Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
- Một trong những bài học rút ra từ thành công của công cuộc đổi mới là
thực hiện cơ chế thị trờng với đa dạng hoá các thành phần kinh tế, chính việc
phát huy tính tự điều tiết của cơ chế thi trờng đã giúp Việt Nam thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế và tạo ra những cơ sở ban đầu cho sự phát triển. Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh( DNNQD) tuy cha thực sự đợc quan tâm và phát triển
đúng mức nhng cũng đã chứng tỏ sự năng động, khả năng khai thác tiềm năng
trong nhân dân, đóng một vai trò không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy cần phải phát triển thành phần doanh nhgiệp ngoài quốc doanh,
trong tơng quan củng cố thành phần kinh tế nhà nớc,là một biện pháp quan
trọng nhằm khai thác toàn diện và phát huy nội lực của nền kinh tế trong công
cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nớc.
- Trong quá trình phát triển của các DNNQD , ngành ngân hàng đã có một
vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong mối tơng quan giữa các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và ngân hàng. Sự phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc tăng trởng tín dụng, ngợc lại
tín dụng ngân hàng có tác động tích cực tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp này đợc
liên tục cải thiện, đổi mới, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng. Nhận thức đợc vấn đề này nên trong thời gian vừa qua, chi nhánh
NHNN-PTNT Hà Nội đã đa ra những giải pháp cho việc mở rộng tín dụng đối
với các DNNQD. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện ngoài những kết quả đã
đạt đợc còn bộc lộ những khó khăn vớng mắc. Trong thời gian thực tập tại chi
nhánh NHNN-PTNT Hà Nội, em đã rất quan tâm tới vấn đề này và chọn làm
chuyên đề thực tập. Em hi vọng với đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà
Nội sẽ phần nào tháo gỡ đợc những khó khăn trong mối quan hệ tín dụng giữa
chi nhánh và các doanh nghiệp ngoài quốc doang trên địa bàn.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội.
Chơng3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội.
Do hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn, nên chuyên đề thực tập không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của cacá
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Vũ Duy Hào đã nhiệt tình h-
ớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các cán bộ chi nhánh
NHNN-PTNT Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại cơ quan.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng1
tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
1.1_tín dụng ngân hàng.
1.1.1_Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu là Nợ, Có và Trung gian.Có nghĩa là ngân hàng thờng xuyên nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu t thu lợi
nhuận. Thông thờng lợng vốn của ngân hàng thờng rất nhỏ bé so với nhu cầu
vay vốn của các khách hàng, do đó ngân hàng thơng mại phải huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn vốn mà ngân hàng có và huy động
đợc là cơ sở để ngân hàng thơng mại đầu t lại cho nền kinh tế. Đây là nguồn
gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Theo cách hiểu chung nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa
một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng , trong đó ngân
hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng kèm theo thời gian
hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ số gốc và một phần lãi do hai bên thoả
thuận.
1.1.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng
và phong phú. Để đáp ứng đợc sự đa dạng và phong phú này thì đòi hỏi tín dụng
ngân hàng cũng phải có những hình thức phong phú, đa dạng. Có nhiều hình
thức phân loại tín dụng theo các tiêu thức khác nhau, theo điều 49 mục 2 Luật
các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân hàng đợc thể hiện dới các hình thức sau:
1.1.2.1_Hình thức cho vay.
Quy chế cho vay của các tổ chức tín quy định: cho vay là một hình thức
của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay một khoản tiền
để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay trung và dài hạn nhằm thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.1.2.2_Hình thức chiết khấu.
Trong nền kinh tế thị trờng, các giấy tờ có giá đợc phát hành và lu thông
theo quy định của pháp luật. Ngời giữ các giấy tờ có giá này nếu cần tiền mặt
khi các giấy tờ có giá cha đến hạn thì có thể mang các giấy tờ có giá này đến
ngân hàng thơng mại để xin chiết khấu. Tổ chức tín dụng đợc cấp tín dụng dới
hình thức chiét khấuthơng phiếu và các giấy tờ có giá ngán hạn khác. Ngời chủ
sở hữu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay
mọi quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín
dụng( điều 57 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng).
Nh vậy về bản chất kinh tế, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho ngời cho ng-
ời chủ sở hũ các giấy tờ có giá đó khi nó cha đến hạn thanh toán. Khách hàng
muốn bán thơng phiếu cho ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục giống nh vay vốn,
làm đơn xin chiết khấu thơng phiếu, ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn của ngời phát hành thơng phiếu, nếu đợc chấp nhận và quyết định
mức chiết khấu. Thông thờng các ngân hàng chỉ chiết khấu các thơng phiếu có
thời gian đến hạn ngắn( từ 3 đến 6 tháng ) u điểm đặc biệt của hình thức tín
dụng chiết khấu là nếu trong trờng hợp khó khăn về khả năng thanh toán thì có
thể đem các giấy tờ có giá đó đến ngân hàng Trung ơng xin tái chiết khấu.
1.1.2.3_Hình thức nhận trả.
Là hình thức tín dụng mà ngan hàng nhận trả nợ thay cho ngời phát hành
kì phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngời phát hành kì phiếu không có khả năng
thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắncho ngời sở hữu kì phiếu rằng họ sẽ
nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh có thể dễ dàng đem kì phiếu đi
chiết khấu.Để có đợc sự đảm bảo đó, doanh nghiệp phát hành kì phiếu sẽ phải
trả cho ngân hàng một khoản hoa hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngời
phát hành kì phiếu và ngân hàng có quy định ngời phát hành kì phiếu phải giao
số tiền của kì phiếu chậm nhất trớc ngày kì phiêú đến hạn.Ngân hàng phải thẩm
định khả năng thanh toán của doanh nghiệp trớc khi ngân hàng đảm bảo cho
doanh nghiệp đó phát hành kì phiếu.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.4_Tín dụng trả nhiều lần.
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều thời hạn, mỗi
lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi.Loại tín dụng này rất phù hợp
với đặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm nhiều lần.
Tín dụng trả nhiều lần bao gồm các loại tín dụng ngắn, trung và dài
hạn.Doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi xuất cho vay và kì
hạn trả nợ cũng nh số lãi và gốc cho mỗi lần trả nợ. Tín dụng trả nhiều lần có
thị trờng rộng lớn và phong phú, tuy nhiên càn có điều kiện đảm bảo để thực
hiện loại cho vay này.
1.1.2.5_Hình thức bảo lãnh.
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận bảo lãnh dùng uy
tín của mình để đảm bảo thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời
mua hàng( ngời đợc bảo lãnh) không có khả năng thanh toán nợ.
Có hai loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng th: ngân hàng phát hành một th bảo lãnh để khách hàng có
thể mua vật t hàng hoá, bao thầu Trong th bảo lãnh ngân hàng cam kết sẽ trả
thay cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp thuế
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: ngân hàng có thể dùng cách kí chấp
nhận vào một thơng phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách hàng hay
do một ngân hàng lập cho ngời muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền của một ngân
hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân hàng.
1.1.2.6_Hình thức cầm cố bất động sản.
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản
nh nhà cửa , đất đai , xởng máy Tài sản cầm cố phải đ ợc chuyển cho ngời cho
vay. Do đó ngời cho vay là ngời sở hữu trực tiếp, còn ngời vay chỉ còn là ngời
sở hữu gián tiếp tài sản cầm cố.Trong hoạt động ngân hàng điều đó có nghĩa là
tài sản cầm cố dễ vận chuyển có giá trị cao thì đợc đa vào kho của ngân hàng,
nếu là các hàng hoá đang trên đờng đi hoặc các bất động sản, tài sản có khối
lợng lớn thì cầm cố có thể là các giấy tờ có giá chứng nhận quyền sở hữu các tài
sản đó.
1.1.2.7_Hình thức cho thuê tài chính.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là hình thức tín dụng trong đó ngời cho thuê tài sản theo yêu cầu của
ngời đi thuê thực hiện việc cho thuê tài sản theo hợp đồng thuê mua. Tài sản
cho thuê thờng bao gồm động sản và bất dộng sản nh nhà cửa, đất đai , máy
móc thiết bị có giá trị lớn..Trong hợp đồng thuê mua phải có giá thuê, thời hạn
thuê và cách thức sử lý tài sản khi hết thời hạn thuê, giá thuê bao gồm khấu hao
tài sản cho thuê, lãi trên cơ sở lãi xuất của vốn bỏ ra mua tài sản và các chi phí
khác. Hết hợp đồng thuê, ngời thuê có thể yêu cầu bán lại tài sản cho họ hoặc
yêu cầu thuê tiếp hoặc trả lại tài sản cho ngời cho thuê. Trong thời gian cho thuê
tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên thực chất đây là khoản
cho vay có đảm bảo chắc chắn. Cho thuê tài chính không giống nh hình thức
cho vay trả góp, cũng không giống cho vay bình thờng. Nó tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp có khó khăn về tài chính hoặc các doanh nghiệp sản xuất có tính
chất thời vụ.
1.1.3_Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Qua nghiên cứu các hình thức tín dụng ngân hàng, chúng ta thấy các hình
thức tín dụng chính là các sản phẩm hàng hoá trên thị trờng kinh doanh tín dụng
và cấp dịch vụ ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn đang trong
quá trình phát triển, hoạt động của các ngân hàng chủ yếu và phần lớn vẫn là
hoạt động huy động và cho vay vốn. Nền kinh tế càng phát triển thì nhuy cầu
vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và của nền kinh tế
nói chung càng phát triển. Do vậy việc đáp ứng nhu cầu vay vốn là nhiệm vụ
quan trọng của các ngân hàng. Nó góp phần tạo ra sự phát triển của tất cả các
thành phần kinh tế. Tuy nhiên để tránh rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng
của mình thì các ngân hàng phải cấp tín dụng theo một trình tự chặt chẽ. Tuỳ
theo quy mô , tính chất, đặc điểm của từng món vay, từng khách hàng và điều
kiện thực tế để thực hiện quy trình cho vay, nhng nhìn chung theo các bớc sau:
Bớc 1: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hớng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng
hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ
vào chế độ thể lệ tín dụng thuộc từng loại cho vay để hớng dẫn ngời vay lập hồ
sơvay vốn. Về cơ bản hồ sơ vay vốn gồm:
Giấy tờ0 chứng nhận về t cách pháp nhân hoặc thể nhân.
Giấy đề nghị vay vốn.
Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ.
Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
Bớc 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phơng
án vay vốn.
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều
tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao
gồm:thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin do cán bộ ngân hàng tự
điều tra t các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan và thị trờng. Một số
nguồn thông tin quan trọng cần phải điều tra nh sau:
Phỏng vấn ngời vay : nhằm kiểm tra, quan sát thái độ, phơng pháp và nội
dung trả lời của khách hàng, phát hiện những mâu thuẫn và trả lời không nhất
quán, hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn.
Những thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng
với khách hàng: loại thông tin nay lấy từ sổ sách, tài khoản kế toán của ngân
hàng đối với các nghiệp vụ nói trên, qua tài khoản của ngân hàng hoặc từ số liệu
thống kê, các nhận xét, đánh giá của các ngân hàng có quan hệ tín dụng với
khách hàng.
Những thông tin do khách hàng cung cấp lấy từ hồ sơ vay vốn và sổ sách
kế toán, báo cao tài chính: căn cứ vào các hồ sơ này cán bộ tín dụng phải tổng
hợp đầy đủ nội dung các thông tin quan trọng nh tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính, vốn tự có, chất lợng tài sản nợ, tài sản có, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, khả năng thanh toán chung, khả năng trả nợ vay
Các nguồn thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trờng:
cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập thêm các thông tin có liên quan đến các
khoản vay tại các cơ sở nh nh trung tâm thông tin rủi ro của Ngân hàng nhà n-
ớc, các cơ quan kiểm toán thuế
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, phải điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngời vay: tiến hành kiểm tra, tham quan khảo sát thực tế tại nhà máy , phân x-
ởng hay văn phòng và gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng và
hiệu quả quản lý, trình độ kĩ thuật , uy tín và chất lợng sản phẩm. Các hình thái
hiện vật và chất lợng của tài sản cố định, tài sản lu động, sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ
Bớc 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và khả năng vay vốn.
Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ
yếu sau:
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay
theo thể lệ, chế độ quy định cụ thể đối với các loại cho vay đó, đảm bảo khả
năng cho vay thu đợc gốc và lãi đúng hạn.
Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về pháp lý cho
ngân hàng.
Tuỳ theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội
dung và phơng pháp thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lợng và thời gian
thẩm định cho một món vay bình thờng tối đa không quá 5 ngày làm việc. Các
vấn đề trọng tâm cần tập trung thẩm định nh sau:
*Năng lực pháp lý của các khách hàng.
*Tính cách và uy tín của khách hàng: nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các
rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên nh rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu
năng lực, trình độ kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trờng. Đề phòng phát
hiện những âm mu lừa đảo của khách hàng ngay từ ban đầu.
*Năng lực tài chính của khách hàng: đánh giá chính xác năng lực tài chính
của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài
chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của ngời vay.
Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn của ngời vay thực tế tham gia vào
phơng án xin vay ngân hàng theo quy dịnh của chế độ cho vay. Muốn phân tích
đợc vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính: bảng tổng kết tài sản và
bảng quyết toán lỗ lãi( ở thời điểm quyết toán gần nhất )
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một số chỉ tiêu quan trọng khi thẩm định và phân tích năng lực tài chính
của khách hàng:
- Thớc đo tiền mặt: chỉ tiêu này xác định bằng tồn quỹ tiền mặt bình quân
cộng với những tài sản có thể chuyển thành tiền dễ dàng và nhanh chóng. Chỉ
tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thờng xuyên, nếu bằng hoặc
lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thờng xuyên hàng tháng là tốt.
- Tỷ lệ hiện hành: (khả năng thanh toán hiện hành)đợc phản ánh bằng tỷ
lệ: Tài sản lu động/Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biếtkhách hàng có đủ tài sản lu động để trả các khoản nợ
ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này lớn hơn 1 là tốt, nếu nhỏ hơn 1
cần phân tích nguyên nhân thiếu đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh: thể hiện bằng tỷ lệ thanh toán nhanh. Đó là
tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Trong
đó tài sản quay vòng nhanh là tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , tiền đang chuyển, các khoản đầu t ngắn
hạn đến hạn, các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng thu. Tỷ lệ này cho biết
trong trờng hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng thì khả năng huy động
các nguồn tiền có khả năng huy động nhanh và các chứng khoán có khả năng
dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ, tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt,
nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán có những vấn đề khó khăn.
- Kỳ thu tiền bình quân: đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân
một ngày.
- Vòng quay hàng tồn kho( vòng quay hàng hoá ):đây là một chỉ tiêu khá
quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ
này đợc xác định bằng doanh thu tiêu thụ theo giá vốn trên giá trị trung bình vật
t hàng tồn kho. Vòng quay này càng nhanh càng tốt. Tỷ lệ này dùng để nghiên
cứu xác định thời hạn cho vay và các kì hạn trả nợ cụ thể.
- Khả năng sinh lời của tài sản: tỷ lệ này đợc tính bằng thơng số giữa tổng
số lợi nhuận kinh doanh( lợi nhuận trớc thuế ) trên tổng tài sản có. Chỉ tiêu này
cho biết khả năng sinh lời tổng thể của tài sản có. Tỷ lệ này lớn thì hiệu quả sử
dụng tài sản có cao và ngợc lại.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn sở hữu( lợi nhuận ròng chia cho vốn sở hữu ):
tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định đợc khả năng huy động
lợi nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng( lợi nhuận ròng chia cho
doanh số bán hàng )tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính chung cho từng mặt
hàng. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh
hiệu quả đầu t vốn đối với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào
hiệu quả hơn hoặc so sánh với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị
trờng để thấy rõ mức độ cạnh tranh.
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t( lợi nhuận ròng chia cho tổng giá trị vốn
đầu t )tỷ lệ này còn gọi là hệ số hoàn vốn, là số đo khả năng sinh lợi của vốn
đầu t. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả sử dụng vốn đầu t. Tỷ
suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu t càng cao và ngợc lại.
- Các hệ số an toàn về tài chính: các chỉ tiêu này dùng để do lờng về mức
độ rủi ro, có thể bù đắp đợc bằng nguồn vốn của chủ sở hữu.
Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có( tỷ lệ này càng nhỏ hơn 1 càng tốt)
Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu( tỷ lệ này càng nhỏ hơn 1 cngf tốt)
*Phơng án vay vốn và trả năng trả nợ gốc và lãi.
Thẩm định hiệu quả kinh tế vá khả năng thực thi của phơng án vay vốn:
đánh giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, phơng án sử dụng vốn vay có
phù hợp với thực tế thị trờng không, các điều kiện cần thiết để thực hiện phơng
án, các số liệu thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế kỹ thuạt, tỷ lệ lợi
nhuận theo dự án có hợp lý không.
Phơng pháp tính toán khả năng trả nợ của khách hàng:
-Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng cán bộ tín dụng
phải lập bảng cân đối các nguồn thu chi tài chính tổng hợp của khách hàng
trong một thời gian nhất định(phân theo từng tháng đối với cho vay ngắn hạn và
từng năm đối với cho vay trung và dài hạn ). Báo cáothu chi là bản ghi chép
toàn bộ chu chuyển tiền thu vào và chi ra của một pháp nhân hoặc thể nhân
trong một thời kì.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tính ra số chênh lệch thu vào và chi ra.
-Căn cứ số chênh lệch nguồn thu nói trên để xác định nguồn trả nợ vay
ngắn hạn và nguồn trả nợ vay trung và dài hạn theo từng thời gian phù hợp với
nguồn thu.
Một số vấn đề cần thẩm định về khả năng trả nợ của khách hàng:
-Đánh giá khả năng hiện thực của kế hoạch và điều hành kế hoạch về
tài chính, trả nợ của khách hàng.
-Xác định độ chính xác và hợp lý của các số liệu kế hoạch và số liệu
dự báo, loại trừ các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng.
-Đánh giá nguồn thu nhập và các chỉ số về khả năng trả nợ trong thời
gian vay vốn.
-Xác định xem phơng án trả nợ có khả thi hay không. Cân đối giữa
các nguồn thu, phơng án vay vốn với kế hoạch trả nợ. Trờng hợp khách hàng có
vay vốn nhiều ngân hàng hoặc có nhiều khoản nợ phải trả thì phải làm đợc cân
đối tổng hợp về nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ.
Đánh giá các bảo đảm tiền vay(tài sản thế chấp , cầm cố, bảo lãnh ):
-Mục đích thẩm định là tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi phát mại
phải dễ bán, giá trị thu đợc thực tế phải bù đắp đủ nợ vay gốc, lãi và các loại
thuế theo quy định.
-Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý , giấy tờ sở
hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, cơ sở định giá TSTC, cầm
cố, bảo lãnh phải đúng với các quy định tài chính hiện hành. Ngoài ra phải kiểm
tra thực tế tại hiện trờng để xác định địa điểm, chất lợng thực tế, hình thức hiện
vật , giá trị thực tế. Cán bộ tín dụng và tổ thẩm định phải lập biên bản kiểm định
tài sản thế chấp theo chế độ quy định tại hiện trờng.
Phân tích vàdự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án vay
vốn, trả nợ của khách hàng.
Bớc 4: Quyết định cho vay.
Trong mọi trờng hợp, phơng án vay vốn sau khi đợc thẩm định và xét thấy
thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ chế độ quy
định mới đợc quyết định cho vay.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
Trớc khi phát tiền vay phải lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp cầm
cố, bảo lãnh.
Kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ:hình thức và nội dung của các hồ sơ,
con dấu chữ kí và họ tên của những ngời liên quan phải ký
Hồ sơ vay vốn, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố ngan hàng giữ phải là hồ sơ gốc
không đợc tẩy xoá, sửa chữa. Cán bộ tín dụng phải lu giữ đầy đủ một bộ hồ sơ
cho vay, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các văn bản, giấy tờ bổ xung khác trong
suốt quá trình theo dõi thu nợ, gia hạn nợ, hoặc xử lý rủi ro cho đến khi hết nợ.
Bớc 6: Phát tiền vay.
Yêu cầu phát tiền vay sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng
vốn vay của khách hàng.
Bớc 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Cán bộ tín dụng phải có biện pháp để theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời
mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh
chung của khách hàng. Các lĩnh vực phải xem xét và kiểm tra bao gồm;
-Kiểm tra tại cơ sở của khách hàng.
- Theo dõi tình hình thị trờng và ngành hàng sản xuất kinh doanh của ngời
vay có ảnh hởng đến vốn của ngân hàng.
- -Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với lúc thế
chấp thì phải bổ xung tài sản thế chấp hoặc giảm d nợ tơng ứng.
Bớc 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ vốn đi vay của ngân hàng và các
nguồn tài chính khác đã đợc khách hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ ngân
hàng khi có nguồn thu ngân hàng phải thu hồi ngay. Khách hàng không đợc sử
dụng vốn dùng trả nợ ngân hàng để quay vòng, sử dụng cho mục đích khác.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giãn nợ cán
bộ tín dụng phải thẩm định, kiểm tra thực tế và lập tờ trình cho giám đốc quyết
định.
Nếu các khoản nợ không đợc trả nợ đúng hạn và không đợc gia hạn giãn
nợ , khoanh nợ ..thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu nợ gốc và lãi,
kể cả các biện phát phát mại tài sản, thu hồi tài sản, khởi kiện ra cơ quan pháp
luật.
Bớc 9: Xử lý rủi ro.
Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhng không thu
hồi đợc phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ
sơ pháp lý, họp hội đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc lập văn bản
trình cấp trên giải quyết.
Bớc 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, hoặc d nợ đã đợc cấp có thẩm
quyền cho phép xử lý rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối
chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan
đến khoản vay đó vào kho lu trữ.
1.2- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh .
1.2.1-Vị trí của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và sản xuất nhỏ( hộ gia đình). Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các
đơn vị sản xuất kinh doanh có tính chất t hữu( không kể các đơn vị đầu t nớc
ngoài) bao gồm các doanh ngiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các công
ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Trong những năm gần đây,
quan điểm phát triển nền kinh tế nớc ta bằng con đờng công nghiệp hoá hiện đại
hoá là sự nghiệp của toàn dân, đòi hỏi sự khác nhau của các thành phần kinh tế,
vì vậy ngoài thành phần kinh tế nhà nớc còn có thành kinh tế khác tham gia vào
công cuộc đổi mơí, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có những vai trò không thể phủ nhận đối với nền kinh
tế, nhất là tình hình kinh tế nớc ta hiện nay.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất; trình độ của lực lợng sản xuất của nớc ta còn thấp, trong khi đó
tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất lớn nhng khả năng khai thác còn
hạn chế, sự độc chiếm của hình thức sở hữu nhà nớc không cho phép khai thác
hết những tiềm năng lớn của dất nớc. Một lợng vốn khá lớn vẫn còn nằm teong
nhân dân, do đó chỉ có phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mới có
khả năng khai thác đợc chúng. Vì thế không thể phát triển lực lợng sản xuấ nếu
không cho phép thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
Thứ hai; trong tình hình nớc ta hiện nay, cần phải mở cửa hoà nhập với
khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ là cầu nối quan
trọng cho sự hoà nhập đó. Các nhà đầu t nớc ngoài cần có những ngời bạn đồng
hành để họ an tâm đầu t vào kĩ thuật , công nghệ Chính các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngoài quốc doanh có thể thu hút vốn, công nghệ và là ngời
bạn đồng hành tạo sự tin tởng cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Thứ ba;trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc, đã nảy sinh
một số vấn đề nh thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành và khu vực do nhà nớc
không đủ sức đảm trách hay không có tầm quan trọng sống còn. Chính các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tạo ra công ăn việc làm , giải quyết vấn đề
thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Thứ t; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả nng tập trung vốn lớn ,
trí tuệ vào các nghành kinh tế phát triển hay những nghành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lợng tri thức nh công nghệ thông tin cũng nhu có khả năng lấp đầy những
khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và có
mức lợi nhuân thấp mà các nhà đầu t lớn ít quan tâm tới.
Thứ năm; các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng gắn liền với
chủ sở hữu nên trong quyết định đầu t có sự cân nhắc cẩn thận cũng nh có sự ổn
định trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham nhũng. Nói chung loại hình doanh
nghiệp này cũng góp phần thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá trong hoạt động
của các doanh nghiệp.
Thứ 6; doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt
, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp quốc doanh. Sự kết hợp
sản xuất- tiêu thụ giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp
quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất lớn của xã hôị, giúp cho thời gian
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra là hoàn thiện hơn với
chất lợng cao hơn. Nh vậy sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã thúc đẩy và tăng cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra giữa các
thành phần kinh tế phải luôn đổi mới để tồn tại và phát triển.
Thứ 7; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận
cá đóng góp lớn cho ngân sách nhà nớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nớc, nguồn thu này sẽ đợc dùng vào việc đầu t các nghành kinh tế mũi
nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp đỡ hỗ trợ các thành phần kinh tế yếu
kém. Do đó, sự tồn tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai trò điều hoà
thu nhập đồng thời đóng góp cho ngân sách nhà nớc.
Từ sau khi quốc hội thông qua Luật công ty và Luật doanh nghiệp t
nhân( 12. 1990)khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có sự phát triển
nhanh chóng và đạt đợc một số hiệu quả nhất định, phát huy tích cực trong việc
huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng động trong kinh doanh và thoả
mãn một phần nhu cầu của thị trờng. Một kết quả nổi bật là số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng, khả năng thu hút vốn đầu t,
tăng mức nộp ngân sách và thu nhận lao động khá đông. nếu năm 1991 có 125
doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 69 tỷ đồng thì đến nm 1996 đã có 26.091
doanh nghiệp với số vốn điều lệ 8.257 tỷ đồng, tơng đơng khoảng 14% tổng vốn
điều lệ của các doanh nghiệp nhà nớc, giải quyết tích cực vấn đề thất nghiệp,
tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội
trong những năn qua. Riêng năm 1999 đã có 3675 doanh nghiệp đợc đăng kí
kinh doanh. Đạt đợc kết quả đó là nhờ những điều kiện khá thuận lợi nh: cơ
chế, chính sách của Nhà nớc luôn luôn khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời và
hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Hơn nữa, lực lợng lao động
Việt Nam dồi dào, có tay nghề, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về lao động cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng phải đối
đầu với những khó khăn lớn: ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ
thuật công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý cha cao nếu nh không muốn nói là
yếu kém, thị trờng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhỏ hẹp . Gần đây,
do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã làm giảm đáng
kể lợng khách hàng của các nớc bị khủng hoảng gây ra những khó khăn trong
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Nhng khó khăn lớn nhất
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tình trạng thiếu vốn cho sản xuất
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh. Một số doanh nghiệp do thiếu vốn để đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lợng sản phẩm dẫn đến kém khả năng cạnh tranh. Tình trạng trốn thuế,
lậu thuế cũng xuất phát từ vấn đề thiếu vốn. Vậy vốn cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã và đang là vấn đề hết sức quan tâm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh .
1.2.2- Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy
động và sử dụng vốn phụ thuộc vào một loạt các nhân tố khác nhau nh: loại
hình sở hữu doanh nghiệp, nghành nghề hay lĩnh vực kinh doanh, quy mô và cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản lý, trình độ khoa học kĩ thuật,
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung, vốn mà các doanh
nghiệp có thể huy động đợc bắt nguồn từ hai nguồn chính sau:
1.2.2.1- Vốn tự có của doanh nghiệp.
nếu doanh nghiệp muốn thành lập và hoạt động đợc thì chủ doanh nghiệp
phải đầu t một số vốn nhất định. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, vốn ban
đầu chính là vốn do ngân sách Nhà nớc cấp, còn đối với các doanh nghiệp khác
mức vốn đợc quy định cho từng ngành nghề kinh doanh gọi là vốn pháp định.
Đây là mức vốn tối thiểu phải có để đợc thành lập và hoạt động theo quy định
của Nhà nớc. Tuy nhiên hiện nay khái niệm vốn pháp định đã đợc thay thế
bằng vốn điều lệ, ngoại trừ một số ngành nghề kinh doanh dặc biệtt nh vàng bạc
, xây dựng..
Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp t nhân thờng lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Tuy nhiên cũng có nhiều trờng hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau nên nguồn
vốn tự có của các doanh nghiệp không còn đủ khả năng duy trì hoạt động của
công ty.
Đối với công ty cổ phần, vốn đóng góp ban đầu của các cổ đông là nền
tảng và là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở
hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Số
vốn mà mỗi công ty cổ phần huy động đợc khi thành lập công ty để dăng ký với
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền gọi là vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, khi làm ăn có lãi các công ty cổ phần thờng có nhu cầu
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh với hi vọng thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn.
Một bộ phận khác của vốn tự có của doanh nghiệp là nguồn vốn từ lợi
nhuận để lại. Một số doanh nghiệp coi trọng việc tái đầu t để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Mục đích là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và lợi nhuận đem lai
ngày càng cao.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, lắp đặt thêm hoặc đổi mới thiết bị công nghệ công ty cũng có thể tăng
vốn thông qua việc huy động từ các cổ đông. Song cũng có những trờng hợp
công ty tăng vốn bằng cách chuyển một phần quỹ dự trữ tài chính thành vốn
điều lệ của công ty. Các hình thức tăng vốn này đợc thực hiện theo những quy
định riêng biệt và chặt chẽ của pháp luật Nhà nứơc và các quy định của công ty.
Để thành lập doanh nghiệp , vốn tự có đợc coi là tạm đủ. Nhng để duy trì
và phát triển thì ngoài nguồn vốn tự có, doanh nghiệp cần phải đi vay.
1.2.2.2-Nguồn vốn đi vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các đối tác thông qua hình thức tín dụng
thơng mại hay vay từ ngân hàng thông qua hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại.
Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn tín dụng thơng mại hay còn gọi
là tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác qua quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh
hởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt,
nó tạo ra khả năng mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng.
Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời cho các doanh
nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày cho đến vài năm với lợng vốn theo nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn theo mức lãi xuất phải trả khác nhau. Do ở
Việt Nam thị trờng tài chính cha phát triển nên tín dụng ngân hàng có vai trò và
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vị trí rất quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp, đồng thời đối với
nền kinh tế nói chung. Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng.
1.2.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .
*Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì điều đó không những hạn chế khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doang nghiệp mà còn làm tăng chi phí
vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định dầu t thờng thích sử dụng vốn vay vì
nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì
rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác,
bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền
kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi
nhuận từ từ tiền vaylớn hơn lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ doang nghiệp
gia tăng đáng kể. Hơn nữa, lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý hợp lệ khi tính
thuế thu nhập, từ đó công ty sẽ đợc hởng một phần lợi từ thuế. Tuy nhiên nếu tỷ
lệ nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của các luồng tiền vào của công ty. Nhng
tỷ lệ nợ cao thờng dẫn đến mức lãi xuất mong đợi cao hơn. Vì vậy, rủi ro cao
hơn cùng với nợ lớn hơn có khuynh hớng làm giảm giá cổ phiếu, nhng lãi xuất
mong đợi cao hơn. Do đó công ty phải xác định một cơ cấu vốn tối u, đó là một
cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa lãi xuất và rủi ro và tối đa đợc giá cổ phiếu của
công ty.Qua đó ta thấy rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vay từ ngân hàng hay
vay vốn tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ câú vốn tối u cho doanh nghiệp.
*Tín dụng ngân hàng với dặc điểm là buộc ngời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay. Ngời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ
quay vòng vốn để sao cho khi hết thời hạn vay có đủ vốn và lãi để trả ngân hàng
và một phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi xuất, thời gian
và mục đích khi vay, ngời vay hiểu rõ trách nhiệm của họ trong việc sử dụng
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn vay và phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh của mình sao cho đạt hiệu quả
cao nhất. Nh vậy tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh
doanh của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
*Ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi
mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trờng, nâng cao trình độ của
nhân viên do đó tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh trên thị tr ờng.
*Mối quan hệ rộng rãi của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong hầu
hết các nghành, các lĩnh vực thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đã tạo
ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin phong phú. T đó có thể cung
cấp các thông tin về thị trờng và t vấn cho khách hàng của mình về kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Do đó có thể nói ngân hàng là một hệ thống có thể tham mu
tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh rủi ro
trong kinh doanh.
*Tín dụng ngân hàng bảo đảm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục. Tuy nhiên không phải ngân hàng
cung cấp đều vốn cho tất cả các khách hàng mà ngân hàng tập trung vào những
khách hàng làm ăn có hiệu quả, tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây chính là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng luôn luôn cố gắng làm ăn có hiệu quả hơn.
1.3-Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra làm hai nhóm nhân tố. Đó là các nhân tố
khách quan và chủ quan.
1.3.1- Các nhân tố mang tính khách quan.
Thứ nhất; nhân tố kinh tế.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kì sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng đều ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vc còn
lại. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thơng mại có thể đợc coi là chiếc
cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất
ổn, sự tăng trởng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động của các ngân hàng. Đặc biệt hoạt dộng tín dụng ngân hàng là hoạt
động nhạy cảm nhất đối với những biến động của nền kinh tế, do đó sự biến
động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Khi nền kinh tế ở tình trạng
hng thịnh, tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định, môi trờng kinh doanh ít
biến động hấp dẫn nhà đầu t thì nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng lên, vì
khi môi trờng đầu t hấp dẫn các doanh nghiệp làm ăn tốt thờng có nhu cầu mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Do vậy tín
dụng ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngợc lại nếu nền kinh tế đang trong tình
trạng đình trệ, các doanh nghiệp có xu hớng co cụm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì tín dụng ngân hàng sẽ bị thu hẹp.Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có sự hỗ trợ của Nhà nớc khi gặp khó
khăn thì khi gặp phải môi trờng kinh doanh bất ổn định , không kế hoạch hoá đ-
ợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì xác xuất thất bại là rất lớn.Thực
tế đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng khốn đốn vì môi
trờng kinh doanh không ổn định, thậm chí nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản và
không trả nợ đợc ngân hàng và cũng không đợc ngân hàng cho vay tiền. Điều
đó đã ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hai là: nhân tố xã hội.
Các nhân tố xã hội: niềm tin tởng lẫn nhau, tình hình trật tự an ninh và an
toàn xã hội, trình độ dân trí ảnh h ởng trực tiếp tới các tác nhân chínhtham gia
vào quan hệ tín dụng ngân hàng đó là ngân hàng và khách hàng. Quan hệ tín
dụng ngân hàng dựa vào cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa khách hàng và ngân
hàng, vì vậy uy tín là tiền đề quan trọng trong quan hệ này.Đối với khách hàng
nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng thì đợc u đãi
trong quan hệ tín dụng. nếu ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh
chóng đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng thì đợc khách hàng lựa chọn, tin
cậy.Niềm tin tởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ của
mình với những đối tợng khác trong nền kinh tế.
Ngoài ra, trật tự an ninh , an toàn xã hội, trình độ dân trí..có ảnh hởng trực
tiếp tới quan hệ tín dụng ngân hàng. Thật vậy, nếu một nơi nào đó mà an ninh
trật tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều trộm cắp và các tệ nạn xã
hội khác sẽ gây ra tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu t, và các nhà đầu t
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng sẽ không đầu t vào nơi nh vậy. Do đó nhu cầu vay vốn cũng hạn chế, ảnh
hởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngợc lại, nơi nào có trật tự an
ninh tốt, ít trộm cớp và các tệ nạn xã hội sẽ sn toàn cho hoạt động đầu t. Điều
đó sẽ khuyến khích các chủ đầu t mở rộng quy mô hoạt động của mình. Nh vậy
nhu cầu tín dụng tăng lên và tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển.
Ba là: Nhân tố pháp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật.
Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy định của ngân hàng
Nhà nớc, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định khác. nếu
nhữnh quy định của luật pháp không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời ,
không ổn định và có nhiều kẽ hở thì rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt
động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Bởi vì ngân hàngkhông có một
căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ, kịp thời để hoạt động. Ngợc lại, những văn bản
pháp luật, những quy định rõ ràng đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ là một hành
lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng trong hoạt động tín dụng. Và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải
quyết các khiếu nại , tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng.
Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng tín dụng một cách có hiệu quả.
1.1.3.2. Các nhân tố khách quan.
Việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố
khách quan mà còn bởi các nhân tố chủ quan nh: chính sách và thể lệ tín dụng,
thông tin tín dụng, chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của ngân hàng,
tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của ngân hàng và chính bản thân các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Thứ nhất: Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi xuất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay đợc thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng,
hớng giải quyết phần tín dụng vợt giới hạn, các khoản vay có vấn đề Tất cả
các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng của ngân
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng. nếu tất cả các yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh
hoạt, đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của khách hàngvề vốn thì ngân hàng đó sẽ
thành công trong việc thực hiện mục tiêu mở rông tín dụng và đảm bảo chất l-
ợng tín dụng. Ngợc lại, nếu nh các yếu tố của chính sách đều cứng nhắc không
hợp lý, không đáp ứng đợc những nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì
ngân hàng không thể thực hiện đợc mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của
mình. Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa ngân hàng trong
việc thu hút các khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết
sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi xuất phù hợp với từng
loại khách hàng, từng kì hạn cho vay và có cách sử lý đúng đắn các khoản nợ
của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì
càng thu hút đợc khách hàng, thực hiện thành công mục tiêu mở rộng tín dụng.
Thứ 2: Quy trình cấp tín dụng.
Quy trình tín dụng quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, đợc tiến hành từ khi bắt
đầu phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ cả vốn và lãi.
Quy trình cấp tín dụng là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách tín
dung tại một tổ chức tín dụng. Có thể khái quát quá trình cấp tín dụng nh sau:
Để thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, ngân hàng phải trả lời các
câu hỏi sau:
-Ngời đợc cấp tín dụng có đủ tin tởng trong quan hệ vay trả không
-Khoản cấp tín dụng nào đợc cấp sẽ đợc hoàn trả
-nếu tín dụng đợc cấp, ngân hàng có thiết lập các mối quan hệ kiểm soát đ-
ợc khoản tín dụng đã cấp trong suốt thời gian quan hệ không
Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bớc sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm đợc biễn biến của khoản tín dụng
để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Nhng không phải nhất thiết một cách cứng nhắc theo từng công đoạn đó. Phải
linh hoạt trong từng trờng hợp để bảo vệ lợi íhc của ngân hàng và cả khách hàng
22
Lập hồ sơ
xin cấp tín
dụng
Thẩm định
tín dụng
Quyết định
cấp tín dụng
Quản lý tín dụng
đợc cấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và xã hội. Điều đó sẽ gây đợc cảm tình với khách hàng và ngày càng thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng quan hệ với ngân hàng.
Thứ 3: Về thông tin tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm bắt đợc nhiều thông tin chính xác, kịp
thời hơn sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng
đầu t chủ yếu dựa vào lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào
chất lợng thông tin có đợc. Để hoạt động tín dụng ngày càng đợc mở rộng với
chất lợng tín dụng ngày càng cao, hiệu quả lớn , ngân hàng phải nắm bắt đợc
chính xác thông tin về khách hàng vay vốn nh:
-Thông tin phi tài chính, gồm có: t cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội
-Thông tin gián tiếp nh: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hớng phát
triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
-Thông tin tài chính của khách hàng: khả năng tài chính, kết quả kinh
doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của phơng án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp.
Yêu cầu thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Do đó ngân
hàng cần phải có nhiều thông tin khác nhau. Thực tế ở Việt Nam chúng ta rất
khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã có
nhiều khoản tín dụng bị rủi ro, thất thoát do thiếu thông tin nh: khách hàng
dùng một tài sản , thậm chí một dự án để đi vay nhiều ngân hàng, khách hàng
sử dụng giấy tờ giả, hợp đồng giả, phơng án giả để xin vay,khách hàng đảo nợ,
thành lập công ty con để có danh nghĩa lừa vay vốn của ngân hàng, cuối cùng
không trả đợc nợ, ngân hàng rơi vào tình trạng khốn đốn vì gặp phải nhiều rủi
ro. Điều đó làm mất lòng tin vào các khách hàng làm ăn có hiệu quả khác và có
thể ngân hàng bị mất khách hàng. Hoặc một số ngân hàngdo không nắm bắt đ-
ợc thông tin kịp thời nên đã không đáp ứng đợc nhu cầu về vốn vay cho khách
hàng, do vậy hạn chế việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Thứ 4: Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng là một ngành dặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
theo phơng châm đi vay để cho vay. Bởi vậy, nếu không đi vay đợc tức là
không huy động đợc vốn thì không thể có hoạt động cho vay. Nguồn vốn
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huy động đợc càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng
phát triển.
Thứ 5: Công tác tổ chức của ngân hàng.
nếu công tác tổ chức của ngân hàng đợc cụ thể hoá và đợc sắp xếp một
cánh khoa học, không bị chồng chéo, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng
ban trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở để phát triển
hoạt động tín dụng một cách lành mạnh, có hiệu quả.
Thứ 6: Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị.
Phải khẳng định rằng việc mở rộng tín dụng có thành công hay không phải
kể đến chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất kĩ thuật. Chất lợng nhân sự chính là
trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, maketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính sự
nhiệt tình trong công việc của ngời cán bộ. Dới con mắt của khách hàng thì cán
bộ tín dụng ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. nếu nh khách hàng
giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về trình độ nghiệp vụ
của cán bộ, an toàn trong quan hệ với ngân hàng và hài lòng với phong cách
giao tiếp của cán bộ ngân hàng thì chắc chắn họ sẽ tìm đến ngân hàng đó. Còn
đối với cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh hởng sâu sắc tới
việc thu hút khách hàng cũng nh với mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị
đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ
kịp thời các yêu cầu của khách hàng với chi phí mà hai bên có thể chấp nhận đ-
ợc, sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và ngày ccàng thu hút đợc
nhiều khách hàng.
Thứ 7: Hoạt động kiểm soát nội bộ.
Đây là biện pháp hữu hiệu giúp ban lãnh đạo ngân hàng có đợc các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện thành công mục tiêu đã
định.
Thứ 8: Tình trạng của chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ, phá sản, khốn đốn về
tài chính, dẫn đến không trả đợc nợ ngân hàng, và ngân hàng cũng không thể
tiếp tục cho các doanh nghiệp này vay và mục tiêu mở rộng tín dụng là không
thực hiện đợc.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi đã tìm hiểu về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , về tín
dụng ngân hàng, chúng ta thấy rằng nếu nh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
là một thành phần vô cùng quan trọng trong cơ cấu các thành phần kinh tế của
một nền kinh tế, có vai trò thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế thì
tín dụng ngân hàng lại là một điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phát triển và chứng tỏ vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế.
Chính vì vậy việc thúc đẩy mối quan hệ tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là trách nhiệm lớn lao của Nhà nớc, của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và đặc biệt là của các ngân hàng. Trong thời gian thực
tập tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng cũng đã và
đang cố gắng thúc đẩy mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh , nhng kết quả đạt đợc còn phụ thuộc vào những nhân
tố khách quan và chủ quan khác. Để có thể hiểu đợc toàn diện về tín dụng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh, ta cần đi vào thực trạng
hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh
NHNN-PTNT Hà Nội.
25