Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm dầu khí Đông Đô (PVI Đông Đô) thuộc Tổng công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.43 KB, 49 trang )

1

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Bảo hiểm
thương mại phát triển chưa lâu nhưng đã có những phát triển vượt bậc và là một
trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi doanh nghiệp phải
hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình. Công cuộc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới địi hỏi
các doanh nghiệp khơng chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của mơi
trường kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp mà cịn phải tính đến cả các tác động tích
cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh
doanh ngày càng rộng, sự cạnh tranh và biến động diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến
cho việc vạch hướng đi trong tương lai ngày càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh là một công cụ định hướng và
điều khiển các hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh
mơi trường và do đó, nó đóng vai trị quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp.
Công ty bảo hiểm dầu khí Đơng Đơ (PVI Đơng Đơ )là thành viên của tổng
cơng ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam trong suốt quá trình thành lập gần 3 năm đã dần
hình thành, phát triển và khẳng định được vị trí của mình so với các cơng ty thành
viên cũng như các công ty bảo hiểm khác. Tuy vậy cùng với việc Việt Nam gia
nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như PVI Đơng Đơ nói
riêng đều có những cơ hội cũng như thách thức không hề nhỏ. Đặc biệt là cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu với tác động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp.
Đứng trước tình hình kinh tế đầy biến động đó, PVI Đơng Đơ cần phải đề ra
chiến lược kinh doanh để có thể nắm bắt được cơ hội kinh doanh, hạn chế được các
khó khăn, thách thức cũng như khắc phục được các vấn đề còn yếu kém để kinh
doanh ngày càng hiệu quả. Đây là 1 vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong thời gian tới đối
với PVI Đông Đô.


Trong thời gian thực tập tại công ty bảo hiểm dầu khí Đơng Đơ, trên cơ sở
kiến thức nhà trường đã trang bị cho kết hợp với sự tìm hiểu tình hình kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp, em xin chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh
của cơng ty bảo hiểm dầu khí Đơng Đơ (PVI Đơng Đơ) thuộc Tổng cơng ty bảo
hiểm dầu khí Việt Nam đến năm 2015".


2

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
CỦA PVI ĐƠNG ĐƠ
1.1. Cơng tác kế hoạch hóa của cơng ty trong những năm qua
* Ngay từ khi mới thành lập (2007), ngồi kế hoạch về doanh thu PVI Đơng
Đơ đã đề ra thì cơng ty cịn những kế hoạch về xây dựng đội ngũ nhân viên cũng
như các mạng lưới kênh phân phối như sau:
Tiếp tục tuyển thêm nhân viên bổ sung cho các phòng ban sao cho phù hợp
với các vị trí cịn thiếu, tránh giao việc cho người không đủ năng lực để thực hiện
công việc được giao hay chưa sử dụng hết nguồn lực nhân lực.
Tích cực bổ sung về cơ sở vật chất cũng như tài sản tại các phòng ban.
Liên tục mời các chuyên gia đầu ngành về mở các lớp đào tạo , tập huấn nhằm
nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm.
* Xác định được năm 2008 là năm khó khăn nên PVI Đơng Đơ đã giao kế
hoạch doanh thu tới từng phịng ban.
Có những chính sách khích lệ nhằm tăng doanh thu kinh doanh đối với từng cá
nhân bằng cách tăng hệ số chất lượng lao động cho những nhân viên kinh doanh tốt
Cố gắng giảm tối đa các loại chi phí kinh doanh hoàn thành mục tiêu đề ra
trong năm 2008.
* Kế hoạch năm 2009 của PVI Đơng Đơ là hồn thành các chỉ tiêu về doanh
thu mà doanh nghiệp đã đặt ra năm 2008

Tăng cường trang thiết bị cho các phòng ban
Bồi dưỡng về kiến thức nghiệp vụ cũng như các kỹ năng sử dụng phần mềm
ứng dụng trong kinh doanh bảo hiểm cho nhân viên đồng thời điều chỉnh cơ cấu về
doanh thu giữa các nghiệp vụ bảo hiểm và giữa các phòng ban.
* Để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2010 của tồn cơng
ty, TGĐ chỉ đạo cho các phòng ban xây dựng kế hoạch doanh thu, chi phí, nhân sự,
bổ sung trang thiết bị văn phòng theo định hướng sau :
+ Phát huy củng cố hệ thống bán lẻ.
+ Giảm tỷ trọng doanh thu từ các nghiệp vụ XCG xuống 55 %, đẩy mạnh các
mảng khai thác các nghiệp vụ về con người, XDLĐ, hàng hóa và cháy nổ.
+ Phịng hàng hải và phòng tài sản kỹ thuật: tỷ trọng xe cơ giới không quá 20%.


3

+ Phòng xe cơ giới: doanh thu từ các nghiệp vụ phi cơ giới tối thiểu đạt 30 %.
+ Kế hoạch về doanh thu năm 2010
Bảng 1:Bảng kế hoạch doanh thu năm 2010 của PVI Đơng Đơ
TT

Phịng

KHDT
(tỷ đồng )
18
17.5
17.5
13.5

TT


Phịng

KHDT
(tỷ đồng )
1
TSKT
5
Hồng Mai
13.5
2
Hàng hải
6
Thanh Xn
13.5
3
Xe cơ giới
7
Gia Lâm
11
4
Ba đình
8
Đơng Anh
8.0
PVI Đơng Đô
112.5
+ Kế hoạch nhân sự năm 2010: dự kiến bổ sung nhân sự cho các phòng ban
theo tiến độ sau
-Quý I: P.XCG, P.Hồng Mai, P.TSKT, P.Đơng Anh, P.HCTH, P.GĐBT.

-Q II: P.XCG, P.Hồng Mai, P.Đơng Anh, P.Gia Lâm.
- Q III: P.XCG, P.TSKT, P.Thanh Xuân, P.Ba Đình.
- Quý IV: P.hàng hải, P.Thanh Xuân, P.Hoàng Mai.
1.2. Nội dung chiến lược kinh doanh của cơng ty và quy trình xây dựng chiến
lược trong doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
Trong quá trình hình thành và phát triển lý luận về chiến lược kinh doanh, có rất
nhiều quan điểm khác nhau. Sau đây em xin đưa ra một quan điểm:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là mưu lược, con đường, biện pháp
nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định và lâu dài theo mục tiêu phát triển mà
doanh nghiệp đã đặt ra căn cứ vào các điều kiện khách quan , chủ quan và các
nguồn lực sẵn có cũng như các nguồn lực huy động được của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp bảo hiểm cũng vậy. Ta có thể hiểu khái quát về chiến lược
của doanh nghiệp bảo hiểm như sau: "Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm là tập hợp các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và cách thức để đạt được
các mục tiêu đó dựa vào các điều kiện chủ quan, khách quan và các nguồn lực của
doanh nghiệp bảo hiểm".
Căn cứ vào phạm vi mà chiến lược kinh doanh được chia thành chiến lược
kinh doanh tổng quát và chiến lược kinh doanh bộ phận.
Căn cứ vào nội dung và các lĩnh vực quản trị, chiến lược kinh doanh được
chia thành các lĩnh vực như: chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm...


4

Căn cứ vào tính chất và phạm vi hoạt động, chiến lược được chia thành: chiến lược
kết hợp, chiến lược chuyên sâu …
1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
Có rất nhiều cách tiếp cận cách xây dựng kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy
theo mục đích và cách nghiên cứu mà nhà hoạch định chiến lược có thể đưa ra các

quy trình cụ thể. Dưới đây là 1 trong những quy trình về xây dựng chiến lược gồm 8
bước:
Phân tích
và dự báo
về mơi
trường
kinh
doanh bên
ngồi

Đánh giá
và phán
đốn đúng
mơi
trường bên
trong của
doanh
nghiệp

Tổng hợp
phân tích
và dự báo
về mơi
trường
kinh
doanh bên
ngồi

Tổng hợp
kết quả

đánh giá,
phán đốn
mơi trường
bên trong
doanh
nghiệp

Hình
thành
(các)
phương
án
chiến
lược

Quyết
định
chiến
lược
tối ưu
phù
hợp
với
phươ
ng
pháp
sử
dụng

Xác

định
các
nhiệm
vụ
nhằm
thực
hiện
chiến
lược
lựa
chọn

Các quan
điểm mong
muốn, kỳ
vọng của
lãnh đạo
doanh
nghiệp

Sơ đồ 1: Quy trình 8 bước xây dựng chiến lược kinh doanh
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp (tr14)
Bước 1 :Phân tích các tác động từ mơi trường kinh doanh bên ngồi, các cơ
hội và nguy cơ. Ở bước này, vấn đề cốt lõi nhất là phải xác định được các yếu tố


5

môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược và chiều
hướng ảnh hưởng của chúng. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi là mơi trường

kinh tế trong nước và thế giới, mơi trường chính trị pháp luật, tự nhiên, mơi trường
văn hóa xã hội, môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bước 2: Tổng hợp, phân tích tác động từ các yếu tố thuộc mơi trường bên
ngoài để xác định được các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích, đánh giá và phán đốn đúng mơi trường bên trong của
doanh nghiệp để từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Vấn
đề cần đạt được ở bước này là người hoạch định chiến lược phải xác định được các
mặt như: sự hợp lý của cơ cấu doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo của cán bộ cấp cao
cũng như năng lực của đội ngũ nhân viên, công tác bồi thường, quản lý rủi ro hay
khả năng tài chính của doanh nghiệp đã tốt chưa, kênh phân phối bán hàng của
doanh nghiệp có vấn đề nào khơng.
Bước 4: Tổng hợp lại và rút ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc phải xét trên tất cả các mặt nhưng trên thực tế thường xác định các điểm mạnh,
lợi thế của doanh nghiệp cũng như xác định các vấn đề còn tồn đọng, yếu kém của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong thời kỳ chiến lược.
Bước 5. Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn cũng như ý kiến của ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Trong bước này phải hoàn toàn đánh giá lại được các mục tiêu
của doanh nghiêp cũng như triết lý kinh doanh cùng các quan điểm của ban lãnh
đạo. Vì ban lãnh đạo chính là những người thực hiện xây dựng và tổ chức chiến
lược của doanh nghiệp.
Bước 6: Hình thành 1 hoặc 1 vài chiến lược cụ thể. Việc hình thành 1 hay 1 số
chiến lược cụ thể không phải phụ thuộc vào cán bộ hoạch định chiến lược mà phụ
thuộc vào các vấn đề tồn đọng, hay các mặt mạnh, lợi thế của doanh nghiệp để hình
thành phương án chiến lược.
Bước 7: Lựa chọn 1 chiến lược cụ thể trong các chiến lược đã hình thành ở
bước 4. Để lựa chọn, các nhà hoạch định có thể dựa vào các cơng cụ, phương pháp
cụ thể dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp và khả năng phán đoán cũng như
sự nhạy bén của mình.

Một số tiêu chí dùng để đánh giá và lựa chọn chiến lược:

Chiến lược có phù hợp với hồn cảnh môi trường không?


6

Có phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam khơng?
Có phù hợp với chủ trương và chính sách của Chính phủ khơng?
Có phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành khơng?
Chiến lược có giúp doanh nghiệp giành được các lợi thế so với các đối thủ
cạnh tranh hay khơng?
Có giúp doanh nghiệp phát huy điểm mạnh khơng?
Có giúp doanh nghiệp tránh đối đầu trực tiếp, tránh được điểm mạnh của đối
thủ hay không?
- Cơ cấu tổ chức, chính sách nội bộ, phong cách quản trị và triết lý kinh doanh
của doanh nghiệp có phù hợp với chiến lược này không?
Cơ cấu tổ chức đã hợp lý chưa? Cần có những điều chỉnh gì lớn?
Phong cách quản trị, triết lý kinh doanh có phù hợp khơng?
Chính sách nội bộ tạo điều kiện hay ngăn cản việc thực thi chiến lược?
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu thực hiện chiến
lược khơng?
Số lượng nhân viên hiện tại có đáp ứng được không? Thiếu và yếu ở bộ phận nào?
Chất lượng của nguồn nhân lực như thế nào?
Chi phí đào tạo lại của doanh nghiệp cao hay thấp?
- Mức độ rủi ro về tài chính khi cung cấp vốn để thực hiện chiến lược như thế nào?
Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư?
Khả năng hoàn vốn? Thời hạn hoàn trả vốn đầu tư?
- Lợi ích tiềm tàng có xứng đáng với những rủi ro khơng?
- Chiến lược có phù hợp cho tương lai không?
Thời điểm thực hiện chiến lược có thích hợp khơng, có mang lại hiệu quả khơng?
Những phân tích, nhận định, giả thiết được nêu ra có phù hợp với thực tế không?

Lập bảng đánh giá các phương án chiến lược theo nguyên tắc:
Tổng trọng số của tất cả các yếu tố là 1;
Cho điểm mức độ đáp ứng của từng chiến lược theo từng yếu tố được xác định
theo nguyên tắc sau:
1 – 2 : Yếu
3 – 4 : Kém
5 – 6 : Trung bình
7 – 8 : Khá
9 – 10 : Tốt


7

- Tổng điểm mà các phương án chiến lược nhận được trong khoảng 1 – 10.
- Nguyên tắc lựa chọn:
Loại tất cả các phương án có tổng điểm dưới 5.00
Chọn phương án chiến lược có tổng điểm cao nhất.
Mẫu đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

TT

1

2

3

4

Tiêu chí


Phù hợp với hồn
cảnh mơi trường
Giúp cơng ty có các
lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh
Phù hợp với cơ cấu
tổ chức, chính sách
nội bộ, phong cách
quản trị và triết lý
kinh doanh hiện tại
của doanh nghiệp
Khả năng đáp ứng
của nguồn nhân lực

5

Mức độ an tồn về tài
chính

6

Lợi ích tiềm năng
xứng đáng với rủi ro

7

Phù hợp với tương lai
phát triển


8

Thời điểm thực hiện
thích hợp

9

Tính xác thực của
phân tích và nhận

Mức
độ
quan
trọng

Phương án 1

Phương án 2

Phương án n

Hạng

Hạng

Hạng

Điểm

Điểm


Điểm


8

định
Tổng điểm

1.00

Nguồn: Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp (Tr77)
Bước 8: Cụ thể hóa chiến lược đã chọn ở bước 7. Bước này gồm 2 công việc
cụ thể. Thứ nhất: cụ thể chiến lược thành các chương trình, dự án. Thứ hai: xác định
các chính sách kinh doanh, công tác quản trị ở các cấp như cấp doanh nghiệp, cấp
bộ phận.
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược của PVI trong thời gian tới
Trong điều kiện biến động của thị trường kinh doanh hiện nay, hơn bao giờ
hết chỉ có 1 điều mà doanh nghiệp có thể biết chắc chắn là sự thay đổi. Vì vậy xây
dựng chiến lược như là một hướng đi giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm vượt qua
sóng gió và những thay đổi trên thương trường, vươn tới tương lai bằng chính khả
năng và sự nỗ lực của mình.
Xây dựng chiến lược giúp cho mỗi cá nhân của doanh nghiệp có những nhận
thức hết sức quan trọng. Mục tiêu của xây dựng chiến lược là đạt được sự thấu hiểu
và cam kết thực hiện cả trong ban giám đốc cũng như trong đội ngũ người lao động.
Vì vậy lợi ích quan trọng nhất của xây dựng chiến lược là đem lại sự hiểu biết thấu
đáo cho người lao động về công việc họ đang làm để họ cảm thấy họ chính là 1
phần của doanh nghiệp và sau đó cam kết thực hiện.
Ngoài những mong muốn đạt được về mặt tài chính, việc xây dựng chiến lược
cịn giúp cho từng thành viên của doanh nghiệp có khả năng nhạy cảm thị trường,

sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao chất lượng người lao động. Đây là 1
trong những hoạt động mang tính sống cịn của doanh nghiệp bảo hiểm

CHƯƠNG II :GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PVI ĐÔNG ĐÔ
VÀ CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CHÍNH CỦA CƠNG TY
2.1. Sơ lược về q trình hình thành phát triển của PVI Đơng Đơ
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển


9

Cơng ty bảo hiểm dầu khí Đơng Đơ là thành viên của Tổng cơng ty bảo hiểm
dầu khí Việt Nam thuộc tập đồn Dầu Khí. Cùng với việc thơng qua chiến lược kinh
doanh của Tổng công ty, ngày 8/2/2007, Đại hội cổ đông lần thứ nhất đã thông qua
việc thành lập thêm các cơng ty thành viên, trong đó có PVI Đơng Đơ (ngồi ra cịn
có PVI Bình Dương, PVI Sài Gịn).
PVI Đơng Đơ được thành lập chính thức vào ngày /7/2007.
Địa chỉ : 402 Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng.
Tel: 84 49725300
Fax: 84 4 9725300
Từ khi thành lập, dựa trên sự lớn mạnh của Tổng công ty, hoạt động kinh
doanh của PVI đã nhanh chóng đi vào quỹ đạo, thực hiện các mục tiêu, chính sách
của tổng cơng ty đề ra.
Là thành viên của Tổng công ty bảo hiểm dầu khí, với năng lực tài chính vững
chắc cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, PVI Đông Đô đã hồn thành các
cơng trình dự án của Tổng cơng ty. Đặc biệt, PVI đã chiếm được niềm tin của khách
hàng và hoàn toàn xứng đáng với niềm tin ấy khi cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
chất lượng tốt, độ an tồn cao cùng các mức chi phí cạnh tranh. Cùng với Tổng
công ty, PVI Đông Đô bảo hiểm cho toàn bộ đội tàu của PTSC, VSP, phần lớn tàu
VỐC, BIENDONG, FALCON, SHIPPING, VITRANSCHAST... Cùng với các hoạt

động trên, PVI ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, hồn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ, tăng cường liên kết với những nhà bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm hàng
đầu thế giới, tổ chức hội thảo khách hàng nhằm thu xếp chương trình bảo hiểm và
đảm bảo việc thu hồi bồi thường từ thị trường một cách nhanh chóng và thỏa đáng.
Với đường lối chỉ đạo của Tổng công ty, PVI Đông Đô cam kết luôn phối hợp
cùng với nhà giám định trong nước và quốc tế để kịp thời xác định nguyên nhân tổn
thất, tiến hành bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng cho khách hàng khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
Xác định rõ về vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nên PVI Đông Đô không ngừng
mở các lớp bồi dưỡng cho nhân niên về kiến thức, nghiệp vụ cũng như các kỹ năng
sử dụng các phần mềm hỗ trợ.
2.1.2 Mạng lưới văn phòng kinh doanh khu vực
1. Văn phòng khu vực Gia Lâm
Địa chỉ: Số 8 tổ 17 P.Thạch Bàn, Gia Lâm, Hà Nội.
Cán bộ phụ trách: Mai Xuân Thưởng. SĐT: 0988427888.


10

Tel: 84 4 6763035
Fax: 84 4 6763032
2. Văn phòng khu vực quận Thanh Xuân
Địa chỉ: 42 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cán bộ phụ trách: Hoàng Trung Thành. SĐT: 0912 232501.
Tel: 84 4 5665324
Fax: 84 4 5665325
3.Văn phòng khu vực Hoàng Mai
Địa chỉ: 18/19 Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội.
Cán bộ phụ trách: Phạm Duy Vịnh. SĐT: 0936 292888.
Tel: 84 4 6649172

Fax: 84 4 6649173
4. Văn phòng khu vực Đông Ạnh
Địa chỉ: Nhà 21, dãy 4, tổ 4, thị trấn Đông Anh, Hà Nội.
Cán bộ phụ trách: Đặng Việt Hưng. SĐT: 0919 506886.
Tel: 84 4 9654899
Fax: 84 4 9654898
5.Văn Phịng khu vực Ba Đình
Địa chỉ: 240 Đội Cấn, Hà Nội.
Cán bộ phụ trách: Bùi Hữu Ánh. SĐT: 0913 292616.
Tel: 84 4 2918408
Fax: 84 4 2734055
2.2. Các lĩnh vực kinh doanh chính của PVI Đơng Đơ
2.2.1. Đầu tư tài chính
Hoạt động đầu tư tài chính của PVI Đơng Đơ chưa được rõ nét và chưa mang
dấu ấn của riêng mình, chủ yếu vẫn tập trung vào đầu tư các dự án có hiệu quả của
Tổng cơng ty như: góp vốn vào ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), góp
vốn cổ phần vào Công ty tái bảo hiểm quốc gia việt Nam, dự án cáp treo chùa
Hương, đầu tư tàu chứa và xử lý dầu thơ FPSO Ruby Princess, góp vốn cổ phần vào
các công ty, dự án trong lĩnh vực Dầu khí, cảng biển, điện, chứng khốn, bất động
sản do Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đứng ra thành lập.
2.2.2 :Kinh doanh bảo hiểm gốc


11

Sau khi PVI Đơng Đơ thành lập cũng chính là giai đoạn khó khăn của nền
kinh tế tồn cầu. Tuy vậy PVI Đơng Đơ khơng những đã vượt qua khó khăn mà cịn
có những kết quả đáng ghi nhận.
+ Bảo hiểm năng lượng
Bảo hiểm dầu khí là bảo hiểm dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm năn lượng.

Bảo hiểm năng lượng chiếm khoảng trên 30% trong cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc
của Tổng công ty. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm này, trình độ, kinh nghiệm tổ chức,
năng lực tài chính và quan hệ quốc tế cao là yêu cầu bắt buộc mà tất cả các nhà thầu
trong và ngồi nước địi hỏi. Trên thị trường Việt Nam hiện nay, duy nhất có PVI là
nhà bảo hiểm đáp ứng được tất cả các đòi hỏi khắt khe trên. Cũng chính nhờ lợi thế
này mà PVI Đơng Đơ có khả năng thu xếp chương trình bảo hiểm năng lượng cho
rất nhiều các đối tác đầu tư khai thác trong nước.
+ Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong cơ cấu
doanh thu của PVI Đông Đô. Nắm bắt được xu thế phát triển, xây dựng của đất
nước, ngay từ khi thành lập PVI Đông Đô, đồng thời với việc đào tạo lực lượng cán
bộ có chiều sâu về nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật, PVI Đông Đô đã tiến hành xây
dựng và thắt chặt quan hệ với các đối tác là chủ đầu tư lớn trên cả nước như các
tổng công ty điện, xi măng, công nghiệp tầu thuỷ… Với những hợp đồng vốn có,
PVI Đơng Đơ có thể kỳ vọng doanh thu sẽ còn tăng cao.
+ Bảo hiểm hàng hải
Nghiệp vụ hàng hải chiếm tỷ trọng cao thứ 3 trong cơ cấu doanh thu của bảo
hiểm dầu khí. Và bảo hiểm dầu khí ln đứng vị trí số 1 trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện nay PVI Đông Đô đang xây dựng các chương
trình bảo hiểm cho các đội tàu bằng cách tận dụng tối sự hỗ trợ bằng các hợp đồng
sẵn có của tổng công ty nên bảo hiểm hàng hải cũng trở thành 1 trong những thế
mạnh.

+ Bảo hiểm xe cơ giới :
Tuy bảo hiểm xe cơ giới không phải là một trong những loại hình bảo hiểm
thế mạnh của bảo hiểm dầu khí nhưng với hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng
khắp trên địa bàn Hà Nội cùng với đội ngũ bảo hiểm với khả năng kinh doanh , tiếp


12


cận khách hàng tốt vì vậy bào hiểm xe cơ giới đã chiếm được một lượng doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tồn doanh thu của PVI Đơng Đơ
+ Loại hình bảo hiểm khác
Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm cộng đồng như bảo hiểm con người…tuy
chưa đạt được kết quả như kỳ vọng nhưng sau những nỗ lực vượt bậc, PVI Đơng
Đơ cũng đã có được vị trí tương đối cao so với các công ty thành viên trong tổng
công ty và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước. Điển hình với kế
hoạch phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ rộng khắp Hà Nội.
2.2.3. Kinh doanh tái bảo hiểm
Theo những qui định của Pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất
riêng lẻ không quá 10% tổng số nguồn vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm vượt quá
tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm. Các nghiệp vụ phải thu xếp tái bảo
hiểm thường liên quan đến bảo hiểm năng lượng, hàng hải, tài sản, xây dựng, lắp
đặt, trách nhiệm dân sự với các phương thức chính như sau:
- Tái bảo hiểm chỉ định: tái bảo hiểm chỉ định chủ yếu là qua môi giới tái bảo
hiểm thắng chào phí do các nhà mơi giới bảo hiểm nước ngoài thu xếp, chiếm tỷ lệ
phần lớn giá trị bảo hiểm.
- Tái bảo hiểm cố định: Chương trình tái bảo hiểm được PVI chuẩn bị hàng
năm, chương trình này nhận tái bảo hiểm một phần cho tất cả các rủi ro mà PVI cấp
đơn.
- Hợp đồng do PVI Đơng Đơ ký hàng năm có mức thoả thuận với các nhà tái
bảo hiểm nước ngoài theo thời hạn.
- Phần PVI Đông Đô giữ lại: phần rủi ro mà PVI Đơng Đơ có thể gánh chịu
bằng năng lực tài chính của mình.
Vai trị của tái bảo hiểm đối với các trường hợp tài sản lớn là đặc biệt quan
trọng. Vì các cơng ty bảo hiểm gốc có năng lực khơng lớn, và để đảm bảo an toàn,
các rủi ro đều được phân bổ cho các công ty nhận tái bảo hiểm chuyên nghiệp. Việc
tái bảo hiểm càng sâu (nhiều nhà tái bảo hiểm, mỗi người nhận tái bảo hiểm một

phần nhỏ), năng lực tài chính của nhà tái bảo hiểm càng mạnh thì việc thu hồi tiền
bồi thường khi một tổn thất lớn xảy ra càng trở nên dễ dàng và nhanh chóng, đáp
ứng được yêu cầu của bảo hiểm là bảo vệ nền tài chính của người được bảo hiểm
trước các rủi ro không lường trước.


13

Vì là 1 doanh nghiệp mới được thành lập nên kinh doanh tái bảo hiểm là 1
hoạt động kinh doanh rất quan trọng và không thế thiếu đối với PVI Đơng Đơ do
năng lực tài chính chưa tương xứng với các dự án lớn mà công ty ký kết được.

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA PVI ĐÔNG ĐÔ ĐẾN NĂM 2015


14

3.1. Phân tích mơi trường kinh doanh
3.1.1. Phân tích các yếu tố của mơi trường kinh doanh bên ngồi tác động đến
việc xây dựng chiến lược của PVI Đông Đô; xác định cơ hội và nguy cơ
3.1.1.1. Phân tích mơi trường kinh tế
Năm 2007, bắt nguồn từ vấn nạn nợ dưới chuẩn nhà ở tại Hoa Kỳ, khủng
hoảng tài chính tồn cầu diễn ra và nhanh chóng phản ánh tiêu cực lên các hệ thống
tài chính quốc tế, trong đó có Việt Nam. Biến động kinh tế là mang tính tất yếu.
Kinh tế Việt Nam bước vào năm 2007 với nhiều tín hiệu tích cực phát đi từ
những tháng cuối năm 2006. Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của WTO- sự kiện đánh dấu mốc hồn thành hành trình 12 năm kể từ
ngày nộp đơn xin gia nhập. Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) bước
sang tuổi thứ bảy cùng đà tăng nhanh chóng của chỉ số chứng khoán bắt đầu từ giữa

2006. Đầu năm 2007, VN-Index lần đầu được ghi nhận với 4 chữ số trong tháng
1/2007 và đạt mức cao nhất trong lịch sử: 1,171 điểm ngày 12/3/2007. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam trong năm 2006 cũng cao nhất
tính từ năm 1988: 10,2 tỷ USD- tăng gấp 2 lần so với 1 năm trước. Tăng trưởng
GDP của năm 2006 đạt 8,17%, mặc dù có giảm 0,26% so với năm 2005 nhưng vẫn
ở trên mức bình quân 7,51% của giai đoạn 2001-2005.
Tuy thế, mầm mống “sốc” nội sinh bắt đầu xuất hiện ngay từ tháng 2/2007 khi
các chỉ số tăng trưởng thị trường vốn và tiền tệ không thực sự phản ánh bản chất cải
thiện năng lực của nền kinh tế. Những dấu hiệu này ngày càng bộc lộ rõ trong
những tháng tiếp theo, đặc biệt trên TTCK. Tổng mức vốn hóa của TTCK đạt tới
qui mơ 20%-30% GDP, chủ yếu do bùng phát bong bóng giá tài sản tài chính. Theo
thống kê của Sở giao dịch chứng khốn TP.Hồ Chí Minh, tới tháng 4/2008, 87 cơng
ty chứng khốn, 30 cơng ty quản lý quỹ, 298.000 tài khoản đầu tư cá nhân- trong đó
có trên 7.000 của nhà đầu tư nước ngoài, tham gia các giao dịch tài sản tài chính tại
Việt Nam. Trong khi đó, một loạt những nhân tố căn bản cần thiết được đảm bảo lại
bị coi nhẹ, thậm chí bỏ qua. Các nhà đầu tư cá nhân tham gia TTCK với hiểu biết
hạn chế. Truyền thơng tài chính cịn hạn chế cả về số lượng, trình độ xử lý, và đảm
bảo cơng bằng thơng tin. Chăm sóc quan hệ với nhà đầu tư trở thành điểm nóng chỉ
khi giá cổ phiếu bước sang thời kỳ sụt giảm kéo dài. Dù vậy thì hoạt động này vẫn
bị nhầm lẫn, xếp cùng nhóm với hoạt động PR, quảng cáo của doanh nghiệp. Các


15

nguyên tắc quản trị và vấn đề xung đột lợi ích trong cơng ty đại chúng cịn q xa
lạ. Nguồn lực huy động qua thị trường vốn được doanh nghiệp sử dụng tràn lan,
kém hiệu quả vào các dự án mở rộng và lĩnh vực kinh doanh mới nhiều nhất là bất
động sản và tài chính-ngân hàng. Tăng trưởng nóng có dấu hiệu dựa vào "rentseeking".
Sang 2008, kinh tế Việt Nam cùng lúc đối mặt với nhiều thách thức lớn.
TTCK giảm sút đẩy lùi chỉ số chứng khoán giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh về mức

thấp nhất kể từ tháng 3/2006: 366 điểm của phiên giao dịch ngày 20/6/2008. Lạm
phát trong ba tháng đầu năm vượt qua 9% và tăng lên tới 15% vào tháng 5/2006, tác
động trực tiếp tới đời sống của đông đảo dân cư. Hoạt động kinh doanh của cộng
đồng doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi giá đầu vào tăng cao, lãi suất vay vốn
qua kênh ngân hàng ở mức trên 20%/năm. Cắt giảm chi phí, kể cả nhân lực, trở
thành vấn đề phổ biến tại đơn vị kinh doanh. Bản thân các ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng cũng gặp khó khăn trong thanh khoản, liên tiếp phải nâng lãi suất
huy động tiền gửi, thậm chí, có lúc tới gần 20%/năm. Ngân hàng Nhà nước không
dưới hai lần điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản, lên tới 14%/năm vào tháng Sáu. Biên
độ giao dịch tỷ giá hối đoái được nới rộng ra 2%, đồng thời mức tỷ giá chính thức
cũng được điều chỉnh tăng nhằm đối phó với áp lực gia tăng tỷ giá xấp xỉ 20.000
VND/USD trên thị trường. Thâm hụt thương mại sáu tháng đầu năm lên tới trên 14
tỷ USD.
Ngành bảo hiểm tăng trưởng chậm, trên 60% số doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trên thị trường lỗ nghiệp vụ. Thị trường bảo hiểm chịu tác động của khủng
hoảng kinh tế, hàng loạt các dự án bị chậm tiến độ, các tài sản tham gia bảo hiểm bị
giảm giá trị, nhu cầu bảo hiểm các nghành ,các nhà đầu tư nước ngoài và người dân
giảm mạnh. Doanh thu trên toàn thị trường chỉ đạt 10388 tỷ đồng, bằng 88 % so với
kế hoạch năm 2008 là 11500 tỷ đồng.
Đặc biệt PVI Đông Đô thành lập năm 2007 vừa là doanh nghiệp cịn non trẻ
với năng lực tài chính có hạn lại đứng trước tình hinh suy thối kinh tế tồn cầu là,
ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người chúng phủ cũng như đại bộ phận người
dân.Tuy vậy thị trường bảo hiểm Việt Nam là 1 trong những thị trường cịn rất
nhiều tiểm năng
Vì vậy đây cũng chính là sự thách thức lớn nhất.Hoặc là vượt qua khủng hoảng và
phát triển hoặc là thất bại
Bảng 2 :Phân tích SWOT để xác định cơ hội và nguy cơ


16


từ môi trường kinh doanh.
O: Những cơ hội
+Sự ủng hộ của Tổng công ty và các
công ty thành viên là những yếu tố quan
trọng giúp PVI Đơng Đơ có thể đứng
vững trên thương trường đầy biến động
cho đến thời điểm hiện nay.
+ Thị trường bảo hiểm của Việt Nam là
1 trong những thị trường vẫn còn rất
nhiều tiềm năng, nhiều tài sản chưa
được khai thác hoặc chưa được khai
thác triệt để.
+Cùng với sự suy thoái kinh tế, tài sản
mất giá cũng tạo ra những cơ hội nhất
định. Lợi dụng sự mất giá của tài sản,
PVI Đơng Đơ cũng có thể tích lũy sản
phẩm để chuẩn bị chiến lược cho giai
đoạn phát triển tiếp theo

T : Những nguy cơ
+ Khi PVI Đơng Đơ thành lập cũng
chính là giai đoạn đầu của q trình hội
nhập tồn cầu, đây là thách thức đối với
một doanh nghiệp mới thành lập.
+ sự cắt giảm chi tiêu của chính phủ và
các tập đồn kinh tế, nhà đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp và người tiêu
dùng, sự mất giá của tài sản làm cho
quy mô của tài sản và trách nhiệm bảo

hiểm của doanh nghiệp giảm.
+ Do khủng hoảng kinh tế nên một bộ
phận lớn khách hàng của PVI Đơng Đơ
mất khả năng thanh tốn, giãn tiến độ
đầu tư, đẩy cơng nợ phí bảo hiểm tăng
nhanh, tận dụng tối đa các quyền lợi bảo
hiểm và cũng có những hiện tượng trục
lợi bảo hiểm. Đây là nhân tố làm giảm
hiệu quả kinh doanh của PVI Đông Đô.
+Tỷ giá tăng cao, thị trường bất động
sản đóng băng, TTCK chưa có dấu hiệu
phục hồi, các giấy tờ có giá và các
khoản góp vốn đầu tư có tính thanh
khoản thấp, mất khả năng ủy thác của
các khoản đầu tư.

3.1.1.2. Phân tích mơi trường chính trị và pháp luật
+ Về chính trị :
Trong những năm qua tình hình chính trị của Việt Nam ln ổn định, an ninh
quốc phịng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Điều này đã tạo


17

môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng
nhiều và vốn đầu tư ngày càng lớn.
+Về pháp luật :
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát
triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường hiệu

lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật của quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 24/2000/QH ngày 9 tháng 12 năm 2000 đã quy
định về sự ra đời của kinh doanh bảo hiểm.
Nghị định 45, 46 ban hành năm 2007, thông tư 98, 99 hướng dẫn thi hành luật
bảo hiểm ban hành năm 2004, NĐ 18 quy định xử phạt vi phạm trong kinh doanh
bảo hiểm, QĐ 175 phê chuẩn chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 2010,
QĐ 53 ban hành chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cùng với các quy định về kinh
doanh bảo hiểm là sự ra đời của Luật hàng hải, luật hàng không, luật đường bộ, luật
giao thơng đường thủy nội bộ, luật phịng cháy chữa cháy, bộ luật dân sự về quy
định bảo hiểm bắt buộc đã tạo ra môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi cho doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo sự lành mạnh của thị trường,
bao gồm các quy định bảo vệ người tiêu dùng như hoàn thiện các quy định về nội
dung và phương thức giao kết hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo tính an tồn của
giao dịch cho cả người mua lẫn công ty bảo hiểm và các đối tượng liên quan (đại lý,
mơi giới bảo hiểm). ngồi ra cịn có các quy định cụ thể và đặc thù hơn điều chỉnh
hoạt động cạnh tranh đảm bảo cạnh tranh công bằng và lành mạnh trên thị trường
ngành bảo hiểm, bởi đây là một ngành rất đặc thù và nhạy cảm.
Ngoài ra nhà nước cũng ban hành các đạo luật bãi bỏ các quy định mang tính
bảo hộ các doanh nghiệp trong nước về địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng,
các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, tái bảo hiểm bắt buộc, hoàn thiện các
điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép minh bạch, thận trọng thay thế cho cơ chế cấp phép
theo từng trường hợp cụ thể.
Bổ sung, sửa đổi một số quy định nhằm tăng khả năng giám sát tài chính của
các cơng ty bảo hiểm bao gồm vốn pháp định, khả năng thanh toán, hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục tiêu lựa chọn được các nhà đầu tư



18

có năng lực tài chính, cam kết lâu dài đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm
Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Các quy định này giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng quản trị điều hành, phát hiện sớm các rủi ro đồng thời
hỗ trợ cho công tác quản lý giám sát của các cơ quan chức năng.
Bảng 3. Phân tích SWOT để xác định cơ hội và nguy cơ
từ mơi trường chính trị và pháp luật
O : Những cơ hội

T : Những nguy cơ

+ Việt Nam là 1 trong những nước có nền + Sự thay đổi của các chính sách
chính trị ổn định nhất thế giới nên thu hút kinh tế
được rất nhiều hoạt động đầu tư.
+ Định hướng về triển ngành bảo
+ Có mơi trường kinh doanh tốt.
hiểm theo chính sách của nhà nước
+ Có hành lang pháp lý rất thuận lợi
cho phát triển hoạt động kinh doanh đặc
biệt là trong ngành kinh doanh bảo hiểm.
+ Các quy định về thực hiện bảo hiểm bắt
buộc đối với các cá nhân theo luật định.

3.1.1.3. Phân tích mơi trường tự nhiên.
Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng cận nhiệt, đồng thời nằm ở rìa phía
đơng nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đơng (một phần của Thái Bình
Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch, thường
thổi ở các vùng vĩ độ thấp.
Việt Nam là nước nằm trong vùng có tình hình diễn biến khí hậu hết sức phức

tạp, lũ lụt, hạn hán diễn biến rất bất thường, đặc biệt là với những ảnh hưởng của
việc biến đổi khí hậu tồn cầu. Nước ta lại là 1 trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nhất của việc biến đổi này dẫn tới biên độ cũng như tần suất của thiên tai ngày
càng phức tạp.


19

Vì vậy ai cũng có thể dự báo được rằng tình hình khí hậu trong thời gian tới
diễn biến rất phức tạp có thể ảnh hưởng rất lớn đến người và tài sản gây thiệt hại
đến đời sống con người. Do vậy bảo hiểm sẽ là một trong những công cụ hữu hiệu
nhất của cá nhân cũng như doanh nghiệp để tránh khỏi những rủi ro về người, tài
sản khi có sự ảnh hưởng của tự nhiên.
Ngành dầu khí là ngành có đặc thù là khai thác, sản xuất, vận chuyển ở những
nơi có địa hình phức tạp, chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thiên nhiên. Đặc
biệt là với sản phẩm là dầu khí có khả năng cháy nổ rất cao nên với tư cách là nhà
bảo hiểm quản lý rủi ro của doanh nghiệp, bảo hiểm dầu khí phải coi vấn đề tác
động của thiên nhiên là 1 trong những nhân tố tác động rất mạnh đến doanh nghiệp.
Bảng 4. Phân tích SWOT để xác định cơ hội và nguy cơ
từ môi trường tự nhiên
O : Những cơ hội

+Các doanh nghiệp cũng như các cá
nhân tham gia bảo hiểm nhiều hơn
nhằm đảm bảo an toàn về tài chính để
đối phó với các tình hình thay đổi, rủi ro
của thiên nhiên.

T : Những nguy cơ


+ Tỷ lệ bồi thường cao sẽ làm giảm
doanh thu của doanh nghiệp dẫn đến
hiệu quả kinh doanh thấp.
+Những bất ổn về tình hình khí hậu sẽ
dẫn đến những bất ổn về khả năng tài
chính của doanh nghiệp.

3.1.1.4. Phân tích mơi trường văn hóa xã hội
Xét trong thời gian trung hạn và dài hạn thì các nhân tố về văn hóa xã hội là
loại nhân tố thay đổi lớn nhất. Khi kinh tế xã hội càng phát triển thì khối lượng hàng
hóa, tài sản cũng như cơ sở vật chất ngày càng nhiều, trình độ dân trí của người dân
ngày càng được nâng cao cũng như hiểu biết về sự cần thiết của bảo hiểm cũng
được nâng lên. Ngày nay các yếu tố về thị hiếu cũng như xu hướng xã hội cũng có
những ảnh hưởng khơng nhỏ tới thói quen tiêu dùng sản phẩm nói chung cũng như
các sản phẩm bảo hiểm nói riêng.
Trình độ hiểu biết về bảo hiểm của khách hàng ngày càng được nâng cao nhờ
các kênh tuyên truyền của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như các chính sách của nhà


20

nước với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thêm vào đó, các thói quen mua bảo
hiểm của các nhà đầu tư nước ngoài cũng ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng
tiềm năng có nhu cầu mua bảo hiểm ngày càng mạnh hơn.
Tuy bảo hiểm không phải là sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu nhưng
trong giai đoạn gần đây thu nhập của người dân tăng lên đáng kể nên đây cũng là
một trong những dấu hiệu tốt cho ngành bảo hiểm trong tương lai nói chung và bảo
hiểm PVI Đơng Đơ nói riêng.
Tuy vậy xét một cách tổng quát thì ý thức và nhận thức của người dân và các
doanh nghiệp về bảo hiểm và pháp luật bảo hiểm chưa được cao. Và đặc biệt trong

thời gian gần đây, một số các quy định về bắt buộc phải mua bảo hiểm gây ra sự
hiểu nhầm và không đồng tình đối với một số bộ phận người dân và các doanh
nghiệp bảo hiểm.
Bảng 5. Phân tích SWOT để xác định cơ hội và nguy cơ
từ mơi trường văn hóa xã hội
O : Những cơ hội

T : Những nguy cơ

+ Trình độ hiểu biết của người dân về bảo + Hiểu biết của 1 số bộ phận người
hiểm cũng như sự cần thiết của bảo hiểm cho dân và 1 số doanh nghiệp về bảo
các hoạt động sinh hoạt hằng ngày và hoạt hiểm còn chưa cao.
động đầu tư ngày càng được nâng cao.
+ Nhu cầu về bảo hiểm ngày càng tăng do
kinh tế phát triển.

3.1.1.5. Phân tích mơi trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu và cạnh tranh càng
khốc liệt hơn nữa khi Việt Nam gia nhập WTO. Các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước ngày càng được thành lập nhiều hơn, hơn thế là một lượng lớn các doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài đầu tư vào thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Các sản phẩm bảo hiểm có đặc điểm là khơng được bảo hộ bản quyền. Điều
này có nghĩa là trước khi tung sản phẩm ra thị trường, các doanh nghiệp bảo hiểm



×