Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn bộ máy NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.51 KB, 59 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
I. PHẦN CÂU HỎI LÝ THUYẾT.
Câu 1: Phân tích nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng và phối hợp giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp
hành pháp (Điều 2 HP 2013)?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
BMNN phong kiến tổ chức theo nguyên tắc tập quyền chuyên chế -> toàn
quyền lực NN tập trung vào nhà vua.
BMNN Tư sản tổ chức theo nguyên tắc phân quyền, “tam quyền phân lập” ->
quyền lực chia làm 3 nhánh: Nghị viện – lập pháp, Chính phủ - hành pháp, Tòa án – tư
pháp, độc lập với nhau và kiến chế đối trọng, kiểm sốt lẫn nhau.
NN XHCN có bản chất, mục đích, cở sở kinh tế - xã hội khác kiển NN PK, Tư
sản, là kiểu NN nửa NN nên BMNN tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN ->
quyền lực NN tập trung vào tay của nhân dân và nhân dân ủy thác cho cơ quan QH,
HĐND thực hiện quyền lực nhà nước.
Cơ sở Hiến định.
Điều 2 HP 2013.
Nội dung nguyên tắc
Quyền lực nhà nước là thống nhất -> vì quyền lực NN bao giờ cũng thuộc vào
một giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. Ở Việt Nam, quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, nơng dân, đội ngũ trí thức >
quyền lợi các giai cấp có sự thống nhất và phù hợp -> nên quyền lực nhà nước là
thống nhất.
Quyển lực thông nhất -> quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân
sử dụng nó thơng qua các cơ quan đại diện, do mình lập ra (bầu cử) như QH, HĐND.
Phân cơng giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền LP,HP,TP -> phân
công thực hiện quyền lực nhà nước là giao cho từng nhóm các cơ quan nhà nước thực
hiện một quyền lực nhất định nào đó có tính chun mơn. Vì sao phải phân cơng thực
hiện quyền lực nhà nước? Vì tất cả quyền lực nhà nước tập rung trong tay một người
hay một cơ quan -> ôm đồm, không hiệu quả, lạm quyền. Mỗi nhánh quyền lực cần có


cơ quan “bản tính” khác nhau đảm nhận.
Phân cơng như thế nào? -> Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước của nước CHXHCN Việt Nam chủ yếu thực hiện 3
chức năng:
Lập hiến, lập pháp.


Quyết định những vấn đề quan trọng của đaất nước.
Giám sát tối cao
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam, chủ yếu thực hiện quyền hành pháp.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam chủ yếu thực
hiện quyền xét xử.
Viện kiểm sát nhân dân được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
cá hoạt động tư pháp.
Phối hợp là sự hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện quyền lực nhà nước, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước. Vì sao phải phối hợp thực hiện
quyền lực nhà nước?
Nhận thức đúng bản chất học thuyết phân quyền, vận dụng đúng đắn và hợp lí
mơ hình tổ chức BMNN trên nền tảng văn hóa, truyền thống chính trị, nhà nước ta chỉ
thừa nhận phân công và phối hợp quyền lực nhà nước chứ không phải là phân lập,
kiềm chế, đối trọng.
Sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện, giải quyết một vấn
đề sẽ đảm bảo dễ dàng trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước cũng
như nhiệm vụ chung của bộ máy nhà nước.
Phối hợp như thế nào?
Trong lĩnh vực lập pháp;
Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước;
Thành lập, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong BMNN;
Phối hợp cơ chế giám sát văn bản pháp luật;

Chính phủ với TAND và VKSND;
Liên hệ thực tiễn
Một số cơ quan không thực hiện tốt chức năng được phân công.
Sự phân công không rõ ràng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà
nước không chặt chẽ thường dẫn đến hiện tượng không quy kết được trách nhiệm cho
các cơ quan, hoặc khó khăn trong việc phối hợp cơng việc giữa các cơ quan. Ngồi ra,
có thể có cả nguy cơ một số cơ quan sẽ chạy để được phân công những việc ngon.
Trong thực tế nhiều khi sự phối hợp chưa thật tốt.
Nhiều cơ quan nhà nước chỉ biết thực hiện xong phần việc của mình mà khơng
có sự phối hợp hoặc theo dõi xem phần cơng việc liên quan đến sự việc được thực
hiện đến đâu hoặc thực hiện như thế nào, có thống nhất và phù hợp với phân cơng
việc đả được cơ quan mình thực hiện.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của BMNN Cộng Hòa XHCN Việt Nam?


Trả lời:
Cơ sở lý luận
Tổ chức và hoạt động của BMNN nói chung mang tính TTDC nhằm thực hiện
quyền lực nhà nước.
Bất cứ ở xã hội nào và kiểu NN gì việc quản lý xã hội và thực hiện quyền lực đều
phải có sự tập trung quyền lực. Tùy vào kiểu nhà nước mà sự tập trung quyền lực khác
nhau.
Ví dụ: đối với kiển NN chủ nô, phong kiến và TBCN tập trung mang tính quan liêu,
chỉ thể hiện quyền lợi của một số người (giai cấp thống trị). Còn trong tổ chức và hoạt
động của BMNN XHCN nói chung, BNN XHCN Việt Nam nói riêng đều thực hiện
trên cơ sở nguyên tắc TTDC (NN của dân – do dân và vì dân), là bảo về quyền và lợi
ích đa số người.
Cơ sở hiến định
Quy định tại điều 8 HP 2013“ … NN được tổ chức và hoạt động theo Hiến

pháp và Pháp luật, thực hiện nguyên tắc TTDC”
Nội dunh của nguyên tắc
Thuật ngữ tập trung – dân chủ được kết cấu bởi danh từ “tập trung” và tính từ
“dân chủ” về từ ngữ tiếng Việt mà nói tính từ “dân chủ” luôn bổ nghĩa cho danh từ
“tập trung”
Về nội dung, ý nghĩa thì đây khơng phải là hai vế, hai mặt của vấn đề mà là sự
tập trung trên cơ sở dân chủ.
Lấy tập trung làm nền tảng – đó là sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống
đại phương; giữa cấp trên với cấp dưới; giữa thủ trưởng với nhân viên.
Đồng thời, phải phát huy tính dân chủ - sự chủ động, sáng tạo, khả năng độc
lập nhất định của đại phương, cấp dưới… khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Sự kết hợp TT và DC không giống nhau đối với CQNN khác nhau, phụ thuộc
vào tính chất, trình độ quản lý, điều kiện cụ thể về tổ chức hoạt động của các CQNN
Quốc hội, HĐND các cấp.
Chính phủ, UBND các cấp.
TDND
VKSND
Liên hệ thực tiễn
Quá dân chủ đến mức tùy tiện
Ví dụ: nhiều địa phương vì lợi ích cục bộ đã ban hành nhiều văn bản quy định
khuyến khích, ưu đĩa đầu tự ở địa phương trái qui định của chính quyền trung ương.
Tập trung quan liêu (quá mức)


Ví dụ: Khơng ít các quy định cơ quan nhà nước trung ương khơng phù hợp
diều kiện hồn cảnh đặc thù của các đại phương -> khó có thể thực hiện ở địa phương
và cơ sở.
Câu 3: Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN trong tổ
chức và hoạt động của BMNN Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời:
Cơ sở lý luận
Thực tế xã hội Việt Nam đã chứng minh.
Sự lãnh đạo của Đảng xuất phát từ lịch sử. Trước nhiều đảng phái như Việt
quốc, Việt cách cùng Đảng cộng sản tham gia Quốc hội khóa I. Thực tế ĐCS đã khẳng
định tính ưu việt của mình, là Đảng duy nhất có khả năng lãnh đạo và mang đế thắng
lợi và hịa bình ch Việt Nam.
Thơng qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm việc
trong các CQNN, nhân dân đã đánh giá bản chất NN -> Đảng lãnh đạo tổ chức hoạt
động của BMNN.
Cơ sở Hiến định
HP 1946 chưa ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng.
HP 1959 ghi nhận trong lời nói đầu.
HP 1980 qui định tại điều 4
HP1992 qui định tại điều 4. Tuy nhiên, việc quy định đầy đủ ý cần thiết, ngắn
gọn, chặt chẽ, đúng mực hơn.
Hp 2013 quy định – ĐCSVN – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động ................”.
Nội dung nguyên tắc
Đảng đề ra đường lối, chính sách để đổi mới, kiện tồn, hồn thiện BMNN để
các CQNN có thẩm quyền cụ thể hóa thành các quy định trong HP và pháp luật.
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cơng tác cán bộ: tìm kiếm quy hoạch, bồi
dưỡng, đào tạo, giới thiệu cán bộ. Đảng viên có đủ năng lực, phẩm chất vào các cương
vị chủ chốt của Bộ máy nhà nước để nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bầu, bổ nhiệm.
Đảng kiểm tra, quán triệt thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong tổ chức và hoạt động Bộ máy nhà nước thông qua các tổ chức Đảng trong
các cơ quan nhà nước.
Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
Giáo dục, tuyên truyền vận động, thuyết phục.

Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.


Phương hướng đổi mới và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ
chức và hoạt động BMNN:
Chỉnh đốn Đảng
Đổi mới tổ chức và phương hướng lãnh đạo.
Liên hệ thực tiễn
Đảng vẫn còn làm thay, can thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động Bộ máy nhà
nước.
Còn nhập nhằng vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò chỉ đạo của Đảng đối với
Nhà nước.
Nhiều Đảng viên tha hóa, biến chất trong đội ngũ người có chức, có quyền
trong BMNN.
Câu 4: Phân tích nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động
của BMNN?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
Lênin đưa ra định nghĩa:” Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống
chính trị- xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước , các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn
trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để chính xác.
Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của tập thể, của cơng
dân đều bị xử lí theo pháp luật”
+ Trong xã hội phong kiến quản lí nhà nước như thế nào phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của nhà vua vì vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện.
+ Trong xã hội dân chủ quản lý nhà nước phải tuân theo pháp luật và nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật là cơ sở minh bạch, công khai chống lại sự
tùy tiện.
+ Đồng thời một trong những đặc trưng của cơ quan nhà nước là tổ chức và

hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật vì vậy nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩ phải được quán triệt trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước
Cơ sở Hiến định : Điều 8 và điều 12 HP 2013.
Nội dung nguyên tắc
Pháp luật phải quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch toàn bộ việc thành lập ,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức nhà nước.
Cán bộ, công chức nhà nước, cơ quan nhà nước phải nghiêm chỉnh tuân thủ
theo pháp luật.


Tăng cướng công tác kiểm tra, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tùy tiện lạm
quyền, tham nhũng xẩy ra khá nhiều
Liên hệ thực tiễn
Những năm quan các cơ quan nhà nước,cán bộ, cơng chứ nhà nước có vi phạm
pháp luật ngày càng nhiều. Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tùy tiện
lạm quyền , tham nhũng xẩy ra khá nhiều.
Câu 5: Phân tích ngun tắc bảo đảm bình đẳng các dân tộc trong tổ chưc
và hoạt động của BMNN?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
Lịch sử đấu tranh của dân tộc ta thể hiện chính sách đồn kết tồn dân
Hiện nay nhiểu thế lực thù địch với âm mưu “ diễn biến hịa bình” dùng chính
sách dân tộc đả kích nước ta, chia rẽ dân tộc. Mục đích làm suy yếu nội lực bên trong
tạo nên cục diện “ tự diễn biến”
Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc.
Cơ sở Hiến định: Đ.5 Hiến pháp 2013.

Nội dung nguyên tắc:
Nhà nước đảm bảo dân tộc có quyền bình đẳng( đảm bảo khả năng cơ hội
tương đương) trong việc xây dựng và tham gia quản lý nhà nước, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc thiểu số có tỉ lệ đại biểu trong cơ quan dân cử
Có các hình thức, tổ chức cơ quan nhà nước đảm bảo lợi ích và tham gia quyết
định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc, Uỷ ban dân tộc, Ban dân tộc...
Có chính sách bồi dưỡng đào tọa nguồn cán bộ, công chức là dân tộc thiểu số.
Nhà nước có chính sách giúp đỡ các dân tộc thiểu số chậm phát triển duy trì và
từng bước ổn định cuộ sống theo hướng phồn vinh
Các dân tộc thiểu số có quyền dùng tiếng nói , chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tôt đẹp của dân tộc.
Liên hệ thực tiễn
Thực tế trong bộ máy nhà nước đạt tỷ lệ nhất định người dân tộc thiểu số giữ
chức vụ nhất định, đặc biệt trong cơ quan đại diện quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp. Ngồi ra, nhà nước cịn có nhiều chính sách ưu tiên, giúp đỡ người dân tộc thiểu
số.


Tuy nhiên vấn đề dân tộc vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Chẳng hạn việc xẩy ra
vào ngày 10 tháng 01 năm 2004 Ở Tây Nguyên là một điển hình.
Câu 6: Phân tích ngun tắc bầu cử phổ thơng?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
Nguyên tắc này nhằm bảo đảm để cuộc bầu cử trở thành một cuộc sinh hoạt
chính trị rộng lớn, tọa điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền bầu cử của
mình.
Phổ thơng được hiểu là đại trà, rộng rãi, phổ biến
Bầu cử theo nguyên tắc phổ thơng có nghĩa là bầu cử được tổ chức cho tất cả
mọi công dân tham gia, không hạn chế đối với bất kỳ một đối tượng công dân nào ,

nếu con người đạt được mức độ hoàn chỉnh về mặt nhận thức
Cơ sở Hiến định
Điều 7 Hiến pháp 2013.
Điều 1 Luật BCĐBQH, Điều 1 LBCĐBHĐND.
Yêu cầu của nguyên tắc và những điều kiện đảm bảo
Yêu cầu của nguyên tắc
- Mọi công dân VN khi đến tuổi đều được trao quyền bầu cử, trừ trường hợp
pháp luật quy định
- Theo quy định của pháp luật VN quyền này chỉ dành cho những cá nhân
mang quốc tịch VN mà khơng có sự phân biệt nào giữa cơng dân đó có quốc tịch Việt
Nam theo nguyên tắc xác định quốc tịch tự nhiên hay là có quốc tịch VN do được
nhập quốc tịch theo ĐƯQT…, miễn là tại thời điểm bầu cử, người có quyền bầu cử là
người có quốc tịch VN và tuân theo quy định của PL.
* Tuổi có quyền bầu cử
Đủ 18 tuổi trở lên. Tại sao? Vì: độ tuổi được xem là tiêu chí quan trọng đánh
giá thể lực, khả năng nhận thức của công dân trong việc lựa chọn đại biểu đại diện.
Độ tuổi phụ thuộc vào sự phát triển về sinh học, tâm lý, về giới tính con người,
trình độ dân trí của cơng dân từng quốc gia; thậm chí điều kiện kinh tế, chính trị ổn
định
Việc giao động độ tuổi bầu cử cũng ảnh hưởng đến bầu khơng khí chính trị của
mỗi nước, ảnh hưởng đến việc tỉ lệ dân có quyền tham gia bầu cử nhiều hay ít.
Ví dụ:
Ấn Độ, việc giảm độ tuổi trong cuộc bầu cử năm 1989 từ 21 xuống còn 18 làm
tăng số lượng cử tri thêm 50 triệu người
Tuổi có quyền ứng cử
+Độ tuổi ứng cử thì thường cao hơn


+Phụ thuộc vào việc cá nhân đó đạt đến trình độ văn hóa nào, khả năng lãnh
đạo và năng lực giải quốc các vấn đề quan trọng khi đại diện nhân dân hoặc đảm trách

một chức vụ nào đó trong BMNN
Những chủ thể không được tham gia bầu cử - bỏ phiếu bầu, không được quyền
ứng cử.
Những trường hợp không được tham gia bầu cử - bỏ phiếu bầu ( Điều 23
LBCQH, Điều 25 LBCHĐND ) là:
Những người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tịa án đã
có hiệu lực pháp luật;
Những người đang phải chấp hành hình phạt tù ;
Những người đang bị tạm giam theo quyết định của Tòa án hoặc theo quyết
định phê chuẩn của Viện Kiểm Sát;
Quy định này không phù hợp vì tạm giam chi bị tước quyền cơng dân ( tự do
đi lại) chứ không bị tước quyền bầu cử. Ngồi ra, điều này khơng hợp lý với việc
người chấp hành phạt khơng phải tù vẫn có quyền bầu cử.
Những người bị mất nang lực hành vi dân sự
* Những điều kiện đảm bảo
Việc niêm yết, việc thông báo danh sách cử tri bằng phường tiện thông tin đại
chúng;
Công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về danh sách cử tri
Ngày bầu cử chủ nhật
Đơn vị nầu cử chia nhiều khu vực bỏ phiếu
Liên hệ thực tiễn
(1) Số lượng cử tri tham gia bầu cử tuy chiếm tỉ lệ cao nhưng đơi lúc khơng
thực chất vì có hiện tượng bầu cử thay, bỏ phiếu dùm người khác
(2)Nhiều cử tri do điều kiện công việc, việc làm nên cư trú nhiều nơi nhưng do
không quản lý tốt vấn đề nhân khẩu hoặc cử tri khơng báo cáo với chính quyền nên
dẫn đến đồng thời có phiếu bầu cử ở nhiều nơi, hoặc khơng có phiếu bầu.
Câu 7: Phân tích ngun tắc bầu cử bình đẳng?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
Nguyên tắc bầu cử bình đẳng là nguyên tắc quan trọng nhất của sự bình quyền

cơng dân
Pháp luật tạo khả năng như nhau cho các cơng dân tham gia vào q trình bầu
cử, bầu cử khơng thể của một nhóm người nào.
Bình đẳng là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều được tạo điều
kiện để tham gia bầu cử và có cơ hội ngang nhau khi ứng cử và vận động bầu cử.


Cơ sở Hiến định
Điều 7 HP 2013.
Yêu cầu của nguyên tắc, những điều kiện đảm bảo:
Yêu cầu của nguyên tắc
Các cử tri được tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ nganh như
nhau;
Các ứng cử viên đều bình đẳng với nhau trong việc vận động tranh cử.
Các kết quả bầu cử chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ cho mỗi ứng cử
viên – là cơ sở xác định kết quả bầu cử.
Mỗi cử tri được phát một phiếu bầu.
Giá trị của mỗi lá phiếu – sức mạnh của các lá phiếu – là như nhau, khơng phụ
thuộc vào giới tính, địa vị xã hội, hồn cảnh gia đình, sắc tộc, tơn giáo…;
Những điều kiện đảm bảo
Địa vị xã hội, tài sản… của cử tri khơng ảnh hưởng gì đến giá trị của phiếu
bầu.
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, bỏ một lá phiếu (đối
với mỗi cấp); chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử trong một cuộc
bầu;
Tính đại diện của mỗi đại biểu là ngang nhau; nơi nào có đơng cửa tri hơn thì
được bầu số đại biểu đơng hơn.
Liên hệ thực tiễn
Vẫn có hiện tượng một cử tri có từ 2-3 thẻ bầu cử. Điều này cho thấy việc tổ
chức cấp thẻ bầu cử khơng chu đáo và cẩn trọng.

Có cử tri vẫn có tên ở hai danh sách cử tri: ở nơi có HKTT và nơi đăng kí tạm
trú. Điều này xuất phát từ việc kiểm tra, rà soát của chính quyền khơng chặt chẽ. Mặt
khác do cử tri thay đổi nơi cư trú mà không thông báo với chính quyền đại phương.
Câu 8: Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp?
Trả lời:
Cơ sở lý luận
Bầu cử trực tiếp được hiểu là cử tri tự mình trực tiếp bầu ra cơ quan đại diện
quyền lực nhà nước mà không thông qua người nào, cơ quan trung gian nào.
Trái với nguyên tắc bầu cử trực tiếp là nguyên tắc bầu cử gián tiếp. Theo
nguyên tắc này, cử tri không trực tiếp bầu ra người đại diện cho mình mà bầu ra thành
viên của Tuyển cử đồn, sau đó Tuyển cử đoàn mới bầu ra cơ quan đại diện hay chức
danh nhà nước.
Bầu cử trực tiếp, nhân dân có cơ hội thể hiện ý chí, nguyện vọng cùa mình lựa
chọn những người đại diện cho mình thực hiện quyền lực nhà nước. Cùng với các


nguyên tắc khác, nguyên tắc này là điều kiện cần thiết bảo đảm tính khách quan của
bầu cử.
Cơ sở Hiến định: Đ.7 HP 2013.
Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo của nguyên tắc
Yêu cầu
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu cho người đó làm đại biểu Quốc hội
hay đại biểu Hội đồng nhân Dân mà không phải thông qua người nào khác, cấp nào
khác (những đại cử tri hoặc cơ quan khác gọi là cấp trung gian).
Điều kiện đảm bảo
Ngày bầu cử được quy định là ngày chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp
tham gia bỏ phiếu;
Nơi bỏ phiếu phải được ấn định và công bố để nhân dân biết; trước ngày bỏ
phiếu, nhân dân được thường xuyên thông báo địa điểm bỏ phiếu.
Cử tri phải tự mình đi bầu, khơng được nhờ người khác bầu thay hay bầu bằng

cách gửi thư.
Mỗi cử tri được nhận một phiếu bầu do tổ bầu cử phát ra và có đóng dấu của tổ
bầu cử.
Cử tri phải tự mình nhận phiếu, khơng nhờ người khác nhận thay.
Cử tri khơng đồng ý ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó trên
phiếu bầu cử.
Cử tri không biết đọc biết viết hoặc không tự gạch tên ứng cử viên thì nhờ
người khác viết hộ nhưng cử tri đó phải trực tiếp bỏ phiếu bầu vào thùng phiếu. Nếu
tàn tật khơng bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu dưới sự chứng kiến cùa
mình.Cho nên trực tiếp ở đây cũng được hiểu là trực tiếp thể hiện ý chí, quan điểm,
trực tiếp lựa chọn các ứng cử viên dựa trên các tiêu chuẩn theo đánh giá của các nhân.
Cử tri nếu đau ốm, già yếu, tàn tật khơng đến nơi bỏ phiếu được thì tổ bầu cử
có trách niệm mang thùng phiếu phụ và phiếu bầu đến nơi ở của cử tri để cử tri thực
hiện quyền bầu cử.
Liên hệ thực tiễn
Nhiều cử tri vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bỏ phiếu lựa chọn
các đại biểu và chưa nhận thức đúng đắn quyền cơng dân của mình nên khơng tự giác
đi bầu cử.
Nhiều nơi các tổ bầu cử không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật
nên vẫn cho cử tri bầu thay những người thân của mình.
Câu 9: Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín?
Trả lời:
Cơ sở lý luận


Nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tự do đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri, để
có sự khách quan trong việc lựa chọn họ.
Đây là yêu cầu khách quan của chế độ bầu cử, nhằm bảo đảm sự lựa chọn của
cử tri trở thành hiện thực, làm cho các ứng cử viên có cơ hội bình đẳng trong tuyển
cử.

Cơ sở Hiến định: Đ.7 HP 2013.
Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo của nguyên tắc
Yêu cầu
Cử tri tự do thể hiện ý chí của mình, đảm bảo sự bí mật, tránh sự theo dõi từ
người khác
Điều kiện đảm bảo
Phải có phịng để cử tri viết phiếu kín, tách biệt nhau: mỗi cử tri khi viết phiếu
bầu thì phải vào phịng riêng, kín.
Ở phịng bỏ phiếu, tổ bầu cử kết hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thỉ trấn
bố trí nhiều nơi viết phiếu tách biệt nhau thành các buống viết phiếu và hạn chế khả
năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu của bất kì ai.
Thùng phiếu kín
Phiếu bầu phải được in theo mẫu chung thống nhất, có in tên người ứng cử và
khơng được có bất kỳ một dấu hiệu riêng nào.
Cử tri phải gạch tên trên phiếu bầu; nếu không tự gạch được (do khơng biết
chữa) thì nhờ người khác gạch hộ theo ý kiến của mình nhưng phải tự bỏ phiếu vào
thùng phiếu; cịn nếu người tàn tật thì nhờ người khác bỏ phiếu vào thùng phiếu.
Nếu viết hỏng thì cử tri có thể đề nghị được thay phiếu khác. Khi hết giờ bỏ
phiếu mà trong phòng bỏ phiếu vẫn còn cử tri chưa bỏ phiếu thì tổ bầu cử phải cho cử
tri đó bỏ phiếu xong rồi mới tuyên bồ kết thúc cuộc bầu cử.
Khộng được mít tinh, cổ động, lôi kéo cử tri bỏ phiếu bầu tại nơi bỏ phiếu
hoặc những nơi khác mà khơng nằm trong chương trình tổ chức tiếp xúc cử tri theo
quy định pháp luật.
Câu 10: Phân tích những điều kiện để thực hiện quyền bầu cử của công
dân?
Trả lời:
Bầu cử là thủ tục mà theo đó một nhóm người xác định (nhân dân, cử tri, tập
thể, cá nhân) bầu ra một hay nhiều người thực hiện chức năng xã hội nào đó.. Hay nói
khác đi, bầu cử là hoạt động nhân dân trong một nước hoặc đại phương lựa chọn
người đai diện.

Bầu cử là một quyền cơ bản quan trọng mà Hiến pháp của một quốc gia qui
định cho cơng dân mình.


Như vậy, Hiến pháp, pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam quy định quyền bậu cử
cho công dân với những điều kiện sau: (Đ.54 HP hiện hành, Đ.2 Luật BCĐBQH và
Đ.2 Luật BCHĐND).
Phải là công dân của nước CHXHCNVN
Bầu cử là một hoạt động chính trị của một chế độ xã hội nhất định, thể hiện
tính dân chủ của một quốc gia. Nó là một hình thức lựa chọn nhửng người uy tín, ưu
tú vào trong BMNN.
Đối với Việt Nam, bầu cử là cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
một cách trực tiếp trong việc tham gia xây dựng BMNN và quản lý NN.
Quyền bầu cử của công dân Việt Nam được Hiến pháp của nước CHXHCNVN
quy định. Trước tiên phải đảm bào là công dân Việt Nam. Theo quy định của pháp luật
VN, quyền này chỉ dành cho những cá nhân mang quốc tịch Việt Nam mà khơng có sự
phân biệt nào giữa cơng dân đó có quốc tịch VN theo nguyên tắc xác định quốc tịch tự
nhiên hay là có quốc tịch Việt Nam do được nhập tịch hoặc theo ĐƯQT… miễn là tại
thời điểm bầu cử, người có quyền bầu cử là người có quốc tịch Việt Nam và tuân theo
các quy định khác của PL.
Thực hiện quyền bầu cử một cách bình đẳng và phổ thông
Điều kiện này nhằm đảm bảo nguyên tắc phổ thơng và bình đẳng trong bầu cử
khơng phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, nghề
nghiệp, thời hạn cư trú. Tất cả cử tri bầu cử có quyền và nghĩa vụ là ngang nhau.
Về độ tuổi
Đảm bảo nguyên tắc phổ thông Hiến pháp và pháp luật quy định tuổi cử tri là
đú 18 tuổi trở lên. Vì:
Độ tuổi được xem là tiêu chí quan trọng đánh giá thể lực, khả năng nhận thức
của công dân trong việc lựa chọn đại biểu đại diện.
Độ tuổi phụ thuộc vào sự phát triển về sinh học, tâm sinh lý, về giới tính con

người, trình độ dân trí của cơng dân của từng quốc gia; thậm chí điều kiện kinh tế, ổn
định chính trị.
Việc dao động độ tuổi bầu cử cũng ảnh hưởng đến bầu khơng khí chính trị của
mỗi nước, ảnh hưởng đến việc tỉ lệ dân có quyền tham gia bầu cử nhiều hay ít.
Những trường hợp không được tham gia bầu cử - bỏ phiếu bầu (Điều 23 LBCQH,
Điều 25 LBCHĐND) là:
Những người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tào án đã
có hiệu lực pháp luật.
Những người đang phải chấp hành hình phạt tù.
Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết
định hay phê chuẩn của Viện kiểm sát.


Qui định này khơng phù hợp vì tạm giam chỉ bị tước quyền công dân (tự do đi
lại) chú không bị tước quyền bầu cử. Ngồi ra, điều này khơng hợp lý với việc người
chấp hành hình phạt khơng phải tù vẫn có quyền bầu cử.
Những người bị mất năng lực hành vi dân sự
Câu 11: Trình bày tiến trình của một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện
hành?
Trả lời:
Tiến trình của một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện hành:
Phân chia đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu
Thành lập tổ chức phụ trách bầu cử
Lập danh sách cử tri
Lập danh sách ứng cử viên (quá trình hiệp thương)
Tuyên truyền, vận động tranh cử
Thể thức bỏ phiếu
Việc kiểm phiếu
Bầu cử thêm, bầu cử lại, bầu cử bổ sung
Câu 12: Trình bày trường hợp bầu cử thêm, bầu cử lại và bẩu cử bổ

sung?
Trả lời:
Bầu cử thêm
Trường hợp:
+ Quốc hội : nếu số người trúng cử chưa đủ số đại biểu được bầu do Uỷ ban
thường vụ quốc hội ấn định cho đơn vị bầu cử. -> ảnh hưởng tính đại diện
+ HĐND: chưa đủ 2/3 đại biểu HĐND số đại biểu ấn định cho đơn vị bầu cử
Thời gian: tiến hành chậm nhất là 20 ngày sau cuộc bầu cử đầu tiên
Danh sách ứng cử viên bầu cử thêm: Trong cuộc bầu cử thêm cử tri chỉ chọn
bầu trong danh sách nhửng người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử.
Xác định kết quả bầu cử: Người trúng cử là người được quá nửa số phiếu hợp
lệ và được nhiều phiếu hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đaại biểu theo quy
định thì khơng tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.
Bầu cử lại
- Trường hợp :
+ Có vi phạm nghiêm trọng trong bầu cử
+ Ở mổi đơn vị bầu cử, nếu số cử tri đi bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri
trong danh sách cử tri
- Thời gian: tiến hành chậm nhất sau là 15 ngày sau cuộc bầu cử đầu tiên


- Danh sách ứng cử viên bầu cử lại: Trong cuộc bầu cử lại cử tri chỉ chọn bầu
trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu
- Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong
danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Bầu cử bổ sung
- Trường hợp:
Trong nhiệm kì nếu đơn vị bầu cử nào khuyết đại biểu thì có thể tổ chức bầu
cử bổ sung theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ( đối với ĐBQH và
HĐND cấp tỉnh), thường trực hội đồng nhân dan cấp tỉnh ( đối với đại biểu Hội đồng

nhân dân cấp huyện, cấp xã).
Bầu bổ sung đại biểu Quốc hội: khuyết đại biểu ảnh hưởng tính đại diện, thời
gian cịn lại của nhiệm kì ít nhất là 2 năm ( điều 79 LBCĐQH)
Bầu bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân: chỉ được tiến hành trong trường hợp đại
biểu HĐND khơng cịn đủ 2/3 tổng số đại biểu được ấn định và thời gian cịn lại của
nhiệm kì ít nhất là 1/3, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ ( Điều
68: LBCĐBHĐND)
Ví dụ:
Xác định kết quả bầu cử trong những trường hợp sau đây:
Ví dụ 1: Đơn vị bầu cử 1: bầu ¾ ứng cử viên
TS cử tri danh sách: 30.000 cử tri
Số cử tri đi bầu: 28000 cử tri
Số phiếu hợp lệ: 27.0000 phiếu
A: 22.000 phiếu
B: 25.000 phiếu
C: 24.000 phiếu
D: 22.000 phiếu
B,C,A,D ai nhiều tuổi hơn trúng cử
VD2: Đơn vị 1: bầu 2/3 ứng cử viên
TS cử tri danh sách: 20.000 cử tri
Số cử tri đi bầu: 10.000 cử tri
Số phiếu hợp lệ: 10.000 phiếu
A: 9.000 phiếu
B: 9500 phiếu
C: 8.000 phiếu
Hủy để bầu lại vì số cử tri khơng quá bán
VD3: Đơn vị 1: bầu 2/3 ứng cử viên
TS cử tri danh sách : 20.000 cử tri



Số cử tri đi bầu: 18.000 cử tri
Số phiếu hợp lệ: 16.000 phiếu
A: 9.000 phiếu
B: 8.000 phiếu
C: 7.000 phiếu
A trúng, B, C không quá bán số phiếu -> không trúng-> bầu thêm.
Câu 13: Phân biệt chất vấn với quyền yêu cầu kiến nghị của ĐBQH?
Trả lời:

Tiêu chí

Chất vấn

Quyền yêu cầu, kiến nghị

Đối tượng

Những chủ thể được quy định tại Tất cả các cơ quan NN tổ chức tro
Điều 98 Hiến pháp (đã sửa đổi, bổ xã hội
sung năm 2011) gồm:
Chủ tịch nước
Chủ tịch QH
Thủ tướng và các thành viên khác
của CP
CATANDTC
VTVKSNDTC

Mục đích

Quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ Nhận thông tin về vấn đề ĐBQ

trách nhiệm của đối tượng bị chất chưa rõ.
vấn

Tính chất

Ràng buộc về quyền và nghĩa vụ. Khơng ràng buộc về quyền và ng
ĐBQH có quyền yêu cầu giải trình vụ.
và đối tượng bị chất vấn có nghĩa
vụ phải giải trình.

Thủ tục

Theo thủ tục chặt chẽ được Hp và Trả lời cho cá nhân ĐBQH trong t
Luật quy định.
hạn luật định
Trả lời trước QH, không phải cho cá
nhân ĐBQH

Hậu quả pháp lý

QH có thể ra một Nghị quyết bày tỏ Khơng có hậu quả pháp lý gì
thái độ về việc trả lời chất vấn


Đối tượng bị chất vấn có thể bị áp
dụng các chế tài bãi nhiễm, miễn
nhiệm, cách chức, hoặc bị đưa ra bỏ
phiếu tín nhiệm

Câu 14 : Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt

động của Quốc hội?
Trả lời:
- Theo điều 8 HP 2013 quy định QH, HĐND và các cơ quan của NN đều hoạt
động và tổ chức theo nguyên tắc TTDC
- Thể hiện tính tập trung:
+ Về vị trí tính chất pháp lý -> QH là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ( Đ
8, HP 2013).
+ Thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của QH như: ( Đ 84 HP 1992,
sđ bs 2001)
* QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp
Làm hiến pháp, sửa đồi hiến pháp ,làm Luật và sửa đổi luật, quyết định
chương trình xây dựng Luật, pháp luật
Xem xét các văn bản QPPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành
Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, đối nội- đối ngoại
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
Quyết định các chính sách tài chính, tiền tệ, ngân sách quốc gia
Quyết định chính sách tiền tệ, tơn giáo
Quyết định các vấn đề chiến tranh và hịa bình, bào đảm an ninh- quốc phịng
Quyết định các chính sách ngoại giao
Quyết định đại xá
Quyết định trưng cầu dân ý
Thành lập các chức danh chủ chốt và quy định cách thức hoạt động của cơ
quan nhà nước ở trung ương ( Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,…)
Quy định tổ chức và hoạt động của QH, CTN, CP, TAND, VKSND và chính
quyền địa phương
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh chủ chốt ( K.7, Đ 84 HP 1992 hiện
hành)
K.8 Đ 84 HP hiện hành
K.11 Đ 84 HP hiện hành



Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước
thơng qua các hình thức sau: (Đ 7 Luật HĐGS của QH 2003)
Xem xét báo cáo công tác của cơ quan nhà nước ở trung ương xem xét tình
hình thi hành pháp luật
Xem xét VBQPPL của các CQNN có thẩm quyền ban hành
Xem xét việc trả lời chất vấn của người đứng đầu các CQNN ở TW
Thành lập đồn giám sát
Thề hiện tính dân chủ
+ Về vị trí tính chất pháp lý: QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân ->
được nhân dân bầu ra và đaại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân và chịu
trách nhiệm trước nhân dân
+ QH làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số ( Đ 4 Luật TCQH
2001). QH hoạt động thơng qua các kì họp của QH, hoạt động của UBTVQH, Hội
đồng Dân tộc các UB của QH, Đồn ĐBQH và các ĐBQH. Thơng qua các kỳ họp của
mình QH thực hiện chức năng nhiệm vụ.
Câu 15: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước?
Trả lời:
Đối với cơ quan hành chính nhà nước nguyên tắc tập trung dân chủ này thể
hiện, Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm ( Đối với thủ tướng), phê
chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức( đối với phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan ngang bộ) theo đề nghi của Thủ tướng, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các
thành viên của chính phủ. Quốc hội thành lập sáp nhập, giải thể các bộ, cơ quan ngang
bộ, các đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt theo sự đề nghị của Thủ tướng ( sau khi
được tập thể chính phủ quyết định). Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn
do hiến pháp và pháp luật quy định để thi hành Hiến pháp, luật và các nghị quyết của
Quốc hội. Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số 8 nhóm vấn đề quan
trọng, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì sẽ thực hiện theo ý liến mà thủ

tướng đã biểu quyết. Thủ tướng có quyền quyết định cá nhân nhựng vấn để khác
( điều 20, luật TCCP 2001). Ủy ban nhân dân các cấp do HĐND các cấp bầu ra.
Người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên có quyền phê chuẩn nghị quyết cuả Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp về việc bầu Uỷ ban nhân dân, có quyền điều động,
miễn nhiệm, cách chức đối với chủ tịch, phó chủ tịch cơ quan hành chính cấp dưới
trực tiếp, phê chuẩn việc miễn nhiệm bãi nhiệm các thành viên khác của cơ quan hành
chính cấp dưới trực tiếp. Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số 6
nhóm vấn đề quan trọng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định những vấn đề còn lại
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân. Đối với các bộ cơ quan ngang bộ,


các cơ quan thuộc chính phủ làm việc theo chế độ thủ trưởng báo đảm tính dân chủ.
Bộ trưởng có quyền quyết định những công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và
chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Bộ trưởng chiệu trách nhiệm về những cơng
việc do bộ trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm liên đới về những cơng việc đã phân cấp
cho chính quyền địa phương nhưng do bộ không thực hiện đầy đủ trách nhiệm. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo , kiểm tra về
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên và hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tập
trung dân chủ không phải là cơ quan cấp trên làm thay hoặc lấn sân cơ quan cấp dưới,
đồng thời cũng không phải là việc cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho cấp trên.
Câu 16: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chúc và hoạt
động của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp hiện hành năm 2013?
Trả lời:
Trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, nguyên tắc tập trung dân chủ
được thể hiện rất đa dạng như Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời Quốc hội khơng họp thì chịu trách nhiệm
báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và chủ tịch nước; trả lời chất vấn của các
đại biểu Quốc hội. Chánh án Tòa án nhân dân đại phương chiu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng

nhân dân. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với Tòa án các cấp. Chế độ
bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với Tòa án nhân dân đại phương. Chế độ
cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân sự cấp qn khu. Việc xét
xử ở Tịa án có Hội thẩm tham gia theo qui định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử,
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm
ngang quyền với Thẩm phán. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Tịa án
xét xử cơng khai (trừ một số trường hợp đặc biệt). Tòa án đảm bảo quyền bào chữa
của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đng sự. Tịa án bảo đảm cho
những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước
Tịa án. Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Câu 17: Phân tích qui định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân” (Điều 69 Hiến pháp 2013)?
Trả lời:
Tính đại diện cao nhất của Quốc Hội nước ta thể hiện trên 4 yếu tố sau:
Về cách thức thành lập
Quốc hội là cơ quan cao nhất do cử tri cả nước bầu ra theo bốn nguyên tắc:
phổ thơng, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín. Cử tri cả nước (tức là những công dân
Việt Nam) bầu ra những đại biểu Quốc hội thực sự ưu tú để nhân dân ủy quyền, thay


mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân thông qua con đường Nhà
nước.
Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu nào tỏ ra khơng cịn xứng đáng với sụ tín nhiệm của
nhân dân có thể bị cử tri bải nhiệm, miễn nhiệm.
Về cơ cấu thành phần đại biểu
Quốc hội là nơi quy tụ được bộ phận tinh hoa của tầng lớp nhân dân, các dân
tộc an hem đang sống trên mọi vùng lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam. Quốc hội thể
hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam.
Như trong danh sách trúng cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XII, có 87

người dân tộc thiểu số, 127 người là phụ nữ, 43 người ngoài Đảng, 68 người trẻ tuổi, 1
người tự úng cử. Trong đó, ĐBQH cao tuổi nhất là 80 tuổi, ĐBQH ít tuổi nhất là 24
tuổi. Có 164 đại biểu có trình độ trên đại học (chiếm 33,27%), 309 đại biểu có trình độ
đại học (chiếm 62,68%). Danh sách cho chúng ta thấy sự tập trung dân chủ, tập trung
trí tuệ cao cho nhân dân cả nước.
Về thẩm quyền
Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn tó lớn để thiết lập trật tự chính trị, pháp lý
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước. Ở nước ta, Quốc hội là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia,
những vấn để trọng đại của đất nước. Các quyết định của Quốc hội đều bắt nguồn từ ý
chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước và tất cả đều phục vụ lợi ích chung của dân
tộc, của nhân dân và của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ “các đại biểu trong Quốc hội này không phải
đại diện cho một đảng phái nào mà đại diện cho toàn thể quốc dân Việt Nam”, “Quốc
hội là tiêu biểu cho ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá khơng gì lay
chuyền nổi”. Trong kỳ họp Quốc hội, ĐBQH có quyền chất vấn về các vấn đề của
đất nước, khác với đa số các nước tư bản với sự chất vấn chỉ là đại diện cho đơn vị
bầu cử ra nghị sĩ. Đây chính là sự tiến bộ của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Quốc hội chịu trách nhiệm trước nhân dân
Tính đại diện của Quốc hội còn thể iện ở việc Quốc hội chịu sự giám sát và
chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều giữa đại
biểu Quốc hội với nhân dân. Bắt nguồn từ nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân
dân, các đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gẩn gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân,
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, phải
xuất phát từ lợi ích của đơng đảo nhân dân để quyết định các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Quốc hội.
Quốc hội và các đại biểu Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân thông qua
việc bảo đảm cho nhân dân theo dõi quá trình làm việc của Quốc hội (tham dự các



phiên họp, nghe chất vấn và trả lời chất vần) thông qua việc các đại biểu Quốc hội
phải báo cáo hoạt động tại đơn vị đã bầu cử mình.
Câu 18: Phân tích quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 69 Hiến
pháp 2013)?
Trả lời:
Hiến pháp khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân
sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp (Điều
6 Hiến Pháp 2013). Trong đó, Quốc hội là cơ quan được nhân dân cả nước bẩu ra và
trao quyền thực hiện quyền lực nhà nước nên Quốc hội là cơ quan cao nhất nắm quyền
lực nhà nước.
Tính quyền lực cao nhất thể hiện trong nhiệm vụ và quyền hạnh của Quốc hội:
Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp
Điều 70 Hiến pháp 2013 qui định chỉ Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, quy định các vấn đề quan trọng
nhất về quyền lực Nhà nước và cách tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, chế độ văn hóa – xã hội, về cơ cấu tổ chức Bộ máy nhà nước, về quan
hệ giữa Nhà nước và cá nhân, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Hiến pháp và
Luật thể hiện đường lối cơ bản và những chủ trương lớn của Đàng đã được Nhà nước
thể chế hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn lãnh thổ nước ta. Luật là văn bản có hiệu
lực pháp lý cao sau Hiến pháp.
Các văn bản quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước ban hành phải
căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và không được trái với tinh
thấn, nội dung của Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội.
Chính vì vậy, chỉ có Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất mới có
quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, điều chỉnh các
quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội
xuất phát chính từ vị trí, tính chất của cơ quan quyền lực cao nhất đó. Quốc hội giữ

quyền làm Hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp và Quốc hội có quyền làm
luật thì cũng có quyền sửa đổi luật.
Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hội có quyền quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước, qui định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.


Hiến pháp năm 1992 tiếp tục khẳng định vị trí của Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cơng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có chức năng quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước. Đến năm 2001, Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung, trong đó
có một số quy định mới điều chỉnh nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nhằm khẳng
định vai trò của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Cụ thể là ở Điều 84 của Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 quy định Quốc hội: “phân bố ngân sách trung ương”; “quyết định
chính sách tôn giáo của Nhà nước”; “phể chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh
sách thành viên Hội đồng quốc phịng và an ninh; bỏ phiếu tìn nhiệm đối với những
người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn” và “phê chuẩn hoặc bải bỏ
điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký”. Những vấn đề quan trọng của đất
nước do Quốc hội quyết định gồm có:
Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nức ở Trung ương: Quốc hội bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước, Chỏ tịch và Phó chủ tịch Quốc hội, thành lập
Chính phủ, bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tôi cao; quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ; thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương…
Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách: Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, chính sách tài chính, tiên tệ quốc gia; quyết định dự toán
ngân sách nhà nước và phân bố ngân sách trung ương; chính sách dân tộc, chính sách

tơn giáo, quyết định đại xá.
Vấn đề chiến tranh và hoa bình, Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Về đối ngoại, Quốc hội phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà nước ta là
thành viên theo tờ trình của Chủ tịch nước.
Trong lĩnh vực tổ chức nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, đóng vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến
địa phương.
Trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa Quốc hội và các
thiết chế nhà nước khác được xác định ở chỗ Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm, ,
bãi nhiệm những người đứng đầu các cơ quan khác của nhà nước; nhiệm kỳ hoạt động
của các cơ quan nhà nước do Quốc hội thành lập là theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Do
được Quốc hội bầu và có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, nên có thể thấy rằng sự tồn tại
của chính các cơ quan khác của nhà nước ở trung ương là phụ thuộc vào sự tín nhiệm
của Quốc hội và của nhân dân. Mặt khác, mỗi cơ quan nhà nước khi được thành lập có
phạm vi thẩm quyền nhất định và có tình độc lập trong việc tổ chức thực hiện những


nhiệm vụ, quyển hạn được giao trong phạm vi thẩm quyền đó. Các cơ quan được tổ
chức theo mơ hình nào, hoạt động ra sao đều do Quốc hội xem xét, lựa chọn, quyết
định tại kì họp Quốc hội và được thể hiện trong Hiến pháp và các văn bản luật tổ
chức.
Vai trò của Quốc hội còn được tăng cường trong việc xem xét và uyết định các
vấn đề về nhân sự cấp cao. Trước năm 2001, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm
1992 đều giao cho cơ quan thương trực của Quốc hội là Hội đồng nhà nước, Ùy ban
thường vụ Quốc hội có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của
Chín phủ và báo cáo với Quốc hội tại kì họp gần nhất của Quốc hội. Điều khoản sửa
đổi của Hiến pháp năm 1992 đã bải bỏ thẩm quyền này của Ủy ban thường vụ Quốc

hội để bảo đảm Quốc hội là chủ thể duy nhất có quyền quyết định nhân sự cấp cao của
nhà nước. Trong báo cào trình Quốc hội về vấn đề này, Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp 1992 cho rằng đầy là vấn đề quan trọng, phải thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, không nên giao ch cơ quan khác thực hiện. Về mặt thời
giam, mỗi năm Quốc hội họp hai kỳ, thời gian giữa hai kỳ họp khơng dài. Do đó, việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những người giữ các chức danh này không nhất
thiết phải tiến hành trong thời gian Quốc hội không họp. Như vậy, việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội , các Phó chủ
tịch Quốc hội và các ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê
chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị
của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh sau khi
Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi vào năm 2001 là hoàn toàn thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, thể hiện tinh thần và mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Quốc hội có quyền bải bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội còn quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp
ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước.
Trong lĩnh vực giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật


Hiến pháp năm 1992 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy

nhà nước, trong đó phải kể đến nguyên tắc tập trung dân chủ mà nội dung của nguyên
tắc này là quyền lực Nhà nước phải được triển khai, thống nhất, xuyên suốt… và
quyền lực đó phải chịu sự giám sát của nhân dân hay của các cơ quan đại diện.
Cụ thể hóa quy định Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt
động của nhà nước, điều khoản sửa dổi Hiến pháp năm 1992 quy định Ủy ban thường
vụ Quốc hội chỉ có quyền trực tiếp hủy bỏ những văn bản trái với pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội còn những văn bản trái Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội thì chỉ có quyền đình chỉ và trình lên Quốc hội xem xét việc hủy
bỏ trong kỳ họp gần nhất (Điều 91 khoản 5 Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2001). Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội còn được quy định chi tiết
hơn trong Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội (2003), theo đó, quyền giám sát
tối cao của Quốc hội được thực hiện qua các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc
hội.
Điểm mới so với trước đây là quy định Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Căn cứ để Ủy
ban thường vụ xem xét và trình Quốc hội bỏ phiếu tìn nhiệm là phải có kiến nghị của
ít nhất hai mươi phần trăm (20%) tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Trong Hiến pháp năm 1980, Quốc hội có thể định cho mình những nhiệm vụ
và quyền hạn khác khi xét thấy cần thiết. Như vậy quyền hạn của Quốc hội là không
hạn chế. Điều này đã dẫn đến sự tùy tiện, lạm quyền, vi phạm pháp chế. Để tạo cơ sở
pháp lí cho việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tơn trọng tính tối cao của Hiến pháp,
tùng bước xây dựng nhà nước pháp quyền. Hiến pháp năm 1992 khơng cịn giữ qui
định đó nữa. Hiến pháp là do Quốc hội thơng qua thể hiện ý chí của tồn dân. Khơng
một cơ quan nào, kể cả cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có thể đứng trên Hiến
pháp, quyết định những vấn đề ngoài Hiến pháp. Trong trường hợp Quốc hội xét thấy
cần thiết có thêm nhiệm vụ, quyền hạn thì phải tiến hành sửa đổi Hiến pháp để bổ
sung. Đây là một trong những đòi hỏi đầu tiên để xây dựng Nhà nuốc pháp quyền ở
Việt Nam.

Kết luận
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, là nhân tố cực kỳ quan
trọng trong việc tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng của toàn thể dân tộc, phát huy sức
mạnh của nhân dân; xây dựng đất nước Việt Nam sánh vai với các cướng quốc năm
châu như lời Bác Hồ dạy. Trước những yêu cầu của thời kỳ hội nhập, chúng ta càng
cần hơn nữa việc xây dựng một Quốc hội vững mạnh, xứng đáng với vai trò là cơ


quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 19: Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo pháp
luật hiện hành?
Trả lời:
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. (Điều
69 HP 2013)
Hiến pháp qui định những vấn đề cơ bản nhất như hình thức nhà nước, bản
chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ
công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan nhà
nước.
Luật quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước thuộc các lĩnh
vực đời sống, xã hội
Hiến pháp và Luật là những văn bản có giá trị cao. Các văn bản pháp luật khác
gọi là cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, luật, không được trái mà phải phù hợp với
nội dung và tinh thần Hiến pháp, Luật, Vì:
Xuất phát từ vị trí của Quốc hội- cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta-> ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có giá trị pháp lý cao.
Xuất phát từ Hiến pháp và Luật là VBPL cóa giá trị pháp lý cao nên chỉ có
Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành
Quyền lập hiến, lập pháp của Quốc hội gồm: thông qua sửa đổi và bổ sung

hiến pháp và luật. Việc này phả trải qua một trình tự thủ tục hết sức chặc chẽ và phức
tạp. Thông qua sửa đổi, bổ sung Luật theo quy trình rất chặc chẽ gồm 6 giai đoạn
Lập chưng trình xây dựng Luật và Pháp lệnh
Soạn thảo: CQNN Tổ chức trình dự án luật và thánh lập ban soạn thảo
Thẩm tra: CQNN không soạn thảo có thẩm quyền thẩm tra
Lấy ý kiến: UBTVQH, nhân dân, ĐBQH, Đồn ĐBQH
Thơng qua
Cơng bố
Nhận xét về chức năng này:
+ Một văn bản Luật do Quốc hội ban hành cịn nằm dưới dạng Luật khung,
chưa có khả năng thi hành ngay. Thông thường văn bản pháp luật do Quốc hội ban
hành phảo chờ văn bản hướng dẫn của chính phủ mới có thể thi hành được
+ Cần tách bạch chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội để đảm bảo tính
rối cao của Hiến pháp
Ưu điểm :


Đảm bảo tính chun mơn sâu:
Ví dụ: Quốc hội muốn ban hành Luật giáo dục thì giao Bộ trưởng Bộ giáo dục
viết dự án rồi đưa ra thẩm tra, đại biểu Quốc hội thơng qua. Điều này đảm bảo tính
chun sâu vì do chính cơ quan quản lý lĩnh vực đó viết dự án.
Chính phủ có khả năng tài chính và nhân lực để làm luật.
Chính phủ vừa là chủ thể xây dựng dự án vừa là chủ thể ban hành văn bản
hướng dẫn thi hành sẽ thuận tiện hơn.
Hạn chế:
Cục bộ ngành: khi xây dựng dự án luật xu hướng mang lại nhiều lợi ích do
ngành mình quản lý
Chính phủ đang quá tải bởi số lượng dự án luật, pháp lệnh cần soạn thảo và
chịu sức ép bởi tiến độ thực hiện. Tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng các dự án luật
do Chính phủ soạn thảo

Vơ hiệu hóa chức năng làm Luật của Quốc hội. Điều này xuất phát từ lý do
Quốc hội có quyền ban hành văn bản luật nhưng đa phần các dự án luật do chính phủ
trình. Nếu xu hướng này kéo dài thì thực chất việc làm luật của Quốc hội chỉ là thông
qua các dự án luật của Chinh phủ soạn thảo.
Câu 20: So sách chế định chính phủ qua 4 bản hiến pháp?
Trả lời:
+ Tên gọi
HP 1946 ( Chương 4): Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ( Đ 43)
HP 1959 ( Chương 6):Hội đồng chính phủ VNDCCH ( Đ 71)
HP 1980 ( Chương 8): Hội đồng bộ trưởng CHXHCNVN ( Đ 104)
HP 1992 (Chương 8): Chính phủ nước CHXHCNVN ( Đ 109)
HP 2013 (chương 7): điều 94 – HP 2013.
+ Vị trí tính chất pháp lý:
HP 1946 ( Chương 4): Cơ quan hành chính cao nhất tồn quốc ( Đ 43)
HP 1959 ( Chương 6): Cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất – Cơ hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa . (Đ 71)
HP 1980 ( Chương 8): Cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ( Đ 104)
HP 1992 (Chương 8):Cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Đ 109)
HP 2013 (chương 7): CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất......(điều
94). + Nhiệm vụ, quyền hạn
HP 1946 ( Chương 4): Đ 52
HP 1959 ( Chương 6): Đ 74


×