơ sở số dư các
tài khoản thuộc tài sản lưu động như tài khoản các khoản phải thu, tồn kho nguyên
liệu, thành phẩm.

Việc tài trợ tài sản có dựa trên cơ sở tài sản thường có bảo đảm bằng chính các tài
sản hoặc nguồn tài sản được tài trợ. Đối với các khoản phải thu việc tài trợ của ngân
hàng thường dựa trên cơ sơ nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc nghiệp vụ bao
thanh toán.
d) Tài trợ xây dựng tạm thời:
Tài trợ xây dựng tạm thời là loại cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
đối với các công ty xây dựng để thi công các công trình xây dựng. Loại cho vay này có
đặc điểm sau:


Việc xét duyệt cho vay chủ yếu dựa trên cơ sở từng hợp đồng nhận

thầu và tiền vay được cung cấp để thuê nhân công, thiết bị và mua vật tư, nguyên liệu
dùng để thi công công trình theo hợp đồng nhận thầu xin vay.


Loại cho vay này được đảm bảo bằng khoản phải thu từ bên chủ đầu tư

theo hợp đồng nhận thầu.

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 35


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT



Kỳ hạn nợ được xác định trên cơ sở kế hoạch thi công theo hợp đồng


nhận thầu. Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư, có thể là vốn chủ sở hữu,
hoặc nguồn tài trợ dài hạn của các định chế tài chính.
e) Tài trợ kinh doanh chứng khoán:
Tài trợ kinh doanh chứng khoán là loại cho vay ngắn hạn đối với các nhà kinh doanh
chứng khoán chuyên nghiệp, như các công ty chứng khoán. Ngân hàng cho vay từ khi
mua chứng khoán mới để nhập vào khoản mục chứng khoán hiện có cho đến khi bán
các chứng khoán đó cho khách hàng.
Loại cho vay này có đặc điểm là thời hạn cho vay rất ngắn – cho vay qua đêm hoặc vài
ba ngày và được bảo đảm bằng chính chứng khoán mua vào.
f)

Tài trợ kinh doanh bán lẻ:
Tài trợ kinh doanh bán lẻ là hình thức cho vay gián tiếp người tiêu dùng. Đối với

công ty bán lẻ thực hiện bán hàng trả góp cho người tiêu dùng và các hợp đồng bán
hàng đó nếu thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng sẽ được ngân hàng mua lại theo mức lãi
suất phù hợp với mức độ rủi ro, chất lượng của các bảo đảm và thời hạn vay.
2.2.2.4.

Phương thức cho vay:

Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với DNNVV, các ngân hàng thương mại thỏa
thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay. Hai phương thức
cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay là: cho vay từng lần theo món và cho
vay theo hạn mức tín dụng.
a.

Cho vay từng lần theo món:
Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn


cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay
và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát tiền, thu nợ và thu lãi
được thực hiện như sau:

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 36


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT



Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay

theo yêu cầu của khách hàng, khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài
khoản tiền gởi của khách hàng hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số
tiền vay vào tài khoản tiền vay.



Thu nợ và lãi: Theo phương thức cho vay này, nợ gốc và lãi thu cùng

một thời điểm. Khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng chủ động
lập giấy trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ trích tiền gởi của khách hàng để thu nợ.
Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định, theo công thức:
Lãi tiền vay = Số tiền vay * thời hạn vay * lãi suất vay




Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các

trường hợp sau:
o

Khách hàng không vay thường xuyên

o

Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm

cho áp dụng hạn mức tín dụng.
o

Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án

o

Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo
Ưu nhược điểm:



o

Ưu điểm: ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao

o


Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không

chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do vào một
thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản cho vay vừa có số dư có
trên tài khoản tiền gởi.
b.

Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng

duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Đối với loại vay này, ngân hàng không xác
đình kỳ hạn trả nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghóa

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 37


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho
phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. Một hợp đồng tín
dụng được sử dụng cho cả quý (năm). Đến cuối quy (năm)ù, hợp đồng tín dụng sẽ được
thanh lý và sang đầu quý (năm) sau, khách hàng muốn vay phải nộp một bộ hồ sơ xin
vay mới.

Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách
để giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài
khoản tiền gởi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp.


Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghóa là toàn bộ tiền
thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên trả nợ vay, khi đó về
mặt kế toán ngân hàng ghi có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như vậy dư nợ của
khách sẽ giảm. Nếu tài khoản cho vay luân chuyển có dư nợ bằng không (bên nợ tài
khoản cho vay luân chuyển phản ánh số tiền khách hàng đã vay) tức là vào thời điểm
đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền thu bán hàng, tiền thu dịch
vụ hoặc thu khác thì ngân hàng sẽ chuyển vào bên có tài khoản tiền gởi của khách
hàng.

Thu lãi: cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu
hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi nợ tài khoản cho vay
luân chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền
gởi của khách hàng để thu lãi.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được
ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo
tín dụng.

Cách xác định hạn mức tín dụng:

Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay

bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu
động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 38


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT


hết các nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu
cầu vay vốn, tránh tình trạng cho vay qua mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu
hồi nợ.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong
đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài
chính có thể liệt kê ở bảng dưới đây:

Tài sản
Nợ và vốn chủ sơ ûhữu
Tài sản lưu động
Nợ phải trả
Tiền mặt và tiền gởi ngân hàng
Nợ ngắn hạn
Chứng khoán ngắn hạn
Phải trả người bán
Khoản phải thu
Phải trả công nhân viên
Hàng tồn kho
Phải trả khác
Tài sản lưu động khác
Vay ngắn hạn ngân hàng
Tài sản cố định ròng
Nợ dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản
Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu
Dựa vào kế hoạch tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác định hạn mức tín
dụng theo từng bước như sau:

1. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản
2. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của nguồn vốn
3. Xác định hạn mức tín dụng theo công thức:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng
-Nợ dài hạn có thể sử dụng

2.2.3.

Tín dụng trung và dài hạn:

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 39


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

2.2.3.1. Khái niệm: cho vay trung hạn và dài hạn là các khoản cho vay có thời
hạn vay trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay có thời hạn trên 1
năm đến 5 năm là vay trung hạn, trên 5 năm là dài hạn.

2.2.3.2.

Các phương thức cho vay trung và dài hạn:

a. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp:
Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu
mua sắm máy móc thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm, tiền vay
được thanh toán dần cho ngân hàng theo từng định kỳ.

b. Cho vay kỳ hạn:
Cho vay kỳ hạn thường dùng tài trợ cho các mục đích của doanh nghiệp , bao
gồm tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên, mua sắm các bất động sản phục vụ
sản xuất kinh doanh, liên kết trong kinh doanh và thậm chí còn có cả tài trợ cho
việc thanh toán các khoản nợ khác...
c.

Tín dụng tuần hoàn:

Tín dụng tuần hoàn là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết dành
cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định. Cam kết này có thể
kéo dài từ 1 đến 3 năm, thậm chí 5 năm, song thời hạn của khế ước nhận nợ thường
ngắn, khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp
đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tái tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn
bằng kỳ hạn gốc.
2.2.4. Các hình thức bảo đảm tín dụng:

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 40


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Bảo đảm nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài
sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
2.2.4.1.

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:


Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền
sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghóa vụ với bên cho vay. Vấn đề thế chấp
tài sản bị chi phối bởi luật dân sự và luật đất đai. Theo hai luật này thế chấp có 2 loại:
thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Trong đó:
Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất kinh
doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh. Giá trị tài
sản thế chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và các trái quyền có được
từ bất động sản. Khi thế chấp hai bên, ngân hàng và khách hàng, phải thoả thuận định
giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng nhận của phòng công
chứng.
Giá trị quyền sử dụng đất: ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý và thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất đối với cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã
hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho thuê đất nói
trên chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử
dụng đất làm tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng.
2.2.4.2.

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:

Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm việc thực hiện nghóa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có
thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ,
phương tiện vận chuyển). Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 41



Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở hữu, khi cầm
cố hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản sau đây:


Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hoá, vàng bạc, tài biển, máy

bay,... và các loại tài sản khác.


Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ



Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.



Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền

thu trái, và các quyền phát sinh từ tài sản khác.


2.2.4.3.

Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố


Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:

Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện nghóa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân
hàng.
2.2.4.4.

Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:

Bảo lãnh là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghóa vụ trả thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghóa vụ trả nợ. Bão lãnh
chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bão lãnh bằng tín chấp.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghóa
vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc
không thể thực hiện đúng nghóa vụ trả nợ.

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 42


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội là biện pháp bảo đảm
tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức
đoàn thể chính trị – xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh hco bên đi vay.

2.2.5. Rủi ro tín dụng:

2.2.5.1. Khái niệm: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho
vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
2.2.5.2.

Nguyên nhân:

Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Thứ nhất, những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
 Do cho vay và đầu tư quá liều lónh, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập
trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
nào đó.
 Do thiếu am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay không hợp lý.
 Do cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về
trình độ nghiệp vụ.



Thứ hai, các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:



Do nguyên nhân chủ quan:


Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay

kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.



Do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử
lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.

 Do nguyên nhân khách quan:

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 43


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

 Do khách hàng gặp phải những thay đổi đột ngột trong môi trường kinh
doanh không thể lường trước được, như sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu
thị trường... khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính
không thể khắc phục được.



Thứ ba, các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh:

 Do thiên tai, hỏa hoạn.
 Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định.
 Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát.
 Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vó mô.

2.2.5.3.

Hậu quả

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đây là lónh vực
“nhạy cảm”, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội. Nếu ngân hàng gặp rủi ro cao thì kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng bị giảm sút, thậm chí lỗ dẫn đến phá sản, đồng thời có thể gây dây
chuyền sụp đổ toàn hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội của
quốc gia, gây khủng hoảng tài chính.
2.2.5.4.

Biện pháp phòng ngừa:

 Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn vào cho vay quá nhiều đối
với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một
ngành, lónh vực kinh tế có rủi ro cao.
 Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
 Bảo hiểm tiền vay, nghóa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan
bảo hiểm chuyên nghiệp.
 Phải có một chính sách tín dụng hợp lý va duy trì các khoản dự phòng để
đối phó với rủi ro.

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 44


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT


 Trước khi cho vay một khách hàng, ngân hàng phải xem xét bốn điều
kiện sau:



Khả năng trả nợ của khách hàng ≥ mức cho vay.

• Tài sản đảm bảo: mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm
bảo.
• Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng.



Khả năng còn có thể cho vay thêm của ngân hàng đảm bảo yêu cầu
của hệ số Cooke (H3).

2.3.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DNNVV TẠI CHI NHÁNH CH

LỚN – NHTMCP :
2.3.1. Những quy định chung trong cho vay tại chi nhánh Chợ Lớn:
2.3.1.1.

Nguyên tắc vay vốn:

Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả
vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận.
2.3.1.2.


Điều kiện vay vốn:


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.



Pháp nhân: được công nhận là phá nhanh theo điều 94 và điều 96 bộ luật

dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 45


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp
quản lý.

 Doanh nghiệp tư nhân: chủ DNTN phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.

 Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng
lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

 Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.



Có trụ sở tại địa bàn cho vay được phân công của Sở giao dịch. Chi nhánh

trực thuộc Ngân hàng. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được
Tổng giám đốc chấp nhận.
 Có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân hàng.
Trong một số trường hợp cụ thể, khách hàng phải có thêm các điều kiện sau:

 Khi vay vốn và/hoặc bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ chức hoặc được
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thì phải được Hội đồng quản trị, hội đồng thành
viên, ban quản trị hoặc chủ sở hữu hoặc cấp chủ quản của tổ chức vay vốn và của bên
bảo lãnh chấp thuận theo điều lệ hoạt động (đối với tổ chức có điều lệ).
 Đối với các tài sản phải mua bảo hiểm theo pháp luật quy định hoặc theo
thoả thuận giữa khách hàng với ngân hàng thì khách hàng phải lập văn bản đồng ý để
ngân hàng là bên thụ hưởng số tiền bồi thường bảo hiểm để thanh toán nợ vay cho
ngân hàng.
2.3.1.3.

Mục đích sử dụng vốn:

Ngân hàng xem xét cho khách hàng vay vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật.

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải


Trang 46


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Ngân hàng từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan
đến mục đích của khoản vay.
2.3.1.4.

Hồ sơ vay vốn:
 Hồ sơ pháp lý:
o

Giấy đề nghị vay vốn

o

Giấy phép thành lập hoặc giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài)

o

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

o

Giấy chứng nhận XNK (nếu có)

o


Bảng điều lệ hoạt động hoặc hợp đồng liên doanh (đối với doanh
nghiệp liên doanh)

o

Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng

o

Biên bản họp hội đồng quản trị (hay ban quản trị) của doanh nghiệp
chấp thuận về việc vay vốn và cho thế chấp, cầm cố tài sản để vay
vốn.

 Phương án vay vốn: đính kèm hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ sử
dụng vốn; báo cáo tài chính.

 Hồ sơ thế chấp cầm cố: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản cầm cố.
Ngoài các hồ sơ pháp lý theo quy định, các thông tin tối thiểu mà khách hàng phải
cung cấp cho ngân hàng khi đề nghị vay vốn gồm:
o

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

o

Kinh nghiệm của người quản lý doanh nghiệp

o


Bộ máy tổ chức

o

Công tác hoạch định chiến lược phát triển

o

Hệ thống hạch toán kế toán

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 47


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

o

Kết quả kinh doanh, mức tăng trưởng doanh số trong 3 năm liền kề
hoặc trong thời gian kể từ khi bắt đầu hoạt động (trường hợp thời gian
hoạt động chưa đủ 3 năm);

o
o

Tình hình bảo hiểm hoả hoạn tài sản của doanh nghiệp

o


Tình hình khai thuế và nộp thuế

o

Tình hình chi trả thu nhập cho người lao động

o



Cơ cấu hàng tồn kho hiện tại

o

2.3.1.5.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá

Mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường

Tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo: các loại tài sản sau đây được ngân hàng chấp nhận làm tài sản

bảo đảm cho các khoản tín dụng:
o Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng;
o Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
o Máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, hàng hoá, vàng;
o Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng, số dư tài khoản tiền gởi tại ngân

hàng, thẻ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành;
o Số dư tài khoản tiền gởi tại tổ chức tín dụng được ngân hàng chấp nhận;
o Tín phiếu, trái phiếu chính phủ ngân hàng nhà nước phát hành;
o Trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố phát hành được ngân hàng
chấp nhận;
o Trái phiếu do công ty phát hành được ngân hàng chấp nhận;
o Bộ chứng từ L/C xuất khẩu được ngân hàng chấp nhận;
o Các loại tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật được tổng giám
đốc quy định trong từng thời kỳ;

SVTH: Đoàn Thị Thu Haûi

Trang 48


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

o Các trường hợp cho vay tín chấp phải được hội đồng quản trị của ngân
hàng chấp thuận.
Các loại tài sản sau đây không được ngân hàng chấp nhận làm tài sản đảm
bảo cho các khoản tín dụng:
o

Bất động sản đang tranh chấp hoặc có yếu tố nước ngoài;

o

Bất động sản có từ 5 người đồng sở hữu trở lên, ngoại trừ trường hợp
đất cấp cho hộ gia đình.


o

Nhà ở và đất ở trong hẻm hẹp dưới 1,0 mét; Nhà ở và đất ở trong hẻm
hẹp từ 1 đến 1,5 mét cách mặt tiền đường quá 100 mét;

o

Đất nông nghiệp có diện tích như sau:

o

Đất lúa có diện tích dưới 500 m2;

o

Đất thổ-vườn, thổ-màu có diện tích dưới 120 m2;

o

Đất nông nghiệp khác (đất màu, lúa màu, vườn, quả, cây lâu năm...)
có diện tích dưới 300 m2.

o

Máy móc thiết bị đã sản xuất trước ngày thế chấp hơn 5 năm; hoặc giá
trị còn lại quá thấp;

o

Phương tiện vận chuyển giá trị còn lại thấp; hoặc khó thanh lý; hoặc

được sản xuất trước ngày thế chấp hơn 5 năm (đối với xe con), hơn 8
năm (đối với xe khách) và hơn 10 năm (đối với xe tải, xe chuyên
dùng);

o

Hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm ứ đọng, chậm
tiêu thụ; hoặc có nguy cơ giảm giá.



Tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản bảo đảm:Tuỳ theo tính chất của từng

loại tài sản bảo đảm, ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm
phù hợp. Tỷ lệ cấp tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm:

SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 49


Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng phục vụ DNNVV tại CN Chợ Lớn – NHTMCP SGTT

Loại tài sản đảm bảo

TT
1

Tỷlệcấptín
dụngtốiđa


Số dư tài khoản tiền gởi tại ngân hàng, thẻ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phát hành.

100%
100%

2 Tín phiếu, trái phiếu do chính phủ, ngân hàng nhà nước phát hành.
3 Bộ chứng từ L/C xuất khẩu được ngân hàng chấp nhận
Tín phiếu, trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố phát hành được ngân
4
hàng chấp nhận.
Số dư tài khoản tiền gởi tại các tổ chức tín dụng khác được ngân hàng
5
chấp nhận.
6 Hàng hoá
7 Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
8 Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng
9 Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
10 Phương tiện vận chuyển
11 Máy móc, thiết bị
12 Vàng
13 Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng
14 Cổ phiếu; trái phiếu của các công ty được ngân hàng chấp nhận.
(1)
có khấu trừ tiền lãi cho vay
(2)

95%
90%

90%(1)
80%
80%
70%
70%
70%
60%
(2)
(2)
(3)

Khi cho vay sẽ thoả thuận với khách hàng về tỷ lệ cho vay và trường hợp giá thị

trường của tài sản bảo đảm xuống đến mức nào đó thì ngân hàng được tự động thanh
lý để thu hồi nợ dù chưa đến hạn trả nợ.
(3)

Do tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ sau khi được hội đồng quản trị chấp

thuận.


Quản lý tài sản đảm bảo
Đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, nhà ở, nhà

làm việc, nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển: ngân hàng
có thể giao cho khách hàng khai thác, sử dụng nhưng khách hàng không được chuyển
đổi, chuyển nhượng, bán, trao đổi, cho thuê, tặng, cho mượn, làm hư hỏng, làm giảm
giá trị, làm thay đổi, huỷ hoại tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản bảo đảm để góp
vốn, làm bảo đảm cho nghóa vụ khác nếu không được sự đồng ý của ngân hàng.


SVTH: Đoàn Thị Thu Hải

Trang 50


×