Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

đề cương luật hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 120 trang )

Tại sao Khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa
học pháp lý chuyên ngành?
2. Phân tích đối tượng nghiên cứu của Khoa học luật
hiến pháp.
3. Phân tích đối tượng điều chỉnh của Ngành
luật hiến pháp.
4. Nguồn của ngành luật hiến pháp.
5. Phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp
luật hiến pháp.
6. Phân tích các đặc điểm của quan hệ pháp luật
hiến pháp
7. Phân tích các đặc điểm của Hiến pháp.
8. Tại sao Nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có
Hiến pháp?
9. Tại sao trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt
Nam chưa có Hiến pháp?
10. Trình bày hồn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ
của Hiến pháp 1946.
11. Trình bày hồn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ
của Hiến pháp 1959.
12. Trình bày hồn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ
của Hiến pháp 1980.
13. Trình bày hồn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ
của Hiến pháp 1992.
14. Phân tích nội dung quyền dân tộc cơ bản trong
Điều 1 Hiến pháp 2013.
15. Phân tích ý nghĩa của việc quy định vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước
và xã hội trong Điều 4 Hiến pháp năm 2013.
16. Phân tích các hình thức thực hiện vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.


17. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị theo quy định của Hiến pháp hiện
hành năm 2013.
18. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong quá
trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp).
19. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt
động lập pháp, lập quy.
1.


20. Phân tích quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa….” (Điều 51Hiến pháp 2013)
21. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu tồn dân?
22. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu tập thể?
23. Phân tích nội dung của chế độ sở hữu tư nhân?
24. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành
phần kinh tế Nhà nước theo Hiến pháp hiện hành
năm 2013.
25. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành
phần kinh tế tập thể theo Hiến pháp hiện hành năm
2013?
26. Phân tích chính sách của Nhà nước đối với thành
phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân theo
Hiến pháp hiện hành năm 2013?
27. So sánh sở hữu toàn dân với sở hữu tập thể.
28. Phân tích nội dung Điều 56 Hiến pháp năm 2013:
“ Nhà nước khuyến khích tạo mọi điều kiện để tổ
chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động….”

29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền
giáo dục Việt Nam theo Hiến pháp hiện hành năm
2013.
30. Phân tích mục đích, chính sách phát triển khoa
học, công nghệ theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.
31. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
32. Phân tích nội dung, ý nghĩa của ngun tắc tơn
trọng quyền con người Hiến pháp 2013
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc tính
thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng
dân.
34. Phân tích ngun tắc mọi cơng dân đều bình
đẳng trước pháp luật trong chế định quyền và nghĩa
vụ cơ bản của cơng dân.
35. Phân tích nguyên tắc tính hiện thực trong chế
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
36. Phân tích ngun tắc tính nhân đạo xã hội chủ
nghĩa trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân.


37. Phân tích nội dung “Cơng dân có quyền tham
gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận
các vấn đề chung của cả nước …..” (Điều 28 Hiến
pháp 2013)
38. Phân tích Điều 33 Hiến pháp 2013 ” Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật khơng cấm.”
39. Phân tích Điều 23 Hiến pháp 2013 “Cơng dân có

quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền
ra nước ngồi và từ nước ngoài về nước theo quy
định của pháp luật.”
40. Phân tích quy định: “Cơng dân có quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí; có quyền được thơng tin…”
(Điều 25 Hiến pháp 2013)
41. Phân tích quy định: “… Người bị buộc tội được coi
là khơng có tội cho đến khi….”(Điều 31 Hiến pháp
2013)
42. Phân tích nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân Điều 30 theo Hiến pháp 2013.
43. Phân tích ngun tắc bầu cử phổ thơng.
44. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
45. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng.
46. Phân tích ngun tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.
47. Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền
bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
48. Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền
ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
49. Phân tích những điều kiện để một cơng dân
trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
50. Phân tích quy định về bãi nhiệm đại biểu theo
pháp luật hiện hành.
51. Phân tích nguyên tắc: Tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân trong tổ chức và hoạt động
của Bộ máy nhà nước.
52. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của Quốc hội theo Hiến pháp hiện
hành năm 2013.
53. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ

chức và hoạt động của Chính phủ theo Hiến pháp


hiện hành năm 2013.
54. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của Toà án nhân dântheo Hiến
pháp hiện hành năm 2013.
55. Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đồn kết dân
tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.
56. Phân tích quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp 2013).
57. Phân tích quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” (Điều 69 Hiến pháp 2013).
58. Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của
Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
59. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc
hội theo pháp luật hiện hành.
60. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của Nhà nước bằng những hình
thức nào?
61. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội
thông qua kỳ họp của Quốc hội theo pháp luật hiện
hành.
62. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội
thông qua Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo pháp luật
hiện hành.
63. Phân tích hình thức hoạt động của Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo pháp luật hiện

hành.
64. Trình bày cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo pháp
luật hiện hành.
65. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội
thông qua hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn
đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
66. Trình bày các quy định của Hiến pháp năm 1946
về Chủ tịch nước.
67. Trình bày các quy định của Hiến pháp năm 1959
về Chủ tịch nước.
68. Vị trí, vai trị và trật tự hình thành Chủ tịch nước
theo Hiến pháp hiện hành năm 2013.


69. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với
Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
70. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với
Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
71. Phân tích mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Toà
án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân theo pháp
luật hiện hành.
72. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Chính
phủ theo pháp luật hiện hành.
73. Phân tích cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành
của Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
74. Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ
thơng qua phiên họp Chính phủ theo pháp luật hiện
hành.
75. Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ
thơng qua hoạt động của Thủ tướng theo pháp luật

hiện hành.
76. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của chính
quyền địa phương theo pháp luật hiện hành.
77. Phân tích hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân thơng qua Đại biểu HĐND
78. Các hình thức thực hiện quyền giám sát của Hội
đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
79. Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
theo pháp luật hiện hành.
80. Phân tích hình thức hoạt động của Hội đồng nhân
dân thơng qua kỳ họp Hội đồng nhân dân.
81. Trình bày tổ chức và hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
82. Phân tích hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân theo pháp luật hiện hành.
83. Trình bày tổ chức và hoạt động của các ban thuộc
Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
84. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban
nhân dân theo pháp luật hiện hành.
85. Trình bày cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành Uỷ
ban nhân dân theo pháp luật hiện hành.
86. Phân tích hình thức hoạt động của Uỷ ban nhân
dân thông qua phiên họp Uỷ ban nhân dân.


87. Phân tích hình thức hoạt động của Uỷ ban nhân
dân thông qua hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân.
88. Phân tích các mối quan hệ giữa Hội đồng nhân
dân với Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật

hiện hành.
89. Phân tích các mối quan hệ giữa Hội đồng nhân
dân với các cơ quan nhà nước cùng cấp ở địa phương
theo pháp luật hiện hành.
90. Phân tích nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán theo
quy định pháp luật hiện hành.
91. Phân tích chức năng xét xử của Tồ án.
92. Phân tích nguyên tắc: “Khi xét xử, Thẩm phán
và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
(Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013)
93. Phân tích ngun tắc: “Tồ án xét xử công khai,
trừ trường hợp do luật định…” (Khoản 3 Điều 103
Hiến pháp 2013)
94. Phân tích nguyên tắc: “Toà án nhân dân xét xử
tập thể và quyết định theo đa số” (Khoản 4 Điều 103
Hiến pháp 2013)
95. Phân tích nguyên tắc: Quyền bào chữa của bị
can, bị cáo… (Khoản 7 Điều 103 Hiến pháp 2013)
96. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
theo pháp luật hiện hành.
97. Trình bày tiêu chuẩn của Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.
98. Trình bày tiêu chuẩn của Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân địa phương theo pháp luật hiện hành.
99. Trình bày tiêu chuẩn của Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao theo pháp luật hiện hành.
100. Trình bày tiêu chuẩn của Thẩm phán Toà án
nhân dân địa phương theo pháp luật hiện hành.
101. Phân tích nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng
bầu cử quốc gia

102. Phân tích nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán
nhà nước.


1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
a) Khái niệm hiến pháp:
– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ
thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà
nước, bảo vệ quyền con người.
– Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi,
thơng qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường.
– Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
b) Các quan niệm về hiến pháp:


2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà
nước
– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức
Nhà nước Việt Nam.

3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để
đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước –
những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi
của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân

dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng
đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm sốt, duy trì, bảo đảm
cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu khơng kiểm sốt quyền lực sẽ trở thành
một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế
ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con
người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp
Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây
dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ –
Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh,
đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào giành độc
lập dân tộcvà sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu.
Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành
Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (cịn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ
sau 1917. xuất hiện mơ hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung


rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung
trung hịa.
– Q trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD:
Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)

4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng.
Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở

thành một cơng dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình
vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được
sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần
phải định rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện
ở chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía
người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng buộc về
mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền khơng hồn thành trách
nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vơ hiệu, và
cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.

5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho
quyền lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của
con người, nếu khơng kiểm sốt quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm
hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo
nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính
xấu vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể
hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi
đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
với nhân dân theo hiến pháp quy định.

6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con
người?
– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của
mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để
bảo đảm thực thi những quyền đó.

– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn
quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con
người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân
thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
– Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp cịn được phát
huy thơng qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thơng qua hệ thống tịa án tư
pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án
hiến pháp.

7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
– Đối với một quốc gia


+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho
hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà
nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân.
Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn
đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực
hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi
người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp
là cơng cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công
dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
thốt khỏi sự đói nghèo


8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
– Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy định
tổ chức quyền lực Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, khơng có tính trội so với các đạo luật
khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng khơng được định nghĩa về hình
thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.
* Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật cơ
bản của một quốc gia.
– Theo nội dung
* Hiến pháp cổ điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787. Na Uy
1814…
+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Khơng đề cập
đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mơ, mang tính khái qt cao => bền
vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
* Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn
hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững khơng cao


+ Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.

+ Bổ sung một số quyền cơng dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi
* Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp
+ Được QH lập hiến thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung
+ Có cơ chế bảo hiến
* Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thơng qua như một luật thường
+ Khơng có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến
– Theo bản chất hiến pháp
* Tư bản chủ nghĩa
+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị
* Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân cơng phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.

9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Quyền lập hiến
+ Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến
pháp
Khái + Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng
niệm bản Hiến pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến
pháp mới) và Quyền lập hiến phái sịnh
(quyền sửa đổi Hiến pháp hiện hành)

Thuyết tam quyền phân
lập

Thuyết tập
quyền XHCN

Quyền lập pháp

Là quyền làm luật, sửa đổi
luật

– Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập pháp. Tuy
nhiên hoạt động lập pháp của
Nhân dân là chủ thể và
Quốc hội là chủ Quốc hội thực chất là kiểm
là người phân chia
thể tiến hành
tra, giám sátsự tương hợp
quyền lực
phân công
giữa giải pháp lập pháp của
Bằng quyền lập hiến,
quyền lực vì
Chính phủ với ý chí của nhân
nhân dân phân chia bình nhân dân khơng dân, từ đó thơng qua hoặc
chia quyền lực
Chủ đẳng quyển lực cho 3
không. Như vậy, quyền lập
thể ngành: Lập pháp, Hành đều nhau mà

pháp là quyền thông qua luật.
trao quyền
lập pháp và Tư pháp
– Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm
cho người đại
hiến, Ngành lập pháp không
tra và đưa ra quyết định của
diệntối cao –
lập có quyền lập hiến
mình chứ khơng làm mọi công


Quốc hội
ð Ngành lập
pháp đảm nhiệm
đoạn của quy trình lập pháp
quyền lập hiến

pháp
Sản
Hiến pháp
phẩm

Các đạo luật

10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến
pháp Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và
khác nhau?
Các quy
trình


1946

Yêu cầu
Điều 70: 2/3 số
sửa đổi hiến
nghị viên yêu cầu
pháp

1992

2013

– Không quy định
– Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp trong việc đề xuất chủ trương, nội dung
sửa đổi hiến pháp và mang tính quyết định. Đảng
cịn đóng vai trị quan trọng trong tất cả các khâu
tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.

– Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ
đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến pháp.
Quyết định Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán
sửa đổi hiến thành.
pháp
– Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thơng
qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến
pháp
Xây dựng
dự thảo


– Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội
thành lập.
– Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy
bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ quan
chuyên môn để giúp việc

Tham vấn
nhân dân



Thảo luận



Thông qua

– Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua
quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể,
Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy định của Hiến
pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu
Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính trội của Hiến pháp so với
các đạo luật thơng thường.
– u cầu phúc
quyết tồn dân

– Khơng u cầu phúc quyết toàn dân



Cơng bố

Hiệu lực
pháp lí





– Khơng quy định

– Được quy định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP
2013)
– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản
của NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
– Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp.

11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước
quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc khơng có
một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do
mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã
viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà
nước pháp quyền”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các
luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật.
Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban

hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc
Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín
nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm khơng
cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ
tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi khơng phù hợp với tư
cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel
đã viết: “Ngồi lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ
qua lịch sử Nghị viện, nước Anh khơng cịn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp
với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ
việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà khơng cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà
vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh.
Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những
quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ
tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm và miễn
nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các cơng
chức cấp cao; triệu tập, trì hỗn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải
tán Nghị viện; tun bố chiến tranh và hịa bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang;
phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ
Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi
một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành
đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường
lối chính sách của Đảng cầm quyền.



4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể
bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ
và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị
viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và cơng vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công
chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành
chính và tư pháp khơng gắn với các đảng phái chính trị, khơng cần một bằng chính
trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập khơng
chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng
việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự
pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ
các luật sưcó uy tín trong xã hội.
7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của cơng bằng, cơng lý, vì thế pháp
luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan Nhà
nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong
pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép
người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc mang tính bắt
buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống chính trị.
Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ
lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.

12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mơ hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp

của cơng quyền
b) Cơ sở
– Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
+ Hiến pháp nhu tính: KHƠNG đặt ra vấn đề bảo hiến
– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy,
nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các
quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực
pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác – sản phẩm
của quyền phái sinh.
– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền cơng dân trong Hiến
pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công
dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền cơng dân thì chế độ bảo hiến khơng
tồn tại.
Các mơ hình bảo hiến:
– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp


1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử. Cơ
qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức,
2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các tồn án có quyền xét xử VD: Mỹ
– Ngồi ra cịn một số mơ hình:
1. Tịa án tối cao: thuộc loại mơ hình tập trung hóa, Tịa án tối cao là cơ quan duy
nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến
pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mơ hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 1
cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
3. Mơ hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 mơ

hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mơ hình tập trung hóa).

13. Trình bày về mơ hình bảo hiến tập trung (Tịa án Hiến pháp).
Khác với mơ hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu khơng trao cho Tồ án tư pháp
thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức
năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan
này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm
phán là những người có chun mơn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử
theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tịa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến
có giá trị bắt buộc. Mơ hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mơ hình, Tồ án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của
các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ
tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể
tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vơ hiệu hố văn bản
đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện
và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị đối
nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh
quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa
phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân. Ngoài ra, một
số Toà án Hiến pháp như của Italia cịn có quyền xét xử Tổng thống khi Tổng
thống vi phạm pháp luật.

14. Trình bày về mơ hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mơ hình bảo hiến phân tán hay cịn gọi là mơ hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mơ hình Tịa
án Tối cao và tịa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp
hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm
của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tịa án khơng những có chức năng xét xử
các hành vi vi phạm pháp luật của các cơng dân mà cịn có chức năng kiểm soát,
hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Xây dựng bộ máy Nhà
nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia

đầu tiên trên thế giới trao cho các tịa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các
văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mơ hình giao cho tịa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật
thơng qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự,
các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mơ hình có ưu điểm là bảo hiến
một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm
lớn:
– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;


– Phán quyết của Tịa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên
tham gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo
luật đó khơng cịn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp
dưới (nếu là phán quyết của Tịa án Tối cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ
thống tư pháp). Nghĩa là, Tịa án khơng có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái
với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn cịn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ
khơng được Tịa án áp dụng.

15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố,
phương tiện, phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tơn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động
theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm
bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.
– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt
Nam là khơng có cơ quan chun trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản
được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật
không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính

trị, nên khơng có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của
các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo
hướng hình thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.

16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất
phát từ các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần
phải được giới hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật
định
đó
trong
hoạt
động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một
chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.

17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam),
theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn
luật pháp”. Trật tự này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người
trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả
mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi cơ quan lập pháp đã
được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất phát ở phương Tây từ
thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ
nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng quyền lực
Nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp, Nhà nước phải quản lý xã hội theo
hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền,
tự do của con người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ khơng

tách rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội
dung và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.

18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:


1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ
chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban
hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp
với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với văn bản có hiệu lực
pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước khơng được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy
định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khơng tham
gia ký kết, khơng phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với những điều
mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp cịn địi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội
khác cũng khơng được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp
luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp,
nếu văn kiện của các tổ chức, đồn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các
văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các
văn bản luật

19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong
kiến, do vậy khơng có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân

loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu vực, các
tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2
trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân
chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ
thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm
thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế bằng những cải
cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ tiến bộ, đề cập các
nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền và phân quyền. Mặc
dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì
chế độ qn chủ và đặt dưới sự đơ hộ của Pháp.
– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên
nền tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống
trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn,
muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải dàng được độc lập,
tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho
riêng mình mà khơng dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.

20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải
có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để
tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để
bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến
pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến


pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng
chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.


21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với
hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới.
– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến
pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức
NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta. Các Hiến
pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND
– Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng khơng chỉ quy định về chế độ chính trị, mà cịn về các chế độ kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phịng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang tính cương
lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy định cơ quan chuyên
trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến chun trách
góp phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp

22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với tun
ngơn độc lập.
– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình
thành.
– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt
Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi
của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước,
gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh
chính và Tòa Án.
– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính thể
cộng hịa lưỡng tính. Chủ tịch nước khơng những là ngun thủ quốc gia, người
đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người
đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra,

nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp,
hiến pháp 1946 cịn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam
sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp
xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ chức chính quyền địa
phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đơ thị với các vùng nông thôn)

23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên
xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân
chủ.
– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là
dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp 1959 có thêm
chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ
cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.


– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức
Nhà nước theo mơ hình XHCN.
– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân
quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính
chương trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây
dựng CNXH

24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
– Là một bản Khải hồn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến

mạnh lên CNXH
– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc, Hiến
pháp 1980 là bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ
chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô
và Đông ÂU trước đậy.
– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước chun
chính vơ sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS Việt Nam là
“lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.
– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản lý,
từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa
nhận.
– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập
thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng
chịu trách nhiệm.
– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.

25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khoản khơng có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng về
nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của
Việt Nam thời kỳ đổi mới:
– Không quy định rõ bản chất chun chính vơ sản của Nhà nước CHXHCN Việt
Nam, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định
của Hiến pháp 1992.

Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992. Hiến

pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19. 34. 41.
42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1. 23. 49. 86. 87.
91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều cịn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với
Hiến pháp 1992 như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca
…) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của Hiến
pháp năm 2013.


Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí
trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ”
của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại
thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng
nghệ và mội trường” và chỉ cịn 14 điều nhưng quy định cơ đọng, khái quát, mang
tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một
chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước”
(Chương X).
Ngồi ra, Hiến pháp năm 2013 cịn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992 “Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính quyền địa
phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương” sau Chương VIII “Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm 1992.
hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều quy định cơ
đọng hơn, khái qt, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời nói đầu Hiến
pháp năm 2013 được rút ngắn, cơ đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 3
đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ của Hiến pháp năm 1992.


Câu 27: Vị trí, vai trị của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời
nói đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như
cánh cửa mở vào một ngơi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn, xúc tích,
tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. Có
thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như là sự
tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy
được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức của giai cấp lãnh đạo đất
nước, sự tiến – lùi và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong gần một thế kỷ
qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa khi mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không phân biệt
giai cấp. Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập pháp được
gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ
nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản Hiến pháp. Ngồi ra lời nói đầu cịn thể
hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:
“Đoàn kết tồn dân khơng phân biệt giống nịi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959:
Thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đồn kết tồn dân
tộc, kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng
Sơn đến Cà Mau.


Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước
dân chủ nhân dân”

Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ
nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xơ.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những lời
nói đầu dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc
và xây dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường
Cách mạng tháng 10 Nga
Cụm từ dân chủ đã không cịn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hịa” đã thay thổi
thành “Xã hội chủ nghĩa”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành
tựu mà đất nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
Lời nói đầu Hiến pháp 2013:
Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước
đó.
Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam
trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Khơng cịn nhắc tới dài dịng các chiến cơng và các vấn đề mang tính lý luận về chủ
nghĩa Mác – Lenin.
Vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.

Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946.
1959. 1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có

nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ chính trị
như nền tảng của một ngơi nhà và quần chúng nhân dân là những con người sinh
sống trong ngơi nhà đó.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
– Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân
chủ tư sản)
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc


Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống,
gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất khơng thể chia cắt.
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là có 1
Đảng lãnh đạo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
3.1. Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và
các hải đảo.
3.2. Về hình thức Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước chun chính vơ sản
3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước
– Vấn đề chính sách đồn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm
cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xố bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hố.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
– Về toàn vẹn lãnh thổ
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân
4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
– Về chính sách đồn kết dân tộc
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
– Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.


– Về chính sách đồn kết dân tộc: tương tự các bản Hiến pháp trước
* Nhận xét chung:
1. Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê,

và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó cịn tư tưởng chia 3 kỳ
(Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã
kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn
bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về
Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo
vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo, cuối cùng là Hiến pháp
năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng
biển và vùng trời.
2. Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự tiến
bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ
trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đốn trong việc khẳng
định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vơ sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền
lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc
về giai cấp vô sản, và tới Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về
nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm
soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước
là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3. Điều 2).
Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực
Nhà nước.
3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hồn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa là Nhà
nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hịa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa
đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội
ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm
lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng
lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về
trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định
của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy định rõ
trách nhiệm chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4. Về chính sách đồn kết dân tộc


Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định
chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong Hiến pháp 46 tới các quy định
cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dần qua các bản HP.
Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập qn, truyền thống và văn hóa tốt
đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:

Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và mục
tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng thời khẳng
định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn:
“bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử
tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế không chỉ phân công,
phối hợp mà cịn kiểm sốt giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ hơn bản
chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử
lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng,
thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất
của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung thêm trách
nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Công đồn Việt Nam, Hội nơng dân Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác
định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm
2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng
thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản
3).
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt

Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân thủ Hiến
chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên”,


khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này quy
định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ không để
một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.

Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
các Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam
lúc này là một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một
chút đến Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam trong phần
lời nói đầu
Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4
chương I Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai
cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là lực lượng
duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi
thắng lợi của Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo

Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có thêm
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, Nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan
trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và
phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như


quyết định khơng đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng
phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng
sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những
phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà

Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội nhằm hiện thực hóa
Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng
trong thực tiễn.
Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc
vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động Nhà nước
mà Đảng quan tâm:
– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt động
của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.
– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ
trong bộ máy Nhà nước.
– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà nước
hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
– Đảng thực hiện vai trị lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập
trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ
máy Nhà nước.

Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với cương
lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp là
văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi
Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành
vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý
nào khơng?Tại sao lại nói Hiến pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng
lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính tham khảo)

33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước

Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
– Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hịa, loại hình tổ
chức Nhà nước đoạn tuyệt hồn tồn chế độ truyền ngơi, thế tập, hướng đến việc
tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc
thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến pháp này, hình thức Nhà nước dân
chủ cộng hịa có nhiều dấu ấn của cộng hịa đại nghị, bởi vì ở đây Quốc hội (Nghị
viện) đc quy định là cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên
Quốc hội, chịu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên
khác hình thức tổ chức cộng hịa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của Hiến pháp


×