Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.01 KB, 28 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Định hướng chủ yếu về hoạt động kinh doanh tại SGD trong thời
gian tới
1.1. Định hướng chung
Ý thức được các thời cơ, thách thức đối với hoạt động ngân hàng, quán
triệt, tôn chỉ phương châm hành động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là:
”Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân
hàng”; Trên cơ sở quan hệ hợp tác hiệu quả, cùng có lợi, Sở giao dịch xác
định: Coi dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt động của Sở giao dịch vào việc
phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp. Theo đó, các chính
sách, biện pháp cụ thể như sau:
1.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất
kinh doanh:
Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức, loại hình huy động
bao gồm cả tổ chức kinh tế lẫn huy động dân cư, cả trong nước và ngoài
nước.... đảm bảo vốn cho các chương trình phát triển kinh tế và nhu cầu của
doanh nghiệp.
Chú trọng tạo một bộ mặt mang phong cách riêng của Sở giao dịch, tạo
nên sự an tâm tin tưởng đối với người dân.
Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động mới, thường xuyên theo
dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động đưa ra lãi suất
hợp lý, trong hoạt.
1.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng:
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 1 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng,
có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và


dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số
dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của
thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động
doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng
phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản
phẩm có sức cạnh tranh, có thị trường; các thành phần kinh tế khác như công
ty cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch.
Mở rộng hơn nữa tín dụng ngoại tệ với nhữnh khách hàng có khả năng
tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác,
xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch đối với một số khách hàng
có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn
trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp vơí tình hình cung cầu.
1.1.3. Bảo lãnh:
Ngoài các loại hình bảo lãnh truyền thống có chất lượng cao, Sở giao
dịch còn tiếp tục mở rộng thêm hình thức bảo lãnh thanh toán trả chậm trong
nước (Xi măng, sắt thép...) cho các bên B là khách hàng của Sở giao dịch,
thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ và các loại bảo lãnh khác theo
yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Lãi suất:
Sở giao dịch cam kết chủ động áp dụng lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hấp dẫn, mang tính cạnh tranh hợp lý đối với khách hàng, trên nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi.
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 2 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.5. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng:
Trang bị thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao phục vụ các
mảng dịch vụ cho khách hàng như Home Banking, Phone Banking,
Internetbanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm

hiệu quả sử dụng ATM.
Nghiên cứu triển khai mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm
giao dịch; tìm kiếm các đại lý đủ điều kiện thực hiện thu đổi ngoại tệ, thanh
toán séc du lịch, mở tài khoản cá nhân, chuyển tiền kiều hối.
Chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần
mềm ứng dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành hoạt
động kinh doanh của SGD.
Tuân thủ và ngày càng hoàn thiện hơn quy trình ISO trong lĩnh vực
công nghệ thông tin của ngân hàng.
1.1.6. Biện pháp tổ chức điều hành:
Quán triệt cho cán bộ nhân viên tình hình và nhiệm vụ kinh doanh năm
2003 để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh.
Thực hiện tốt quy trình ISO trong hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm
cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả, an
toàn.
Từng bước nâng cấp các điều kiện vật chất, phương tiện giao dịch phục
vụ khách hàng tạo ra môi trườngkinh doanh thuận lợi và văn minh.
Duy trì quan hệ với khách hàng thông qua các phòng nghiệp vụ và
phòng quan hệ khách hàng để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng.
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 3 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tranh thủ sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để tháo gỡ, xử
lý kịp thời các vướng mắc về cơ chế trong quan hệ tín dụng.
Tổ chức hội thảo với khách hàng để tiếp thu ý kiến phản ánh, nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ kịp thời.
1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của SGD trong thời gian tới vẫn là tăng
cường hơn nũa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay dự án đầu

tư nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp – khách hàng - tiếp tục mở rộng sản xuất,
đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ
khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, hiệu quả
của hoạt động cho vay dự án cũng được Ban giám đốc sở quan tâm đặt lên
hàng đầu. Trong mọi trường hợp khi xem xét cho vay SGD đều lấy tiêu chí
hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án làm căn cứ ra quyết định. Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỷ lệ tăng trưởng phù
hợp với định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành. Phấn đấu dư nợ trung
dài hạn đạt 6000 tỷ đồng, trong đó tín dụng trung dài hạn thương mại
4.718 tỷ đồng chiếm 78%.
- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp
mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa
dạng hoá các sản phẩm tín dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng,
đảm bảo cân đối, tăng trưởng tín dụng ngắn hạn cao hơn tín dụng dài
hạn khoảng 2,1 lần.
Trọng tâm hoạt động cho vay dự án đầu tư trong năm 2003:
- Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ
hoặc cho vay trực tiếp đối với các dự án đầu tư ngành điện lực, dầu khí
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 4 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
và các dự án trọng điểm mà nhà nước giao cho toàn hệ thống theo bảo
lãnh của Bộ tài chính.
- Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
trung ương và địa phương, SGD có thể cho vay ứng trước vốn khi có
đảm bảo sẽ thu được nợ từ ngân sách cấp phát trong phạm vi hàng năm
với thời hạn vay không quá 5 năm theo đúng tinh thần chỉ đạo của
BIDV.
- Ưu tiên cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy
năng lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh

tranh, thời hạn vay ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các
dự án có hiệu quả thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo cơ chế của
nhà nước.
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt động
tín dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay khi các
phòng tín dụng số cán bộ mới chiếm tỷ lệ 60%.
Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác thẩm định, quản lý cho vay dự án. Triển khai giao dịch một cửa nhằm
tăng năng suất lao động và tăng cường khả năng quản lý tín dụng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát
triển nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn,
cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi hỏi
Sở giao dich phải phát triển tiến kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để tồn
tại và phát triển SGD đã xây dựng cho mình một định hướng chiến lược cho
mục tiêu đầu tư. hy vọng rằng trong một tương lai không xa SGD sẽ như một
địa chỉ đầu tiên tìm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với thành
tích đạt được trong những năm qua, với đội ngũ can bộ trẻ trung, năng động,
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 5 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhiệt tình ngày càng được nâng cao về số lượng, được trang bị kiến thức đầy
đủ, với ý chí thống nhất và đoàn kết SGD sẽ ngày càng thực hiện tốt hớn công
tác cho vay dự án giữ vuững tốc độ tăng trưởng ngày càng cao trong cho vay
đầu tư phát triển. Đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nước
theo mục tiêu mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại SGD ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam vừa là một ngân hàng thương
mại quốc doanh, có chức năng nhiệm vụ như tất cả các ngân hàng thương mại

quốc doanh khác vừa có nhiệm vụ phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thực tế
đã chứng minh vai trò của hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung
cũng như SGD1 nói riêng với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Cùng với thời gian chất lượng công tác cho vay dự án nhất là cho vay
trung, dài hạn ngày càng cao thể hiện ở dư nợ quá hạn luôn dưới mức cho
phép. Tuy nhiên như ở trên đã trình bày tín dụng trung, dài hạn có thời gian
thu hồi vốn kéo dài nên tiềm ẩn rủi ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm
trên 53% tổng dư nợ cho vay của SGD1 và trong tương lai còn tăng lên nữa.
Do vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của hệ thống Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt nam cũng như SGD1 thì việc đề ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng cho vay các dự án đầu tư là vô cùng quan trọng.
Như đã phân tích ở chương 1, nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
vay vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một lớn mạnh
của ngân hàng, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất
nước. Trên cơ sở bám sát những yếu tố đó, kết hợp quá trình phân tích thực
trạng cho vay dự án đầu tư và những định hướng nâng cao chất lượng cho vay
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 6 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dự án trong thời gian tới của SGD cũng như của BIDV có thể nhận thấy rằng:
Để nâng cao chất luợng cho vay dự án thì trong thời gian tới SGD cần tiến
hành cùng lúc một hệ thống các biện pháp xuyên suốt từ khâu tạo nguồn, thu
hút khách hàng đến quản lý nguồn vốn vay trước trong và sau khi giải ngân.
Tôi xin nêu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác cho vay dự
án đầu tư như sau:
2.1. Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút
được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô
hoạt động của một ngân hàng thương mại. Do vậy chính sách tín dụng, cho
vay dự án trung, dài hạn phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự

lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính dể lựa chọn khách hàng, như:
- Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.
- Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi
trường kinh doanh.
- Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ...
- Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả.
Những doanh nghiệp này SGD vẫn thực hiện đầu tư cho dự án đó,
thông qua việc đầu tư giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và
phát triển đi lên.
Như vậy để thực hiện quan điểm chỉ đạo gắn công tác tín dụng trung dài
hạn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển. Vừa phục
vụ cho đầu tư phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn
tín dụng ngắn hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm
bảo thu nhập cho ngân hàng. Chi nhánh phải chủ động nắm bất kịp thời chủ
trương đầu tư hàng năm của địa phương để xây dựng chiến lược, kế hoạch cho
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 7 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vay trung, dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành, từng chủ đầu tư, từng dự
án.
Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án để thực hiện chính sách tín
dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân hàng để
thu hút khách hàng. Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn
của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song, chính
sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và phải
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Với đặc thù của loại hình cho vay dự án có thời hạn kéo dài, vốn của
ngân hàng chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát, thị trường. Để khắc
phục tình trạng này SGD nên: Nghiên cứu áp dụng các hợp đồng tín dụng có
lãi suất thả nổi (tức lãi suất thay đổi) để giảm rủi ro cho cả ngân hàng và
khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này vấn đề cốt lõi là SGD phải

có một chiến lược về kinh doanh và một chiến lược dự báo xu thế thị trường.
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định một dự án đầu tư gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu
tư, công nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án... Đứng trên giác độ là
Ngân hàng, ở đây tôi xin nhấn mạnh vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự
án đầu tư. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn
nhằm bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Tuy lâu nay phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư đã được
nghiên cứu và vận dụng thích ứng với thực tiễn nền kinh tế nhưng dưới tác
động của các quy luật kinh tế thị trường đòi hỏi việc hạch toán kinh doanh
phải chặt chẽ, hạn chế thấp nhất rủi ro thì phương pháp thẩm định cũ đã bộc
lộ một số thiếu sót sau:
- Phương pháp thẩm định cũ còn khá đơn giản, phiến diện không thích
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 8 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hợp với những yếu tố phức tạp đa dạng của môi trường kinh doanh hiện
nay. Chẳng hạn: ít chú ý phân tích rủi ro, chưa tính toán đủ chi phí vốn
đầu tư, chưa đề cập nhân tố lạm phát...
- Phương pháp thẩm định cũ nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái tĩnh
bằng các chỉ tiêu, các con số gộp, tổng cộng, chưa chú ý trạng thái động
như quá trình diễn biến của dự án và cũng chưa chú ý đến giá trị của
tiền tệ theo thời gian.
Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính dự án
đầu tư là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc
nghiên cứu phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá
hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Trong phạm vi chuyên đề này em xin nêu một
số vấn đề sau:
Một là: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả khác, bản chất
của nó không chỉ được thực hiện trên một mặt nào đó mà trên nhiều khía cạnh
khác nhau, nó là hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống

chỉ tiêu đó có thể chia làm 3 nhóm. Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi như
doanh thu, lợi nhuận, suất đầu tư... Một nhóm phản ánh mức độ rủi ro của dự
án. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn từ dự án như hệ số hoàn vốn, điểm
hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...
Hai là: Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định
tài chính DAĐT vấn đề là tính toán các chỉ tiêu như thế nào:
- Các chỉ tiêu thẩm định xét cho đến cùng đều được xây dựng, tính toán
trên cơ sở lợi ích của dự án. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu
thành nên cho mọi loại hình dự án cũng như cho cả các dự án đặc thù.
- Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chú ý
đến tính khả thi. Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các yếu tố cấu thành
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 9 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa trên cơ sở
những số liệu có thể thu thập được trong, ngoài dự án hoặc dự kiến một
cách tương đối chính xác trong thực tế như giá cả, sản lượng, lãi suất...
Ba là: Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung
chính của thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng điều cuối cùng là phải có
phương pháp đánh giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích
trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có vai trò quan trọng khác nhau chút ít trong từng loại
hình dự án. Nói cách khác căn cứ vào từng loại hình dự án mà xem chỉ tiêu
nào là quan trọng hơn. Ví dụ như một dự án dài hạn mang lại lợi ích to lớn về
mặt xã hội thì NPV không dương vẫn có thể cho vay.
2.3. Chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trước khi cho vay.
Đứng trên giác độ Ngân hàng trước các quyết định cho vay dự án trung,
dài hạn theo em cần quan tâm phân tích các chỉ tiêu tài chính sau:
2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và
cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn

tự có ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp
một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu
do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì
chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn
mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi mà hoạt động của doanh
nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì
doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay
càng lớn.
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả song nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 10 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
người đỡ đòn rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần
quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
*Tỷ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN
Hoặc
* Tỷ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN
Tỷ số này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong
tổng số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng
lớn càng tốt, càng có sự bảo đảm cao cho các khoản nợ, nhất là khi doanh
nghiệp bị đặt vào tình trạng thanh lý tài sản thì vốn tự có này để bù đắp phần
thiếu hụt phát sinh khi chuyển nhượng tài sản.
* Tỷ số nợ dài hạn = Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là
cấu trúc vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng
giảm. Theo kinh nghiệm ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số
này < 1. Nghĩa là tỷ số này càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được
vay vốn dài hạn.
* Tỷ số tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ
Tỷ số này luôn phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn

định và an toàn tài chính. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang
dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp không bình thường, việc cho DN vay vốn đầu tư lúc này là quá mạo
hiểm.
2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 11 -

×