Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

PHẠM QUỐC TRUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ

TP Hồ Chí Minh Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

PHẠM QUỐC TRUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÝ HỒNG ÁNH



TP Hồ Chí Minh Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của tác giả với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn. Số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Phạm Quốc Trung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình vẽ
CHƢƠNG MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 2
Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 2
Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 2
Kết quả kỳ vọng..................................................................................................... 2

Kết cấu đề tài......................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢNTRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI....................................................................................................... 3
1.1 Rủi ro thanh khoản tại NHTM........................................................................ 3
1.1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng........................................... 3
1.1.2 Phân loại rủi ro........................................................................................... 3
1.1.3 Khái niệm rủi ro thanh khoản..................................................................... 4
1.1.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:........................................... 4
1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản............................................................. 5
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản:............................................................................. 5
1.2.1 Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng:.......................... 5
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản......................................................... 5
1.2.3 Cung và cầu về thanh khoản...................................................................... 7


1.2.4 Trạng thái thanh khoản.............................................................................. 7
1.2.5 Chiến lược quản trị thanh khoản................................................................ 8
1.2.5.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản............................................ 8
1.2.5.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản:.................................................. 8
1.2.6 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản:......................................... 12
1.2.6.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho
kinh doanh..................................................................................................... 12
1.2.6.2 Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả:.................................................... 13
1.2.6.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản:................................13
1.3 Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng trên thế
giới và của Việt Nam............................................................................................ 17
1.3.1 Bài học kinh nghiệm về sự sụp đổ của các Ngân hàng trên thế giới........17
1.3.1.1 Sự sụp đổ của các NHTM ở Nga năm 2004...................................... 17
1.3.1.2 Sự sụp đổ của Ngân hàng Northern Rock ở Anh (2007)....................19

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về về rui ro thanh khoản của các ngân hàng tại Việt
Nam 21
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM................................................... 26
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển TP HCM ( HDBank)................26
2.1.1 Giới thiệu chung về HDBank.................................................................. 26
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của HDBank................................ 26
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................... 27
2.1.1.3 Các mục tiêu kinh doanh của HDBank trong năm 2015....................28
2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank.....................28
2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh:.......................................................... 28
2.1.2.2 Tình hình huy động vốn và cho vay................................................... 31
2.2 Cơ sở pháp lý Quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank.................................37
2.2.1 Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro ngân hàng............................................ 37
2.2.1.1 Hiệp ước Basel II về quản trị rủi ro ngân hàng..................................... 37


2.2.1.2 Hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro ngân hàng.................................... 41
2.2.1.3 Khó khăn trong áp dụng các chuẩn mực quốc tế Basel tại Việt Nam....42
2.2.2 Những quy định của NHNN.................................................................... 43
2.2.3 Quy định của HDBank về quản lý thanh khoản....................................... 44
2.3 Phương pháp quản lý thanh khoản và xử lý rủi ro thanh khoản tại HDBank..45
2.3.1 Vai trò của Bộ phận quản lý rủi ro HDBank............................................ 45
2.3.2 Phương pháp quản lý thanh khoản tại HDBank....................................... 46
2.3.3 Phương pháp xử lý thanh khoản của HDBank.......................................... 47
2.3.3.1 Xử lý khi thừa thanh khoản............................................................... 47
2.3.3.2 Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản........................................................ 48
2.3.3.3 Xử lý khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản....................................... 49
2.3.4 Đánh gia công tác quản lý thanh khoản tại HDBank................................ 50
2.4. Thực trạng thanh khoản và quản trị thanh khoản tại HDBank.......................50

2.4.1 Thực trạng thanh khoản tại HDBank....................................................... 50
2.4.2 Thực trạng quản trị thanh khoản tại HDBank.......................................... 55
2.4.2.1 Thực trạng quản trị thanh khoản tại HDBank theo Hiệp ước Basel II
.........................................................................................................................55
2.4.2.2 Thực trạng quản trị thanh khoản tại HDBank thông qua các chỉ số
thanh khoản:.................................................................................................. 58
2.5 Đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank.......................................... 70
2.5.1 Những ưu điểm........................................................................................ 70
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân................................................................ 70
2.5.2.1 Những tồn tại.................................................................................... 70
2.5.2.2 Nguyên nhân...................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM.............74
3.1 Định hướng cho công tác Quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank trong thời
gian tới................................................................................................................. 74
3.1.1 Mục tiêu quản lý thanh khoản.................................................................. 74


3.1.2 Định hướng quản lý thanh khoản tại HDBank trong thời gian tới...............74
3.2 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
HDBank............................................................................................................... 75
3.2.1 Mơ hình ứng dụng Basel II vào HDBank.................................................... 75
3.2.2 Giải pháp đối với HDBank:......................................................................... 76
3.2.2.1 Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản:.......................... 76
3.2.2.2 Có mơ hình tổ chức phù hợp để điều hành thanh khoản chặt chẽ:........77
3.2.2.3 Xây dựng bộ phận quản lý rủi ro thị trường riêng biệt..........................78
3.2.2.4 Xây dựng công tác cảnh báo kịp thời:................................................... 78
3.2.2.5 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô:....................79
3.2.2.6 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp:..................................... 80
3.2.2.7 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản “Có” - tài sản “Nợ”:.......................80

3.2.2.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ,năng lực và đạo đức nghề
nghiệp: 81
3.2.2.9 Liên kết chia sẽ thông tin giữa các ngân hàng thương mại khác:..........82
3.2.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước:.................................................... 82
3.2.3.1 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các NHTM về công tác quản trị
rủi ro thanh khoản............................................................................................. 82
3.2.3.2 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của
các ngân hàng thương mại:................................................................................. 83
KẾT LUẬN............................................................................................................ 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV: Ngân hàng TMCP Phát triển Việt Nam.
CAR: Hệ số an tồn vốn
CBNV: Cán bộ nhân viên
CCTC: Cơng cụ tài chính
DTBB : Dự trữ bắt buộc.
HDBank : Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương
mại. NHTW: Ngân hàng trung
ương NN : Nhà nước.
Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
tín Southernbank: Ngân hàng TMCP Phương Nam
TCTD: Tổ chức tín dụng.

TMCP: Thương mại cổ phần
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSTC: Tài sản tài chính
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank năm 2013 và 2014.............29
Bảng 2.2: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của HDBank 31/12/2014.....51
Bảng 2.3: Khả năng thanh khoản theo thời gian của HDBank thời điểm 31/12/2014
...................................................................................................................................52
Bảng 2.4 :Một số chỉ tiêu hoạt động HDBank trong năm 2014...............................55
Bảng 2.5: Các chỉ số thanh khoản của HDBank từ năm 2012 đến 2014..................58
Bảng 2.6 : Vốn điều lệ cuả HDBank và các ngân hàng khác cuối năm 2014..........60
Bảng 2.7: Hệ số CAR của ngân hàngHDBank từ năm 2009 đến năm 2014............61
Bảng 2.8: Hệ số H1 (thời điểm 31/12/2013; 31/12/2014).......................................62
Bảng 2.9: Hệ số H2 của HDBank so với các NHTM thời điểm 31/12/2013;
31/12/2014............................................................................................................... 63
Bảng 2.10: Chỉ số trạng thái tiền mặt của HDBank so với các NHTM thời điểm
31/12/2013; 31/12/2014...........................................................................................65
Bảng 2.11: Chỉ số năng lực cho vay của HDBank so với các NHTM thời điểm
31/12/2013; 31/12/2014...........................................................................................66
Bảng 2.12: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng của HDBank so với các NHTM thời
điểm 31/12/2013; 31/12/2014..................................................................................67
Bảng 2.13: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của HDBank so với các NHTM thời
điểm 31/12/2013; 31/12/2014..................................................................................68



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn và cho vay tại HDBank từ năm 2009 đến năm
2013.................................................................................................................................32
Biểu đồ 2.2: Huy động từ thị trường 1 theo thành phần kinh tế tại HDBank năm
2012, 2013...............................................................................................................33
Biểu đồ 2.3: Huy động thị trường 1 theo từng loại tiền tại HDBank năm 2012, 2013
...................................................................................................................................34
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế tại HDBank năm 2012,
2013

...........................................................................................................................35

Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay theo từng loại tiền tại HDBank năm 2012, 2013
...36 Biểu đô 2.6 Hệ số CAR của HDBank từ năm 2009 đến năm 2014.................61

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 của hiệp ước Basel II................................................................................38


1

CHƢƠNG MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện q
trình cải cách, các NHTM đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, nhưng vấn
đề rủi ro dường như chưa được quan tâm đúng mức. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng mà các nhà quản lý ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả năng thanh
khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ln có
được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần.
Ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường

sẽ có thể mất khả năng thanh tốn, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ
thống. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch được nhu cầu thanh
khoản mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các
ngân hàng thương mại là vấn đề rất cấp thiết.
Trong quá trình thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản, các NHTM ở Việt
Nam vẫn chưa thực hiện chính sách quản lý rủi ro thanh khoản một cách khoa học
và bài bản. Do có sự liên hệ đặc biệt chặt chẽ trong quan hệ vốn giữa các ngân
hàng, chỉ cần một vài ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây
chuyền, nhanh chóng lan tỏa trong toàn hệ thống ngân hàng. Thực tế đã chứng
minh, do không chú trọng đến thanh khoản của ngân hàng mà các ngân hàng có
hàng chục năm tuổi đã sụp đổ như Northern Rock ở Anh, Guta Bank ở Nga và sự
khủng hoảng thanh khoản ở Việt Nam năm 2003, 2012 bắt nguồn từ NHTM Á
Châu đã nhanh chóng lan rộng trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Thấy được tầm quan trọng trên, tôi đã chọn đề tài “ Quản trị rủi ro thanh
thanh khoản tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM” để tìm hiểu về thực trạng
rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng, từ đó đề ra các
biện pháp nhằm hồn thiện hơn trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng TMCP Phát Triển TP HCM.


 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đúc kết những lý luận tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHTM, qua đó tìm hiểu thực trạng thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của
Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng HDBank.

 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng thanh khoản và quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển TPHCM.


 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng thanh khoản và quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển TPHCM từ năm 2009 đến năm 2014.

 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: thống kê – mơ tả, so sánh- đối chiếu, phân
tích - tổng hợp, thống kê mô tả từ nguồn số liệu của ngân hàng TMCP Phát Triển TP
HCM và so sánh với 4 ngân hàng TMCP tư nhân và 2 ngân hàng TMCP có vốn Nhà
nước, áp dụng các chuẩn mực Basel II vào quản lý thanh khoản tại NH.

 Kết quả kỳ vọng
Đánh giá được thực trạng thanh khoản và công tác quản trị thanh khoản của
ngân hàng TMCP Phát Triển TP HCM, góp phần hồn thiện hơn cơng tác quản trị
rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
 Kết cấu đề tài: Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản
trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển TP HCM.
Chương 3: Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP HCM.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ QUẢNTRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro thanh khoản tại NHTM
1.1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong

đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất
xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng
khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta khơng thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.2 Phân loại rủi ro
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
+ Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
+ Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng.
+ Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản


hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
+ Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh tốn.
1.1.3 Khái niệm rủi ro thanh khoản:

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức
thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng khơng có khả năng cung ứng
đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản
sau đây:
Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá
nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hố chúng thành những tài sản đầu
tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi
ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn.
Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và
người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để
đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; cịn những người đi vay tích cực tiếp cận
các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi
sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của
sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân
hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng
đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và


kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ
của ngân hàng khơng đủ cho nhu cầu chi trả...
1.1.5 Ảnh hƣởng của rủi ro thanh khoản
Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất

thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể
đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc
thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy
mô lớn và con đường phá sản là tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn
người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối
loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng
trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự
hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản:
1.2.1 Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng:
Quản trị rủi ro thanh khoản là quản trị các rủi ro dẫn đến mất khả năng
thanh khoản một cách tồn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi
ro, kiểm sốt, phịng ngừa và tài trợ rủi ro.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể
đúc kết ở hai nội dung sau:


Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với
tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng
thâm hụt hay thặng dư thanh khoản.

Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài
sản đó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì
thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử
dụng để cho vay.
Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường xuyên,
như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi, như một cuộc
rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển hình cho cú sốc thanh
khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở cùng một thời điểm. Trong
hồn cảnh đó, hầu như khơng một ngân hàng nào có thể đáp ứng hết những yêu cầu
này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân hàng đó chưa mất khả năng
thanh tốn. Tất nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp
đổ của một ngân hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí
lớn để ứng phó với một cú sốc thanh khoản khơng lường trước. Và điều đó sẽ làm
giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng sụp đổ là hồn
tồn có thể.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu
thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn
đến hạn và khách hàng khơng có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng;
khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ
TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự
kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè,
cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng.
Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định
được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với
cầu thanh khoản ngắn hạn.


1.2.3 Cung và cầu về thanh khoản:
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mơ hình

cung - cầu về thanh khoản.
+ Cung về thanh khoản:
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi đang đến.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
+ Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
- Thanh tốn các khoản vay phi tiền gửi.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
1.2.4 Trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
+Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân
hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới
khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.


+Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi
phí bao nhiêu.
+Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là
tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2.5 Chiến lƣợc quản trị thanh khoản
1.2.5.1 Đƣờng lối chung về quản trị thanh khoản
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tơn trọng để quản trị
thanh khoản một cách hiệu quả:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của
các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận
này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong
vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để
có quyết định chính sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.
Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi
tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách
hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh khoản dự kiến
trước được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng
trường hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến
vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu
một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản
nên được đầu tư đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập
của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng
thẳng trong việc vay mượn hay bán tài sản.
1.2.5.2 Các chiến lƣợc quản trị thanh khoản:
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng



sau đây:
+Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).
+Vay mượn từ bên ngồi (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
+ Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”
Chiến lược tiếp cận thanh tốn thực sự cịn gọi là học thuyết cho vay thương
mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường
hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay
hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân
hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị
trường vốn ngắn hạn: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ
lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền
mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng
sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng.
Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hoá
tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi
tiền mặt thành tiền mặt.
Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:
+ Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hố ra tiền một cách nhanh
chóng.
+Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
+Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá cả
đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu.
+Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,
chứng khốn của các cơ quan chính phủ, tín phiếu của ngân hàng khác. Như vậy,
trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được



coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh
khoản với chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân
hàng hồn tồn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà
khơng bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những
nhược điểm sau:
+ Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo
ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.
+Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch
như hoa hồng trả cho người mơi giới chứng khốn.
+Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị
trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
+Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là
các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng.
 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:
Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử
dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, nhu cầu
thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay
mượn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có
nhu cầu thanh khoản phát sinh.
Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay ngân
hàng trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng mệnh giá lớn, ...Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản
“Nợ” được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu
thanh khoản.
Nhược điểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường
tiền tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận



cao nhất) do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về
tài chính, khi thơng tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng
loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó,
các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn
trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn về thanh khoản.
 Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh
khoản cân bằng):
Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản
“Có” và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản
dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân
hàng thường dung hồ và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị
thanh khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,
hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại,
tiền gửi tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thường xun
nhưng có thể dự đốn trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu
hướng ... sẽ được đáp ứng bằng các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các
ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất
không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu
cầu thanh khoản dài hạn được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và
trung hạn, chứng khốn có thể chuyển hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi
vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời
sẽ được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng
trung ương.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày,

vài tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay trên


thị trường tiền tệ.
Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân hàng
lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân hàng
phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn
tham gia.
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng
ngày; do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được
các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh
khoản dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu
thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.
Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay mượn
của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của ngân hàng trung
ương, tình hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi
suất trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động vốn
lớn của chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn
mức tín dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn
và chi phí lãi vay của ngân hàng cũng tăng tương ứng.
Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của các cơ
quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hoá nên ngân hàng trong
nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.2.6 Các phƣơng pháp quản lý rủi ro thanh khoản:
1.2.6.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng
cho kinh doanh
Phương pháp này yêu cầu nhà quản trị thanh khoản cần phải duy trì tỷ lệ hợp
lý, đó là tỷ lệ giữa số tiền dự trữ tại ngân hàng đáp ứng các yêu cầu rút tiền mặt tức
thời hay nhu cầu thanh toán theo định kì của các khoản tiền gửi của khách hàng, các

khoản tiền vay đến hạn trả, và giữa lượng tiền phục vụ cho các kinh doanh của ngân
hàng như hoạt động tín dụng và các hoạt động đầu tư khác.


1.2.6.2 Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả:
Tỷ lệ khả năng chi trả = ( Tài sản có có thể thanh tốn ngay)/ ( Tài sản nợ có
thể thanh tốn ngay)
Tổ chức tín dụng phải thường xun đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối
với từng loại đồng tiền, vàng như sau:
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh tốn ngay trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
1.2.6.3 Sử dụng các phƣơng pháp dự báo thanh khoản:
Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau đây:


Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho

vay giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho
vay tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân
bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định
như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng
cầu thanh khoản (2).

Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng
đầu tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời
các nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử
dụng vốn như sau:


+Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định
thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).
+Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính tốn cho cùng
khoảng thời gian xác định đó.
+Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của
ngân hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.
Để xây dựng mơ hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà
quản trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của
mình. Chẳng hạn, một mơ hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có
thể như sau:
Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:
+ Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
+ Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
+ Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.
+ Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
+ Tỷ lệ lạm phát dự báo.
Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
+ Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
+ Mức tăng bán lẻ dự báo.
+ Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
+ Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
+ Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Sau khi xây dựng được mơ hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước
lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính
Thay đổi dự kiến của tiền vay –Thay đổi dự kiến tiền gửi


Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên
cơ sở ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các
nguồn


khác của ngân hàng có thể chia thành ba loại:
+ Loại 1: Ổn định thấp.
+ Loại 2: Ổn định vừa phải.
+ Loại 3: Ổn định cao.
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở
ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
+ Loại 1: 95%.
+ Loại 2: 30%.
+ Loại 3: 15%.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 - DTBB) +
30% x (Loại 2 - DTBB) + 15% x (Loại 3 - DTBB).
Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách
hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng
cao. Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản
“Nợ” huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.



Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh
khoản theo ba cấp độ:
+ Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền
vay lên cao trên mức dự kiến.
+ Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay
xuống thấp dưới mức dự kiến.
+ Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên. Bước 2: Xác
định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
Trạng
thái thanh khoản dự kiến =
n


P xSD
i=1

i

i

Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.


×