Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng cảnh ngày xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 24 trang )

Tiết 28 - Văn bản:


Mục tiêu bài học:



I. Tìm hiểu chung:
1, Vị trí đoạn trích:
- Phần thứ nhất: “Gặp gỡ và đính ước.


Cảnh ngày xuân.

(Trích Truyện Kiều)
Ngày xuân con én đa thoi
Thiều quang chín chục đà ngoài sáu m
ơi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dỡu tài tử giai nhân,
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bớc dần theo ngọn tiểu khê,


Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nớc uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghỊnh b¾c ngang.


Giải nghĩa từ khó:
1/ Thiều quang: ánh sáng đẹp, tức nói ánh sáng ngày xn. Ý cả
câu chín chục ngày xuân, mà nay đã ngoài sáu mươi ngày, tức đã
qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba.
2/Thanh minh: tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ,
trong trẻo, người ta đi tảo mộ, tức là đi sửa sang lại phần mộ của
người thân
3/ Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh ( tiết thanh minh, đi chơi xuân ở
chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh nên gọi là đạp thanh.
4/ Vàng vó: thứ đồ hàng mã, giả những thoi vàng hình khối chữ
nhật dùng trong việc tang ma hoặc lễ hội.
5/ Tiền giấy: loại hàng mã gồm những giấy tờ có in hình đồng tiền
kẽm hay tiền đồng, dùng trong việc cúng tể…xong đem đi đốt cho
người âm phủ dùng. Đây đều là những hổ tục mê tín.


Cảnh ngày xuân.
(Trích Truyện Kiều)
Ngày xuân con én đa thoi
Thiều quang chín chục đà ngoài
sáu mơi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông
hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,

Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi
xuân.
Dập dỡu tài tử giai nhân,
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy
bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bớc dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh
thanh.
Nao nao dòng nớc uốn quanh,

Khung cảnh
mùa xuân

Cảnh lễ hội
trong
tiết thanh
minh
Cảnh chị em
Thúy Kiều du
xuân
trở về.


II. Tìm hiểu chi tiết:

1, Khung cảnh mùa xuân:
- Con én đưa thoi.
- Thiều quang … sáu mươi
- Cỏ non xanh.
-Cành lê trắng điểm.
-> Khơng gian cao rộng, khống đạt.
Thời gian trơi nhanh.
-> Hình ảnh tiêu biểu.
Từ ngữ chọn lọc sắc sảo.
=> Bức tranh xuân mới mẻ, tinh khôi,
tràn đầy sức sống.


Ngày xuân con én đưa thoi
thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu
mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.


Có ý kiến cho rằng khi sáng tác hai câu thơ này,
Nguyễn Du đã có sự tiếp thu và sáng tạo từ hai câu
thơ cổ Trung Quốc:
Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa.
(Cỏ thơm liền với trời xanh
Trên cành lê có mấy bơng

hoa)
( Thơ cổ - Trung
Quốc)

Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bôn
hoa.
( Truyện Kiều – Nguyễ
Du)


Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa.
(Cỏ thơm liền với trời xanh
Trên cành lê có mấy bơng
hoa)

Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bôn
hoa.
( Truyện Kiều – Nguyễ
Du)

( Thơ cổ - Trung

* Nguyễn Du đã có sự tiếp thu và sáng tạo từ hai câu
Quốc)

thơ cổ Trung Quốc:
+ Tiếp thu:


Bút pháp ước lệ cổ điển.
Hình ảnh: cỏ non, hoa lê.

+ Sáng tạo:

Màu sắc hài hịa.
Đảo trật tự từ.

Khơng gian cao rộng, khống đạt.
Thời gian trôi nhanh


- Lễ tảo mộ.
- Hội đạp thanh.
 
 
- Gần xa, nô nức.
- Yến anh, tài tử giai nhân, ngựa
xe, áo quần.
-Sắm sửa, dập dìu.
-> Ngơn ngữ giàu chất tạo hình
Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ…
=> Lễ hội đông vui, tấp nập, nhộn
nhịp.


Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xanô

nônức
nứcyến
yếnanh
anh,
TT
TT
DT
(ẩn dụ)
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
DT

ĐT

Dập dìu tài tử giai nhân,
ĐT

DT

DT

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
DT (hốn dụ, so sánh)
DT
nêm.
Ngổn ngang gị đống kéo lên,
ngang
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.




II
1.
2.
3.


Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh
thanh.
Nao nao dịng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc
ngang.



HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ:
Học thuộc đoạn trích “ Cảnh ngày
xuân”.
-

- Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của
em về bốn câu thơ đầu của đoạn trích”
Cảnh ngày xuân”.
- Soạn bài : “ Thuật ngữ”



? Có ý kiến cho rằng: “ Cùng là bức tranh miêu tả

thiên nhiên ngày xuân nhưng ở bốn câu thơ đầu và
sáu câu thơ cuối lại gợi cho ta những nỗi niềm
riêng”. Em có đồng ý với ý kiến đó khơng? Vì sao?
Bốn câu thơ đầu

Ngày xn con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu
mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Sáu câu thơ cuối

Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh than
Nao nao dịng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngan


3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước lần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh
thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc
- ngang.

Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Cảnh thanh tao êm dịu.
- Lòng người bâng khuâng, nuối
tiếc…



lòng người náo nức, hân hoan

lòng người bâng khuâng, nuối tiếc


lòng người náo nức, hân hoan

lòng người bâng khuâng, nuối tiếc



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×