Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh NK của Cty XNK xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.61 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung
của toàn nhân loại. Không một quốc gia nào có thể phát triển mà không có sự
liên kết, giao lưu với các quốc gia khác. Vì vậy, thương mại quốc tế là hoạt
động giữ vai trò hết sức quan trọng làm thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội
nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy được những tiềm năng vốn có của
quốc gia mình.
Trong những thập kỷ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển bùng
nổ không ngừng của kinh tế toàn cầu. Để hoà chung cùng với dòng chảy của
nền kinh tế thế giới, Việt nam phải chú trọng phát triển Thương mại quốc tế
một hoạt động không thể thiếu đối với các nước từ chậm phát triển, đang phát
triển đến các nước phát triển. Trong quá trình hội nhập, hoạt động nhập khẩu
đã giúp người tiêu dùng tiếp cận với những tinh hoa văn hoá của nhân loại,
với những sản phẩm đa dạng, phong phú, hiện đại với giá cả cạnh tranh. Nhập
khẩu tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia,
góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu là mục tiêu quan trọng của Nhà nước nói chung và
của các doanh nghiệp trong nước nói riêng.
Trong bối cảnh đó, công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt nam
(VINACIMEX) là một công ty Nhà nước hàng đầu về xuất nhập khẩu phụ
tùng thiết bị, vật tư phục vụ cho các đơn vị trong ngành đã không ngừng cải
tổ lại cơ cấu tổ chức, cải tiến cơ sở hạ tầng, nâng cao trình đô chuyên môn và
chất lượng dịch vụ để luôn hoàn thiện mình,có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường trong và ngoài nước và là bạn hàng đáng tin cậy với các đối tác nước
ngoài.
Trong thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu xi măng, em đã cố
gắng tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của công ty và em thấy được tầm quan trọng không thể thiếu của hoạt động


nhập khẩu. Vì vậy em đã thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài: “ Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty xuất
nhập khẩu xi măng”
Mục đích: Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh doanh quốc tế, với kiến thức đã được
học trên ghế nhà trường và kiến thức thực tế mà các cô các chú đã truyền đạt
lại. Em mong rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ của mình để cho công ty hoạt
động kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm các nội dung sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
xuất nhập khẩu xi măng
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu phụ tùng, thiết bị, vật tư của công ty xuất nhập khẩu xi măng.
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Hường đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề thực tập. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là
cô Nguyễn Thục Anh – trưởng phòng phòng phụ tùng thiết bị đã tận tình giúp
đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG
DOANH NGHIỆP
I. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng của kinh
doanh thương mại quốc tế, là mặt không thể thiếu được trong hoạt động ngoại
thương. Có thể hiểu rằng nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá và dịch vụ từ
nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích
thu lợi. Thực chất nhập khẩu là việc mua hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các
công ty nước ngoài về trong nước và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và kết nối
sản xuất với tiêu dùng.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có
lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu
được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế
quốc dân, trong đó cân đối trực tiếp 3 yếu tố của sản xuất: công cụ lao động,
đối tượng lao động, và lao động. Với các tác động đó, ngoại thương được coi
là như một phương pháp sản xuất trực tiếp.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của
nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối và ổn định
Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, Vừa

đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này
thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng nhập khẩu, tạo môi
trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt nam ra nước ngoài đặc biệt là
nước nhập khẩu
II. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi
doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các
doanh nghiệp nhà nước…) đều có mục tiêu bao chum lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận, kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả trước hết
mọi doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp thích ứng với những biến động của thị trường, phải tiến
hành có hiệu quả cá hoạt động quản trị nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu vào và trong quá trình đó phải luôn kiểm tra xem liệu
phương án kinh doanh đang tiến hành là có hiệu quả hay không. Vấn đề đặt
ra: thế nào là hiệu quả kinh doanh? bản chất của hiệu quả kinh doanh là gì.
Trong qua khứ cũng như hiện tại, còn có nhiều quan niệm khác nhau về
thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan niệm
này thành các nhóm cơ bản sau đây:
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động
kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh
doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm
này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh
tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh

doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ
so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó, nhưng lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung.
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh
được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả
với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí
(các nguồn lực). Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động nên
quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết
quả và chi phí.
Quan điểm 4: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự
vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó đồng thời
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý
đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó
là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mỗi quan hệ này
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội
với chi phí thấp nhất.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( lao động, thiết
bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp-mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của

toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về định tính lẫn định lượng,
không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những
nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng
thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh
nghiệp và của xã hội về kinh tế, chính trị, xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả
kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và
định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách
rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu
chính trị - xã hội - môi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không thể chấp nhận
việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu kinh tế cho dù
phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí phải đánh đổi các mục tiêu chính trị -
xã hội - môi trường để đạt được các mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian, hiệu quả
mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm
giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó
đòi hỏi bản than các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi
ích lâu dài. Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều không được tính
đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác và sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt tài
nguyên, phá huỷ môi trường. cũng không thể quan niệm rằng cắt giảm chi phí và
tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân
nhăc chi phí cải tạo môi trường, bảo bảo cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo…
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tóm lại, về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng các nhu cầu của xã
hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Trong điều kiện
hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn đề cao vấn đề an toàn cho

người tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi trường, vấn đề lao động và trách nhiệm
xã hội thì hiệu quả kinh doanh nhiều nhiều khi còn gắn với hiệu quả chính trị
- xã hội. Về mặt định lượng, đó là một đại lượng biểu thị mối tương quan giữa
kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động giữa kết quả với sự vận
động của chi phí tạo ra nó trong những điều kiện nhất định.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Thực tế cho thấy hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực xã hội, kinh tế và kỹ thuật. Nhưng đối với doanh nghiệp để
tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh người ta thường phân
loại hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một trong các cách
phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tuyệt đối
và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án
kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Nó được tính toán
bằng công thức:
∑ Kết quả - ∑ Chi phí = P (1)
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng công thức
KQ
H
1
= (2)
CP
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CP

H
2
= (3)
KQ
Công thức (2) cho biết lượng kết quả mà doanh nghiệp đạt được từ một
phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết
quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo từ bao nhiêu đơn vị chi phí
Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả có hiệu quả kinh doanh
tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Hiệu quả tổng hợp
phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tư liệu sản xuất,
nguyên nhiên vật liệu, lao động … và tất nhiên bao hàm cả tác dụng của yếu
tố quản trị đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên)
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng
bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh tổng hợp có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau để có thể phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và cụ thể hơn.
Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt
và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
ngắn, những lợi ích trong loại hiệu quả này là lợi ích mang tính trước mắt,
tạm thời. Đôi khi hiệu quả này gây hại cho doanh nghiệp nếu như doanh
nghiệp không tính toán kỹ lưỡng.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài.
Hiệu quả này thường gắn liền với những chiến lược, kế hoạch dài hạn và liên
quan đến sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả dài hạn và hiệu quả ngắn hạn có mối hiệu quả biện chứng
với nhau nhưng cũng có nhiều trường hợp mâu thuẫn nhau. Hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn có thể đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh dài hạn cho tương lai nhưng
nếu có xuất hiên mâu thuẫn giữa hai loại hiệu quả này thì ta nên lấy hiệu quả lâu
dài làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả có hiệu quả trực tiếp
và hiệu quả gián tiếp
Hiệu quả trực tiếp là những lợi ích thu được từ chính hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đó có tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu
đo lường hiệu quả kinh doanh. Ví dụ vốn bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu thì
sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhất định, đó chính là hiệu quả trực tiếp
Hiệu quả gián tiếp là những lợi ích mang lại do hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tác động đến những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp như các yếu tố về môi trường kinh doanh như môi
trường kinh tế, pháp lý, cạnh tranh…, các yếu tố bên trong doanh nghiệp như
nguồn nhân lực, yếu tố quản trị.
Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả có hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh
tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là hiệu lợi nhuận cao nhất và ổn
định. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chính trị - xã hội - môi trường. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ thống
nhất có mâu thuẫn. Hiệu quả kinh doanh tài chính vừa là nguồn gốc đem lại
hiệu quả kinh tế xã hội và cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả xã hội.
3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu kinh tế tổng hợp mà còn là
nhiệm vụ cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Để các nhà quản trị có
thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ thường
lập ra một hệ thống chỉ tiêu riêng của doanh nghiệp mình. Hệ thống chỉ tiêu
này cho chúng ta biết rõ kết quả về mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế,
hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có tính tổng hợp, phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và
tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao mức sống
của người lao động. doanh nghiệp có lợi nhuận thì đất nước mới giầu có, phát
triển. Ngược lại làm ăn thấp kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Việc tính toán
lợi nhuận có liên quan đến tính toán doanh thu và chi phí.
Các chỉ tiêu doanh lợi
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các
nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp và các nhà tài
trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều quan tâm trước hết
đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của doanh
nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh: toàn
bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay và chỉ tính cho vốn tự
có của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức
sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt được hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Các chỉ tiêu doanh lợi bao
gồm: doanh lợi theo doanh thu bán hàng, doanh lợi theo vốn kinh doanh,
doanh lợi theo chi phí kinh doanh.
3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn
Thực ra muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh
doanh, nếu thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém
hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh bộ phận. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn và
từng bộ phận vốn của doanh nghiệp các nhà kinh tế đưa ra các chỉ tiêu:
+ Thời hạn thu hồi vốn kinh doanh
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng llực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. hiệu
quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời
bình quân của lao động, chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. Các chỉ tiêu này càng
cao thì doanh nghiệp sử dụng lao động càng hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu người ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng luân chuyển nguyên vật liệu
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang
Hai chỉ tiêu trên mà cao thì cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho
nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về nguyên vật liệu tồn kho
và tăng vòng quay vốn lưu động. Ngoài ra sử dụng nguyên vật liệu có hiệu
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

quả người ta còn đánh giá mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá
trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ số giữa giá trị
nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng
trong kỳ. Qua các chỉ tiêu trên doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định
thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp thực tế sản
xuất và có hiệu quả.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một việc làm quan trọng của các nhà
quản trị trong bất cứ doanh nghiệp nào. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh.
Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp
các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để toạ ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài
của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những
nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một
trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của
mình . Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn
đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô
tận hàng hoá, sử dụng kết quả thiết bị máy móc, nguyên vật liệu một cách
khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế,
mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản… là một
phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cư ở từng vùng, từng quốc giâ
và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự tăng dân
số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm
trù không giới hạn: không có giới hạn ở sự phát triển các loại cầu và ở từng
loại cầu thì cũng không có giới hạn - càng nhiều, càng phong phú, càng có
chất lượng cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và
ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm
đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm
túc, gay gắt. Tức là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cấp thiết.
Do trình độ khoa học - kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển do đó
người ta có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo ra sản phẩm. kỹ thuật
sản xuất phát triển cho phép cùng với những nguồn lực đầu vào nhất định
người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép
các doanh nghiệp có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh sao cho có lợi
nhuận tối đa nhất. Lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm)
tối ưu, sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh
doanh cao nhất thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo
chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển theo chiều sâu: sự tăng
trưởng kết quả kinh tế của sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ việc cải tiến các
yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị…, và nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế.
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh
là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế

kinh tế khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho cấp xí nghiệp. Mọi quyết định
kinh tế: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? đều được
giải quyết từ một trung tâm duy nhất. xí nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tấm đó và vì thế mục tiêu
cao nhất của xí nghiệp là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do vậy các
doanh nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong
cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dự trên quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hoạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng
ít không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh gay găt đó nhiều doanh nghiệp trụ
vững, phát triển sản xuất, nhưng cũng có không ít cá doanh nghiệp đã bị thua lỗ,
giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường này, các doanh nghiệp
luôn nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh, nâng cao uy tín,
nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được
lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phạm trù phản ánh chất lượng của

hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh nhập khẩu và những chi phí cho hoạt động nhập khẩu đó. Và phản ánh
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trình độ tổ chức và quản lý, trình độ sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu.
Chi phí kinh doanh nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản
chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm chí
phí trực tiếp cho việc mua sắm hàng hoá nhập khẩu (như giá mua, thuế nhập
khẩu, lãi vay, phí mở L/C), chi phí vận tải, chi phí gián tiếp như chi phí quản
lý doanh nghiêp và một số chi phí khác.
Kết quả kinh doanh nhập khẩu là toàn bộ những thành quả thu được sau
một quá trình kinh doanh nhập khẩu được xã hội thừa nhận. Có nhiều đại
lượng xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu như doanh thu nhập khẩu, giá
trị sản lượng….
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề hết sức phức tạp
bởi nó bao gồm nhiều nội dung và chịu tác động của nhiều yếu tố. Hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo cho người lao động
có mức sống cao hơn mà còn phải đảm bảo đem lại lợi ích cho kinh tế - xã
hội.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có vai trò rất quan trong đối
với cá doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng và cho toàn xã hội nói
chung. Trong cơ chế thị trường không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ
công tác quản lý kinh tế. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung,
phương pháp và biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý
nghĩa khi và chỉ khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng
được hiệu quả kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp: Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở
rộng, doanh nghiệp muốn được tồn tại, vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao thì doanh
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhằm đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển
của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra và thành công trong môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại thì buộc
phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh là lợi nhuận thu được nên nó là chính sách để tái sản xuất mở rộng
và phát triển doanh nghiệp, tạo uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Đôi với người lao động: Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa
với việc nâng cao đời sống của người lao động. Đảm bảo công ăn việc làm lâu
dài và ổn định cho người lao động. Môi trường làm việc cũng được cải thiện
và nâng cao từ đó người lao động cũng sẽ yên tâm hơn để làm việc và cống
hiến hết mình cho công ty.
Đối với xã hội : Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của từng
doanh nghiệp là góp phần vào sự phát triển của cả nền kinh tế. Ngày nay khi
Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì việc tăng cường nhập
khẩu cho phép khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh của đất nước, thúc đẩy
quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nước phát triển kịp với trình độ phát triển
chung của thế giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp
Trong mỗi doanh nghiệp, để các nhà quản trị có thể đánh giá một cách
chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của mình thì họ cần phải
xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả

kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng giống như hệ thống chỉ tiêu đo
lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Nhưng hệ thống này
có một số chỉ tiêu đánh giá riêng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ
phận.
3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
3.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Lợi nhuận phản ánh kết quả việc các yếu tố cơ bản của
việc sản xuất kinh doanh.Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận vừa được coi là
nhân tố để tính toán hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu tổng hợp
của doanh nghiệp. chỉ tiêu này được tính theo công thức:
P = D – (Z + Th + C)
Trong đó:
P: Lợi nhuận nhập khẩu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
D: Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
Z: Giá mua hàng nhập khẩu.
Th: thuế nhập khẩu
C: chi phí lưu thông.
Trong công thức này không phản ánh được chính xác chất lượng kinh
doanh nhập khẩu cũng như tiềm lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không phát hiện được doanh nghiệp đã
hao phí hay tiết kiệm lao động xã hội.
3.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi nhập khẩu
Việc tính toán hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận
gặp không ít khó khăn do việc tính toán chi phí của hàng hoá nhập khẩu. Để
giúp tính toán và so sánh dễ dàng những kết quả hoạt động nhập khẩu người
ta dùng chỉ tiêu doanh lợi để xem xét. Chỉ tiêu doanh lợi nhập khẩu phản ánh

kết quả tài chính của hoạt động nhập khẩu, nghĩa là nó phản ánh những kết
quả bằng tiền thực tế thu được và những chi phí thực tế bỏ ra. Chỉ tiêu doanh
lợi nhập khẩu được tính theo các công thức sau:
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Doanh lợi theo doanh thu bán hàng nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
P1 = *100%
Tổng doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động nhập khẩu càng hiệu quả.
* Doanh lợi theo vốn kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
P2 = *100%
Vốn bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng
lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận trước thuế còn vốn kinh doanh có thể
là tổng vốn hoặc vốn chủ sở hữu, vốn vay…
* Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
P3 = * 100%
Tổng chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu. chỉ tiêu
này càng cao thì vốn bỏ ra càng có hiệu quả.
3.2. Các chỉ tiêu bộ phận
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp, hiệu quả kinh doanh còn được đo lường
thông qua các chỉ tiêu bộ phận. Hai hệ thống chỉ tiêu này có mối quan hệ với
nhau bổ sung cho nhau để các nhà quản trị có thể đánh giá và phân tích hiệu
quả kinh doanh một cách chính xác và khoa học.

3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì các nhà quản
trị mới biết được khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp và từ đó có những
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chiến lược kinh doanh phù hợp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Sức sản xuất của vốn cố định
Tổng doanh thu thuần
H
1
=
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động nhập
khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Sức sinh lợi của vốn cố định
Lợi nhuận nhập khẩu
H
2
=
Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động nhập
khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Sức sản xuất của vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
H
1

=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động thì đem lại mấy đồng
doanh thu.
* Sức sinh lợi của vốn lưu động
Lợi nhuận thuần
H
2
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động thì làm ra được mấy đồng
lợi nhuận
* Tốc độ luân chuyển của vốn
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì phải biết đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển của vốn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Xác định tốc độ luân chuyển của vốn người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động
Tổng số doanh thu thuần
L =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
N =
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân

chuyển càng lớn.
3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố sang tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất
lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản trị luôn phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng lao động để có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Năng suất lao động
Doanh thu thuần
W =
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong một kỳ kinh doanh.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Mức sinh lợi bình quân của lao động.
Lợi nhuận
P =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng đồng thời một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời, qua việc phân tích sự biến động của từng
chỉ tiêu và sự vận động của chúng mà đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp.
4. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, công ty đã đưa ra
một số phương pháp chủ yếu sau:
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh ta cần nắm chắc 3 nguyên tắc cơ
bản sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu một
kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo
mục đích mà ta lựa chọn gốc so sánh cho phù hợp.
+ Tài liệu của năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến, dự đoán định mức nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, theo việc kinh doanh, nhu cầu đơn
đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu.
- Điều kiện so sánh: Để phép so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian
+ Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian
hoạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt sau:
• Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
• Phải cùng một phương án tính toán.
• Phải cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy
mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Để đảm bảo thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện

được xem xét dưới góc độ thống nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác
phải có, thời gian phân tích được cho phép.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường
sử dụng các kỹ thuật sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa hiệu số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện đặc
trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Quy trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực
hiện theo 3 hình thức sau:
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
• So sánh theo chiều dọc
• So sánh theo chiều ngang
• So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu.
Ngoài việc sử dụng phương pháp so sánh trong việc phân tích hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu người ta còn sử dụng các phương pháp:
* Phương pháp phân tích theo nhân tố: Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và
các nhân tố tác động vào nhân tố đó.
* Phương pháp cân đối: Được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch
và công tác thanh toán.
* Phương pháp phân tích chi tiết: Theo các bộ phận cấu thành của chỉ
tiêu theo thời gian, theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
một doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Trình độ
lợi dụng các nguồn lực kinh doanh nhập khẩu phản ánh sự tận dụng, tiết kiệm
các nguồn lực đó. Trình độ lợi dụng các nguồn lực trong mối quan hệ giữa kết
quả và chi phí nhập khẩu. Và nó chịu ảnh hưởng của tổng hợp nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu thành các nhóm sau:
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp phải thiết
lập các mối quan hệ với bạn hàng, phải thực hiện các quy định của hệ thống
pháp luật, phải giải quyết các vấn đề liên quan xã hội. Do vậy, hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên
ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu cụ thể là kết quả và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu như môi
trường pháp lý, kinh tế, cạnh tranh…
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1. Môi trường pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, quy trình, quy định… về nhập
khẩu. Tất cả các quy định pháp luật về kinh doanh nhập khẩu đều tác động
trực tiếp đến hiệu quả và kết quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không phải chỉ chú ý đến kết
quả và hiệu quả riêng của mình, mà còn phải chú ý đảm bảo lợi ích kinh tế
của mọi thành viên trong xã hội. Với tư cách một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi luật pháp
quy định, với các hoạt động liên quan đến thị trường ngoài nước, doanh
nghiệp không thể không nắm chắc pháp luật của nước sở tại và tiến hành các
hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó.

1.2. Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ, lạm
phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh… luôn tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mỗi doanh
nghiệp. Sự biến động của môi trường kinh tế là các nhân tố tác động trực tiếp
đến quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ,
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các doanh
nghiệp nói riêng. Nếu môi trường kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp không
lo phải đối mặt với những rủi ro không lường trước được, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được thuận lợi hơn. Còn nếu môi trường kinh tế
mà mất ổn định, mà các nhà quản trị không dự báo trước được sẽ làm cho
doanh nghiệp thua lỗ và đi tới phá sản. Như vậy, để hiệu quả kinh doanh được
nâng cao các nhà quản trị phải có một hệ thống phân tích sự biến động môi
trường kinh tế giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng.
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này buộc các doanh
nghiệp phải giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng dịch vụ, phải luôn tạo được hình ảnh mới của công ty trong mắt người
tiêu dùng, do vậy sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Ngoài ra, khi có nhiều sản
phẩm tương tự nhau xuất hiện trên thị trường sẽ làm giảm doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp. Nếu môi trường cạnh tranh khốc liệt sẽ đẩy những doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả ra khỏi thị trường.
1.4. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc là những phương tiện
rất quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Hoạt động nhập

khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán giữa các nước trên thế giới, có sự xa
cách nhau về không gian. Vì vậy hoạt động nhập khẩu không thể tách rời hệ
thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng trở nên gay gắt thì yêu cầu về việc
cung cấp hàng hoá đầy đủ, kịp thời, chính xác là nhu cầu số một. Nó là yếu tố
đầu tiên giúp doanh nghiệp có thể tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể thực
hiện hợp đồng đúng thời gian. Mặt khác nếu doanh nghiệp cũng có nhiều cơ
hội chọn lựa phương tiện vận tải phù hợp với giá cước rẻ, làm giảm chi phí
kinh doanh. Như vậy việc chọn phương tiện vận tải đúng đắn sẽ tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Với hệ thống giao thông vận tải thuận lợi, an toàn và hệ thống thông tin
liên lạc nhanh nhạy, rộng khắp sẽ giúp doanh nghiệp không bị bỏ lỡ những cơ
hội kinh doanh, giảm bớt chi phí, rủi ro. Khi đó hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu sẽ được nâng cao. Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được
tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng
Sinh viên: Trần Lệ Quyên Lớp: QTKDQT 44

×