Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.87 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các
doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề
lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ
hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm vị thế nhất định
so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực tài chính, về khoa học công
nghệ và về công tác quản lý…. Bên cạnh đó là những khó khăn nhất định, các
doanh nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị trường Việt Nam buộc phải
hiểu kỹ hơn về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, về văn hoá xã hội để
thấy được thị hiếu của người Việt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực phân phối các thiết bị công nghiệp thì việc nghiên cứu thị trường
Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của
mình. Có một chiến lược hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn luôn mong
đợi.
Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát
Minh – Chi nhánh Hà Nội là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành
lập vào tháng 09/2006. Đây là nhà phân phối được uỷ quyền tại Việt Nam của
hai tập đoàn sản xuất hàng đầu Nhật Bản là YASKAWA ELECTRIC chuyên
về biến tần(inverter), bộ điều khiển AC servo và TDK-LAMBDA chuyên về
bộ nguồn switching power supply, bộ lọc nhiễu(Noise Filter)… Được thành
lập muộn hơn so hai chi nhánh là chi nhánh TP Hồ Chí Minh và chi nhánh
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng Nai nhưng đây là một đơn vị hạch toán độc lập.Trong 2 năm hoạt động
tại thị trường Miền Bắc doanh số của chi nhánh liên tục tăng và đạt chỉ tiêu kế
hoạch: Trong năm 2006 doanh thu của chi nhánh là 120 nghìn USD, năm


2007 là 500 nghìn USD đạt 80% chỉ tiêu đề ra. Doanh thu của chi nhánh
chiếm 20% doanh thu toàn công ty. Hiện nay, thị phần mà chi nhánh có được
tại Miền Bắc là 3%, đây là một con số rất khả quan mà doanh nghiệp có được.
Trong chiến lược của mình công ty đã xác định mục tiêu thị phần, thương
hiệu, chất lượng dịch vụ tốt là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng ,
vấn đề thoả mãn nhu cầu của khách hàng được đặt nên hàng đầu. Đó là cách
để giúp doanh nghiệp tiến đến gần khách hàng hơn nữa.
Hiện nay, bên cạnh những thuận lợi mà chi nhánh có được thì chi nhánh
cũng gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định: Mới xuất hiện tại thị
trường Miền Bắc nên vấn đề tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là những khách
hàng thân thiện là không dễ dàng bởi tạo dựng được lòng tin ở họ là rất khó;
hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị bán dẫn
và đo lường tại khu vực phía Bắc là gần 40 công ty và đang có chiều hướng
tiếp tục gia tăng trong thời gian tới; ngoài ra với diễn biến khá phức tạp của
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây khiến cho các nhà đầu tư trở
nên dè dặt hơn khi quyết định rót vốn vào Việt Nam, nhiều dự án phải kéo dài
thêm thời gian cũng là một bất lợi cho chi nhánh khi không thể đẩy nhanh tiến
độ tiêu thụ sản phẩm của mình trong hiện tại và trong tương lai.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của chi
nhánh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy
vấn đề tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm lớn nhất của công ty, cùng với
nguồn tài liệu thu thập được trong thời gian qua là cơ sở để em chọn vấn đề “
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội ” làm đề
tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài viết được chia thành 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở

công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát
Minh – chi nhánh Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – chi nhánh
Hà Nội trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm ở công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung
Phát Minh – chi nhánh Hà Nội.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và những điều kiện khác trong quá
trình thực tập tại doanh nghiệp nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em
mong nhận được sự góp ý kiến của các anh chị trong phòng kế hoạch của
doanh nghiệp, các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh
Hà trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thiện bài viết này!
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BÁN DẪN
VÀ ĐO LƯỜNG ĐIỀU BIẾN ĐỘ RỘNG XUNG PHÁT MINH –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1.THỊ TRƯỜNG VÀ ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
1.1.1.Khái niệm:
1.1.1.1.Thị trường:
Theo quan niệm Marketing thị trường là nơi diễn ra các cuộc trao đổi giữa
người mua và người bán. Người mua là người có mong muốn, có khả năng
mua và sẵn sàng mua một sản phẩm nào đó. Người bán là người có khả năng
cung ứng và sẵn sàng cung ứng một sản phẩm nào đó.Như vậy, quy mô của
thị trường là phụ thuộc vào cầu của người tiêu dùng. Khi cầu của người tiêu
dùng về một sản phẩm nào đó là cao ( cầu về lương thực thực phẩm, cầu về

đồ dùng cá nhân…) thì quy mô của thị trường sẽ được mở rộng. Và ngược lại,
quy mô thị trường sẽ bị thu hẹp khi những nhu cầu đó giảm đi đáng kể.
1.1.1.2. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm:
Có rất nhiều quan điểm về đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Mỗi quan điểm đều
đưa ra một cách nhìn nhận khác nhau về công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm.Xét trên góc độ kinh tế thì đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều
khâu khác nhau như dự báo sự phát triển của thị trường, nghiên cứu và đưa ra
các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa chủng loại và mẫu mã sản phẩm, xác lập
các kênh phân phối đến người tiêu dùng…Sự phối hợp giữa các khâu này là
hết sức nhịp nhàng. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm không chỉ xuất hiện và
đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh
doanh mà nó còn giúp doanh nghiệp có được mục tiêu chính xác trong quá
trình lập kế hoạch bán hàng cho giai đoạn sau. Để có thể đẩy mạnh được công
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác tiêu thụ sản phẩm thì việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng là hết
sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp biết được mình nên làm gì để kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm. Như chúng ta đã biết chu kỳ sống của một sản
phẩm gồm 4 giai đoạn khác nhau: giai đoạn giới thiệu, giai đoạn phát triển,
giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái.Mức tiêu thụ và lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất trong giai đoạn chín muồi và bắt đầu sụt
giảm lớn trong giai đoạn suy thoái. Khi đó buộc doanh nghiệp sẽ phải đưa ra
quyết định thải loại hàng để đưa ra sản phẩm mới hay giữ lại sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường:
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở. Khi ra nhập WTO các
doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn bởi môi trường cạnh tranh trở nên
bình đẳng hơn và lành mạnh hơn. Đối với các doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu linh kiện, thiết bị được sản xuất từ nước ngoài thì sẽ giảm được chi phí
nhập khẩu với mức thuế suất đánh vào hàng hoá đó đã giảm đi đáng kể.

Doanh nghiệp nước ngoài cũng thuận lợi hơn khi đầu tư vào thị trường Việt
Nam bởi chính sách mở cửa đầu tư ngày càng hoàn thiện và thông thoáng
hơn. Chính điều đó đã gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam .
Thị trường luôn luôn diễn biến đầy phức tạp, khó dự đoán nên khi quyết
định đầu tư vào đâu các doanh nghiệp phải tìm hiểu thật kỹ yếu tố kinh tế, xã
hội, nhu cầu của chính cư dân sống trong vùng đó.
1.1.3. Phân loại thị trường:
1.1.3.1. Phân theo địa lý:
Tùy theo quy mô và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn
vùng địa lý cho mình. Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong một vùng địa
lý nhỏ hẹp nào đó( tỉnh, thành phố), một khu vực rộng lớn hơn( Miền Bắc,
Miền Trung, Miền Nam), một quốc gia hay mở rộng mạng lưới sang nhiều
quốc gia khác tùy theo quy mô, tuỳ theo tính chất sản phẩm mà mình có. Khi
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định chọn đâu là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải hiểu thật
rõ thu nhập, nhu cầu, tâm lý… của khách hàng tại chính thị trường đó. Một
yếu tố cũng vô cùng quan trọng để doanh nghiệp quyết định nên đầu tư vào
đâu đó là địa hình. Ở những vùng có mạng lưới giao thông phát triển sẽ tập
trung rất nhiều doanh nghiệp hoạt động ở đó, đặc biệt là các doanh nghiệp
lớn. Ngược lại, những vùng mà khó khăn cho công tác vận chuyển sẽ có ít các
khu công nghiệp hơn, các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc nhiều bởi chi phí
vận chuyển là khá lớn. Ví dụ: những hãng sản xuất ôtô thì khách hàng mà họ
hướng tới đó là những người có thu nhập cao nên các đại lý của họ thường đặt
tại các thành phố lớn. Còn đối với các hãng sản xuất hàng hoá thông thường
như hãng chuyên sản xuất thức ăn cho gia súc như hãng Con Cò thì thị trường
mà nó hướng tới là các vùng nông nghiệp.
1.1.3.2. Phân theo yếu tố tâm lý:
Yếu tố tâm lý là vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp xác định một

cách chính xác khách hàng mà mình hướng tới là ai?.Người mua được chia ra
thành những nhóm khác nhau bởi họ thuộc những tầng lớp khác nhau, bởi lối
sống, trào lưu và thị hiếu của họ. Ta thấy, các tầng xã hội là khác nhau về địa
vị kinh tế, địa vị chính trị, uy tín xã hội cũng như một số khác biệt về trình độ
học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp
và thị hiếu…nên sản phẩm mà họ hướng tới có sự khác biệt. Như thị trường
xe máy, những người có thu nhập thấp và trung bình thường mua những dòng
xe như Wave( wave S, wave RS…), Dream… bởi họ thích độ bền và tính tiết
kiệm nhiên liệu của nó. Những người có thu nhập cao thường chọn dòng xe
như Spacy, Vespa, SH, Air blaze… bởi nó thể hiện đẳng cấp của họ. Những
hãng thời trang thường rất chú trọng đến trào lưu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Thị hiếu được hiểu là: Một kiểu cách, một mô hình hay một mốt nào đó
trong lối sống mà lôi cuốn được một số đông người theo nó trong một khoảng
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời gian nhất định nào đó. Thị hiếu khiến cho cuộc sống của mỗi người trở
nên phong phú hơn, đa dạng hơn bởi chính sự khác biệt mà nó đem lại. Thị
hiếu hiện nay thường có hai cấp mà các nhà sản xuất kinh doanh cần phải
quan tâm, khai thác và khuếch trương nó để thoả mãn các nhu cầu ngày càng
trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn của xã hội: thị hiếu có chọn lọc và thị
hiếu không chọn lọc. Đối với những người theo thị hiếu có chọn lọc thì họ đòi
hỏi chất lượng của sản phẩm, mẫu mã, chủng loại hơn là giá cả mà nhà sản
xuất đưa ra chào bán. Đối thị hiếu không chọn lọc mang tính chất đua đòi, a
dua là chính. Thị hiếu này dễ khai thác thông qua quảng cáo rộng khắp.Đối
với ngành thời trang, chu kỳ sống của sản phẩm thường ngắn bởi sự thay đổi
liên tục của thị hiếu.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Môi trường vĩ mô:

- Khái niệm:
Như chúng ta đã biết môi trường vĩ mô là những nhân tố nằm ngoài
ngành nhưng lại có ảnh hưởng đến mức cầu của ngành đó và qua đó tác động
đến lợi nhuận của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Những nhân tố này
biến động không ngừng tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của các nhân tố vĩ mô, các doanh nghiệp cần có
công tác dự báo thật chính xác sự biến động của môi trường vĩ mô để có một
chiến lược hợp lý.
- Đưa ra sơ đồ môi trường vĩ mô để phân tích:
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
7
Các DN
nội bộ
Sản phẩm
thay thế
Nhà cung
cấp
Đối thủ
tiềm ẩn
Khách
hàng
Kinh tế
Chính trịXã hội
Công
nghệ
Các DN
nội bộ
Sản phẩm
thay thế
Nhà cung

cấp
Đối thủ
tiềm ẩn
Khách
hàng
Kinh tế
Chính trịXã hội
Công
nghệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1.Môi trường kinh tế chính trị:
1.2.1.1.1. Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô:
+ Thu nhập:
Thu nhập sẽ quyết định rất nhiều đến địa vị kinh tế, địa vị xã hội,đến
phong cách sinh hoạt, trào lưu, thị hiếu và đến lối sống của mỗi cá nhân. Mỗi
người ngoài nhu cầu vật chất thì còn nhu cầu tinh thần. Nhu cầu tinh thần sẽ
được thể hiện rõ nét khi mà thu nhập của họ ngày càng cao( nhu cầu được đi
du lịch nhiều hơn, được tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục có chất
lượng…).Khi thu nhập cao, con người ngày càng có nhu cầu sử dụng những
loại hàng hoá xa xỉ phẩm nhiều hơn. Khách hàng không chỉ chú trọng đến số
lượng sản phẩm mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhiều. Một sản
phẩm có 3 cấp độ: Cấp độ ý tưởng( đó là những lợi ích cơ bản ), cấp độ thực
hiện ( đó là đặc tính kỹ thuật, là bao gói, chỉ tiêu chất lượng, nhãn hiệu…),
cấp độ bổ sung( bảo hành, sửa chữa, lắp đặt…).Để sản xuất ra những loại
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá vừa bền, vừa đẹp, nhiều công dụng buộc các xí nghiệp phải đổi mới
máy móc, thiết bị( đổi mới công nghệ sản xuất ), kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm hơn.Điều đó đã tạo điều kiện cho các công ty trong ngành sản xuất,

cung ứng thiết bị công nghiệp phát triển.
+ Tỷ lệ lãi suất:
Tỷ lệ lãi suất sẽ tác động khá lớn đến mức cầu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.Khi lãi suất tiền gửi mà cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu tiết
kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn( cắt giảm chi tiêu ). Đối với những khách
hàng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của
mình thì sự thay đổi của lãi xuất là vô cùng quan trọng( thị trường nhà cửa, ô
tô, trang thiết bị sản xuất…được bán theo phương thức trả chậm, trả
góp ).Còn đối với doanh nghiệp khi mà lãi suất tiền vay cao doanh nghiệp sẽ
dè dặt hơn khi vay tiền để mở rộng quy mô sản xuất( bởi nếu gặp phải rủi ro
trong kinh doanh thì doanh nghiệp khó có khả năng thanh toán các khoản nợ
của mình ).Khi lãi suất tiền vay cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí về vốn, về mức
đầu tư. Doanh nghiệp phải hết sức thật trọng khi đưa ra chiến lược kinh doanh
của mình.Với mỗi mức vay khác nhau( vay 3 tháng, vay 6 tháng, 1 năm…)có
một mức lãi suất tiền vay khác nhau.
Trong thời gian qua mức lãi suất huy động từ 12% đã giảm xuống còn
11% kể từ ngày 02 -04 -2008., đây vẫn là một mức lãi suất rất cao. Trong
tháng 04-2008, lãi suất cho vay qua đêm ở mức 5%-7%/năm, kỳ hạn 1 tuần là
7%-7.5%/năm, tháng là 9%-10%/năm. Mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng
là 10.13% với ngân hàng thương mại nhà nước và 11.78% với ngân hàng
thương mại cổ phần.Lãi suất cho vay tại khối quốc doanh ngân hàng khoảng
14.6%, trung và dài hạn là khoảng 13.5%-16.2%. Mức lãi suất cho vay đã
giảm đi đáng kể.
+ Tỷ giá hối đoái:
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ giá hối đoái được hiểu là sự so sánh về giá trị giữa đồng tiền trong nước
với đồng tiền của nhiều quốc gia khác. Hàng hoá trong nước sẽ có sức cạnh
tranh lớn hơn nếu giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là thấp hơn và

ngược lại. Đối với các doanh nghiệp mà chi phí sản xuất, doanh thu được tính
bằng ngoại tệ ( tính bằng đồng USD, đồng JPY…) thì sự biến động giữa
USD/ VNĐ, JPY/ VNĐ…làm cho doanh nghiệp khó có thể xác định một cách
chính xác được lợi nhuận mà mình có được. Trong thời gian qua, sự biến
động khó lường của đồng USD đã khiến nhiều doanh nghiệp ngưng mở rộng
quy mô sản xuất, nhiều dự án phải kéo dài thêm thời gian bởi chi phí vật liệu
xây dựng tăng lên một cách đột ngột khiến cho các nhà thầu lo ngại.
+ Tỷ lệ lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của một nền kinh tế. Với
những nền kinh tế đang phát triển rất dễ gặp phải lạm phát. Lạm phát khiến
cho giá trị của đồng tiền biến đổi không lường và tỷ lệ lãi suất liên tục tăng
theo thời gian. Chính điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Lạm phát cao làm cho việc đầu tư trở nên may rủi hơn bao
giờ hết. Một quốc gia có mức lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế thì đương nhiên quốc gia đó tăng trưởng là âm.Trong năm 2007, Việt
Nam tăng trưởng là 8.5% còn lạm phát là 12.3%. Theo thống kê, trong quý I
của năm 2008 GDP là gần 7.4%, lạm phát cao,. Giá tiêu dùng tháng 12/2007
tăng 2.91% so tháng trước. So với tháng 12/2006 giá năm 2007 tăng 12.63%,
giá tiêu dùng bình quân năm 2007 tăng so năm 2006 là 8.3%. Giá tiêu dùng
trong tháng 3 năm 2008 đã tăng 9.19% so với tháng 12 của năm 2007. Chỉ số
giá tiêu dùng liên tục tăng ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân,
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi mà các doanh
nghiệp đã trở nên dè dặt hơn trong việc đầu tư càng đẩy nền kinh tế vào tình
trạng kém phát triển và ở một mức độ nào đó nền kinh tế sẽ bị suy thoái. Khi
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế trở nên bất ổn về kinh tế dẫn đến bất ổn về chính trị. Trong thời
gian tới chính phủ cần thực hiện thật tốt các biện pháp nhằm kiềm chế lạm
phát( một trong những biện pháp đó là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt

bởi mức cung tiền trong lưu thông và dư nợ tín dụng liên tục tăng từ năm
2004-2007 ).
1.2.1.1.2.Yếu tố chính trị của môi trường vĩ mô:
+ Về chính sách:
Các chính sách mà một quốc gia đặt ra có thể đem lại những thuận lợi
cũng như khó khăn đối với doanh nghiệp.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp
nước ngoài trước khi quyết định có nên đăng kí hoạt động kinh doanh hay
không họ phải có những xem xét rất kỹ lưỡng về cơ chế, chính sách mà chính
phủ của quốc gia đó đề ra( những quy định của chính phủ về sử dụng lao
động, về thuế thu nhập doanh nghiệp….).
+ Về vai trò của chính phủ:
Chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Lý
thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều
tiết hoạt động của nền kinh tế.Trong lịch sử hiện đại, chính phủ đóng vai trò
ngày càng nhiều. Khi mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp
của Nhà nước bởi những khuyết tật mà thị trường gặp phải..Trong nền kinh tế
thị trường chính phủ có 4 chức năng cơ bản: phân bổ nguồn tài nguyên hợp
lý, phân phối lại thu nhập, xác định các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, thiết lập hệ thống pháp luật. Chính phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và phát huy một cách tối đa năng lực của
mình. Đồng thời, chính phủ cũng đưa ra những định hướng cơ bản cho nền
kinh tế nên ưu tiên những gì trong từng thời kỳ nhất định. Chính phủ sẽ điều
tiết nền kinh tế thông qua các công cụ của mình như: Thuế, tín dụng, trợ
giá…
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2. Môi trường luật pháp:
+ Cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính mà trước hết là các thủ tục hành chính đã

có tiến bộ nhất định:tiến hành đơn giản hoá các thủ tục, tăng cường phân cấp
giải quyết công việc cho doanh nghiệp và nhân dân như đăng kí kinh doanh,
chứng nhận quyền sử dụng nhà đất…Tuy nhiên đây vẫn là một khâu yếu, cải
cách hành chính còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh
kế. Tình trạng lợi dụng chức quyền, nhũng nhiễu gây phiền hà cho doanh
nghiệp. Trong thời gian tới chính phủ tiếp tục tiến hành đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính.
+ Luật Doanh Nghiệp:
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách về kinh tế ngày càng hoàn
thiện hơn tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp
bình đẳng hơn trong kinh doanh. Nhà nước tiến hành cắt giảm thuế đối hàng
công nghiệp, thuế bình quân giảm trong vòng 4-6 năm tới còn 12,6%. Trong
Luật DN của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 với 10 chương và 172 điều đã quy định về doanh nghiệp, quy
định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH, công ty
cổ phần, công ty hợp danh và DNTN thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Thực tế trong 4 năm tiến hành đổi mới Luật DN (2003-2006) đã thu
được những kết quả đáng khích lệ như:
- Về cơ bản, công dân được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà
pháp luật không cấm, giải phóng được tư duy, sáng tạo về ý tưởng kinh
doanh, tạo ra sự thay đổi tích cực trong quan niệm xã hội về doanh nghiệp,
củng cố lòng tin cho các nhà đầu tư.
- Đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ hàng trăm giấy phép
kinh doanh và quy định pháp luật không phù hợp về điều kiện kinh doanh và
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiết lập một hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp đã tạo
bước đột phá về cải cách hành chính góp phần nâng cao tính thống nhất, nhất
quán và bình đẳng.

- Tạo sân chơi bình đẳng không phân biệt đối xử đối các loại hình doanh
nghiệp dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật
Doanh Nghiệp.
- Phát triển đáng kể sức cạnh tranh, một nhân tố không thể thiếu trong nền
KTTT đặt ra yêu cầu thúc đẩy phát triển không chỉ thị trường sản phẩm, dịch
vụ mà còn thị trường khác.
- Quyền tự do kinh doanh được thừa nhận và bảo đảm kết hợp với thay đổi
tích cực của hệ thống pháp luật về kinh doanh tạo điều kiện tích cực để chủ
động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế cần giải quyết:
+ Tác động của Luật Doanh Nghiệp chưa đều giữa các khu vực, còn nhiều
rào cản đối doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh nhất là trong huy động
vốn và tiếp cận được với mặt hàng kinh doanh, trong tính thuế và nộp thuế.
+ Sự phối hợp giữa Nhà Nước chưa đều còn một số văn bản chưa ban hành.
Các văn bản về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
vẫn chưa tập hợp thành hệ thống thẩm quyền, thủ tục và điều điện cấp giấy
phép kinh doanh còn bất cập.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh của cả TW, tỉnh còn yếu chưa hoàn thành
nhiệm vụ, quản lý nhà nước còn lúng túng.
+ Tất cả những thay đổi trong Luật Doanh Nghiệp đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới
1.2.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội:
1.2.1.3.1. Yếu tố văn hoá:
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Văn hoá là một khái niệm đa nghĩa. Nếu các nhà triết học cho rằng: văn
hoá là những giá trị vật chất, giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong
suốt quá trình lịch sử và nó đặc trưng cho trình độ đạt được trong sự phát triển
lịch sử của xã hội.Còn theo UNESCO định nghĩa: văn hoá là những sáng tạo

đầy sống động của các cá nhân và của cộng đồng trong quá khứ và hiện tại.
Theo thời gian, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống giá trị,
truyền thống và thị hiếu, cái đặc trưng đầy riêng biệt của mỗi dân tộc. Văn
hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Hiểu rõ
được tầm quan trọng của văn hoá với mỗi quốc gia, các doanh nghiệp nước
ngoài khi tham gia kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp để hoà nhập với nền
văn hoá của chính quốc gia đó nhằm tránh được những xung đột không đáng
có.
1.2.1.3.2. Yếu tố xã hội:
Khi nói đến xã hội ta phải đề cập đến những hoạt động và những quan hệ
xã hội. Những hoạt động xã hội ở đây gồm có: lao động để tạo ra của cải cho
xã hội,hoạt động quản lý, giao tiếp. Còn quan hệ xã hội là quan hệ giữa con
người với nhau trong xã hội. Quan hệ xã hội rất phức tạp và chịu tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh là một bộ
phận cấu thành trong hoạt động chung của con người nên nó chịu sự chi phối
của xã hội.
1.2.1.4. Dưới sự tác động ngày càng sâu và rộng của khoa học và công
nghệ:
Khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho nền kinh tế từ phát triển theo
chiều rộng chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Khi phát triển kinh tế theo
chiều rộng sẽ dẫn đến sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên( đầu
vào cho sản xuất ) dẫn đến nguồn tài nguyên của một quốc gia sẽ bị cạn kiệt
dần, môi trường bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng. Đến một mức độ nào
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó, quốc gia đó sẽ phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu đó để bù đắp cho phần
bị hao hụt. Dưới ánh sáng của khoa học và công nghệ đã làm cho nền kinh tế
chuyển hướng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu( bởi
sự ra đời của những máy móc, thiết bị mới với công suất cao hơn cho phép

tiết kiệm hơn nguồn nguyên liệu…).. Khoa học và công nghệ sẽ giúp các
doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh của mình. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá
chi phí đầu vào. Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn khi mà chất
lượng sản phẩm được nâng cao hơn( nhiều tính năng hơn, bền hơn…), bao bì,
mẫu mã được cải thiện và bắt mắt hơn. Tất cả sẽ thành hiện thực khi có sự tác
động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp sẽ đủ sức và sẵn
sàng tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường khi có trong tay những bí
quyết công nghệ và vị thế của họ sẽ được nâng cao( sự gia tăng thị phần so
với đối thủ cạnh tranh ).
1.2.2. Môi trường vi mô( môi trường ngành ):
Đưa ra mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
Cạnh tranh
nội bộ
Đối thủ
tiềm ẩn
Khách hàng
Nhà cung cấp
Sản phẩm
thay thế
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.1.Đối thủ cạnh tranh (các công ty trong ngành):
Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Các
doanh nghiệp cần hiểu rằng đối thủ cạnh tranh thực tiếp của mình chính là các
doanh nghiệp trong ngành. Tính chất của cuộc cạnh tranh có gay gắt hay
không phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của ngành( số lượng, quy mô của các
doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành ).

Nếu là ngành hợp nhất( ngành tập trung, độc quyền ) sẽ bao gồm một số
ít các công ty lớn hay một vài công ty độc quyền( dưới sự bảo trợ của chính
phủ ) có quy mô lớn. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này chủ yếu
cạnh tranh về uy tín và thương hiệu bởi họ hiểu một cuộc chiến về giá cả là
luôn đem lại bất lợi. Một số ngành độc quyền như ngành sản xuất điện, ngành
cung cấp nước sạch, ngành sản xuất ô tô( với các hãng như Ford, Toyota,
Mercerdes, Nissan…).
Đối với ngành phân tán thì cuộc chiến về giá là không thể tránh
khỏi( ngành phân tán là những ngành số lượng doanh nghiệp tham gia là lớn
nhưng không có doanh nghiệp nào giữ vai trò thống trị ). Đối với những
doanh nghiệp hoạt động trong ngành này thường có quy mô nhỏ và họ không
có trong tay sức mạnh của thị trường nên buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận mức giá của thị trường.
Cầu về sản phẩm cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến tính
chất của cuộc cạnh tranh. Khi cầu sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng thì
sức ép cạnh tranh sẽ được giảm đi đáng kể bởi các công ty đạt được doanh thu
lớn và quy mô của ngành được mở rộng. Khi cầu về sản phẩm giảm ( do thị
hiếu của người tiêu dùng thay đổi hay do họ có nhu cầu tìm đến những sản
phẩm thay thế khác cũng thoả mãn mức độ thoả dụng của họ ) sẽ dẫn đến một
cuộc chiến gay gắt hơn giữa các công ty bởi các công ty muốn tăng trưởng
buộc họ phải lấy đi thị phần của các công ty khác. Lúc này, một cuộc chiến về
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá rất dễ xảy ra và các doanh nghiệp thường cố gắng đưa ra những sản phẩm
mới thay thế sản phẩm đó khi nó đang ở giai đoạn suy thoái.
Sự tồn tại của các rào cản rút lui là một yếu tố không thể thiếu khiến cho
cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Rào cản rút lui bao gồm: thứ nhất là
rào cản về mặt cam kết với người lao động( khi quyết định phá sản buộc
doanh nghiệp sẽ phải bồi thường một khoản lớn tiền lương cho người lao

động khi mà hợp đồng của họ với công ty chưa kết thúc ), thứ hai là vấn đề uy
tín, vị thế thị trường, thứ ba là rào cản về mặt thiết bị, máy móc mang tính đặc
thù của ngành( các thiết bị này chuyên dùng để sản xuất ra một sản phẩm nào
đó, khi chúng được đưa vào ngành khác không thể sử dụng được nên công ty
không thể bán chúng. Công ty sẽ chịu một khoản thiệt hại lớn từ máy móc,
thiết bị này ). Thứ tư là do sức ép từ phía chính phủ và người lao động. Có
những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ nhưng buộc vẫn phải giữ
lại. Thứ năm là do ràng buộc về mặt chiến lược, nhất là những ngành mang
tính chất bổ trợ lẫn nhau.
1.2.2.2. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là người nắm trong tay quyền lực đàm phán. Mức độ ảnh
hưởng của nhà cung cấp đến doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn vào
quy mô tương đối của doanh nghiệp và nhà cung ứng. Khi mà số lượng của
doanh nghiệp là lớn, nhà cung ứng là ít hơn thì quyền lực đàm phán của nhà
cung ứng tăng lên đáng kể. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp muốn
chuyển đổi nhà cung ứng cũng rất khó khăn bởi chi phí chuyển đổi là rất lớn.
Đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp cần mua nhưng lại có rất ít sản
phẩm có thể thay thế được thì doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ giá
của nhà cung cấp.
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3. Khách hàng:
Người mua là cái đích mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới. Doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Khách
hàng nắm trong tay quyền lực đàm phán. Nếu quyền lực đàm phán của khách
hàng là lớn thì doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn cho việc bán sản
phẩm trên thị trường và ngược lại. Đối với những loại hàng hoá mà có nhiều
sản phẩm thay thế như café, đường…thì quyền lực đàm phán từ phía khách
hàng là khá lớn. Nếu số lượng khách hàng là lớn, trong khi chỉ có một số ít

các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá đó thì doanh nghiệp được phép tạo ra
sức ép về giá đối với khách hàng của mình. Ở Việt Nam, số lượng siêu thị là
còn khá ít nên khi đi mua sắm sản phẩm hàng hoá tại siêu thị gần như không
có sự mặc cả về giá giữa khách hàng và siêu thị. Khi khách hàng đặt mua với
số lượng lớn họ được phép yêu cầu giảm giá hàng bán, đây là trường hợp phổ
biến.
1.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn được coi là những “ kẻ thù giấu mặt ”. Họ là những
doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng trong tương lai có thể
tham gia vào ngành. Khi có sự ra nhập mới của một doanh nghiệp nào đó sẽ
khiến cho cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, gay go
và quyết liệt hơn bởi các doanh nghiệp hiện tại sẽ phải san sẻ thị phần của
mình. Chính điều đó khiến cho các doanh nghiệp trong ngành luôn tìm cách
hạn chế một mức tối đa đối thủ tiềm ẩn của mình. Số lượng đối thủ tiềm ẩn sẽ
nhiều khi mà ngành đó là đang hấp dẫn. Ở Việt Nam, thị trường viễn thông
đang phát triển rất sôi nổi. Xét trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp điện thoại
di động ngoài những hãng lớn như Nokia, Samsung, Motorola…còn nhiều
hãng nữa cũng tham gia vào thị trường. Dự báo trong thời gian tới, các hãng
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất điện thoại di động của Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc… sẽ tham
gia vào thị trường Việt Nam nhiều.
Sự tồn tại của các rào cản ra nhập ngành sẽ làm giảm bớt đối thủ tiềm ẩn.
Các rào cản ra nhập ngành gồm có rào cản về mặt kỹ thuật( đó là các trang bị,
phương tiện kinh tế, các bí quyết công nghệ…), rào cản về mặt thương mại,
mặt tài chính, rào cản về nguồn lực quý hiếm( nguồn nguyên liệu quý hiếm )
và cuối cùng là sự phản kháng của các đối thủ hiện tại. Các doanh nghiệp
muốn tham gia vào thị trường đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính để có đủ sức
cạnh tranh. Rào cản về mặt thương mại cũng rất quan trọng bởi các doanh

nghiệp muốn tạo dựng hình ảnh, uy tín của mình buộc sản phẩm của họ phải
được kiểm chứng qua thời gian. Khi khách hàng đã trở nên khá thân thiết với
sản phẩm của doanh nghiệp rất khó để có thể thuyết phục họ dung sản phẩm
khác. Đối với thị trường xe gắn máy ở Việt Nam, người tiêu dùng đã quá
quen thuộc với dòng xe của các hãng lớn như Honda, Yamaha bởi chất lượng,
dịch vụ, mẫu mã. Một điều khá quan trọng khiến doanh nghiệp gần gũi với
khách hàng hơn đó là công tác PR( hãng xe Honda đã làm rất tốt điều này ).
1.2.2.5 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế được hiểu là những sản phẩm của ngành khác nhưng
lại có khả năng thoả mãn cùng một nhu cầu với sản phẩm hiện tại của ngành
như chè là sản phẩm thay thế của café, bia là sản phẩm thay thế của rượu…
Đối với một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng loại sản phẩm mà có
nhiều sản phẩm thay thế thì họ sẽ phải chịu một áp lực khá lớn. Lợi nhuận, thị
phần của công ty sẽ sụt giảm đáng kể nếu người tiêu dùng thay đổi sở thích
của mình( thay vì uống café họ chuyển sang uống chè và các loại nước giải
khát khác ). Lúc này, buộc các doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược của
mình. Họ có thể dùng một vài hình thức như khuyến mãi lớn, giảm giá hàng
bán, thay đổi mẫu mã, bao bì cho sản phẩm của mình.
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.Các nhân tố thuộc về chính bản thân doanh nghiệp:
1.2.3.1. Tiềm lực tài chính:
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tiềm lực tài chính.
Hàng năm, doanh nghiệp hoạt động và thu về lợi nhuận. Nguồn lợi nhuận mà
doanh nghiệp có được dùng để chia cho các cổ đông, dùng để tái đầu tư nhằm
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm, các doanh nghiệp đều đưa
ra kế hoạch tài chính bởi mục đích của kế hoạch tài chính là xây dựng hệ
thống quản lý tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp.

1.2.3.2. Chất lượng sản phẩm:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đó thì chất lượng sản phẩm là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Chất lượng sản phẩm liên quan đến giá bán
của sản phẩm đó( cao hay thấp) và liên quan đến khối lượng sản phẩm được
tiêu thụ( ít hay nhiều ). Khi mà nền kinh tế càng phát triển các khách hàng sẽ
quan tâm đến chất lượng của sản phẩm nhiều hơn. Nhờ chất lượng sản phẩm
mà doanh nghiệp có uy tín, tạo sự khác biệt với các doanh nghiệp khác và
quan trọng hơn là doanh nghiệp tạo dựng được một mối quan hệ khăng khít
với khách hàng đặc biệt là những khách hàng thân mật, thường xuyên của
công ty.
1.2.3.3. Uy tín của doanh nghiệp:
Uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp là cái không dễ dàng có được. Khi
đã tạo dựng được lòng tin ở khách hàng doanh nghiệp sẽ thường xuyên nhận
được các hợp đồng hơn và sẽ giảm được áp lực cạnh tranh từ các đối thủ
trong ngành và từ đối thủ tiềm ẩn. Cocacola, Pesi là hai hãng sản xuất nước
nước ngọt hàng đầu thế giới, uy tín và tên tuổi của họ đã được khẳng định từ
rất lâu.
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân sự là không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Ngày nay, các
doanh nghiệp bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến chất lượng nguồn nhân sự( chất
lượng lao động là trình độ, kỹ năng, sức khoẻ, tác phong, tinh thần, thái độ,
tính kỷ luật trong lao động ). Đối với một doanh nghiệp, công tác quản lý
nhân sự là vô cùng quan trọng . Quản lý nhân sự sẽ giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo một số lượng thích hợp những người lao động với trình độ và kỹ
năng và được tuyển vào làm đúng vị trí nhằm phát huy tối đa năng lực mà
mình có.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ

SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BÁN DẪN VÀ ĐO
LƯỜNG ĐIỀU BIẾN ĐỘ RỘNG XUNG PHÁT MINH - CHI NHÁNH
HÀ NỘI
1.3.1. Do ngành nghề kinh doanh và chức năng của công ty:
+ Ngành nghề kinh doanh:
+ Mua bán thiết bị máy móc ngành công nghiệp, đo lường, điện tử, bán dẫn
(không tái chế phế thải, phi mạ điện, gia công cơ khí tại trụ sở).
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá ( doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật).
+ Dịch vụ kỹ thuật: thiết kế và lắp đặt các hệ thống tự động, hệ thống hoạt
động đồng bộ nhiều biến tần và các dự án về nguồn điện… theo yêu cầu của
khách hàng; bảo trì, sửa chữa các loại máy móc thiết bị đo lường, biến tần, bộ
nguồn, UPS của tất cả các nhãn hiệu khác trên thế giới( với quy trình sửa
chữa chuyên nghiệp, kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm được đào tạo bởi
YASKAWA ENGINEERING & NEMIC- LAMBDA dưới sự giám sát của
các chuyên gia Nhật Bản tại công ty cùng sự hỗ trợ của các thiết bị đo lường
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính xác cao độ, máy móc sau khi sửa chữa luôn đạt đến chuẩn mực cao
nhất.
+ Chức năng của công ty:
- Cung cấp thiết bị và dây chuyền sản xuất tự động hoá cho các xí nghiệp
hoạt động trong các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Đại An, Quế Võ, Từ
Sơn, Phố Nối A…
- Phân phối thiết bị sản phẩm của hai thương hiệu hàng đầu Nhật Bản là
YASKAWA ELECTRIC, TDK-LAMBDA
1.3.2. Do thị phần của công ty:
Hiện nay, thị phần mà Chi nhánh có được là 3%.Với khoảng 40 công ty
hoạt động trong lĩnh vực này tại khu vực thị trường phía Bắc thì việc mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm để gia tăng miếng bánh thị phần của chi nhánh là
thực sự cần thiết.Thị phần có lớn chi nhánh mới đủ sức cạnh tranh với các
công ty khách hoạt động trong nghành.
1.3.3. Do doanh thu của công ty:
Trong giai đoạn 2006-2007 doanh thu mà công ty đạt được tuy chưa cao
nhưng đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình để gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong
thời gian tới.
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BÁN DẪN VÀ ĐO
LƯỜNG ĐIỀU BIẾN ĐỘ RỘNG XUNG PHÁT MINH - CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CHI NHÁNH:
2.1.1. Ngày thành lập:
Công ty TNHH thiết bị bán dẫn và điều biến độ rộng Phát Minh là một
doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập vào 12/2003 với tên giao dịch
quốc tế là:” P.W.M Semiconductor & instruments Co., Ltd.” Khi mới thành
lập trụ sở chính của công ty được đặt tại 197 Nguyễn Thái Bình- Quận 1-
Thành Phố Hồ Chí Minh- Việt Nam. Đến cuối năm 2007 công ty chuyển trụ
sở chính về Tầng 2 toà nhà Thái Huy - 307/4 đường Nguyễn Văn Trỗi - Quận
Tân Bình- thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam, tel:08.8445985,08.8445987,e-
mail: (e-mail cũ là: ,
Website:. Đây là nhà phân phối được uỷ quyền tại
Việt Nam của hai tập đoàn sản. xuất hàng đầu Nhật Bản là:
- YASKAWA ELECTRIC là nhà sản xuất lớn nhất thế giới về biến
tần( inverter ), bộ điều khiển AC servo, robot… Với hơn 90 năm kinh
nghiệm( từ 1915 ) trong ngành chế tạo thiết bị chuyên về điều khiển chuyển

động, các sản phẩm YASKAWA luôn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cao
nhất với tiêu chuẩn chất lượng và giá cả hợp lý.
- TDK-LAMBDA là chuyên gia về bộ nguồn switching power supply, bộ lọc
nhiễu(Noise Filter)…TDK-LAMBDA cung cấp các sản phẩm cho mọi ứng
dụng khả thi và mọi nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp luôn luôn tận tâm
trong vai trò của người tiên phong về kỹ thuật, TDK-LAMBDA sẽ tiếp tục
mở rộng các ứng dụng cho những giải pháp về nguồn điện.
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau 1 năm triển khai hoạt động tại thị trường Việt Nam mà chủ yếu là ở
Miền Nam công ty đã bước đầu có được sự thuận lợi nhất định , công ty quyết
định mở thêm những chi nhánh mới nhằm mở rộng mạng lưới phân phối trên
toàn quốc.
+ Đến 12/2004 công ty quyết định mở thêm một chi nhánh mới tại Đồng Nai.
+ Đến 09/2006 chi nhánh mới tại thành phố Hà Nội được thành lập với
người đại diện doanh nghiệp- chi nhánh Hà Nội là Ngô Văn Lưu. Trụ sở của
chi nhánh được đặt tại Phòng 1412-17T10 - Trung Hoà - Nhân Chính( Số
điện thoại:04.2811365 )
2.1.2.Sản phẩm kinh doanh:
Các thiết bị máy móc ngành công nghiệp như:
- Bộ nguồn LCS Power supplies với các sản phẩm: LCS 35-5,LCS
35-12,LCS 35-24,LCS 50-5,LCS 50-12,LCS 50-24,LCS 100-5,LCS
100-12,LCS 100-24.
- Bộ lọc nhiễu Noise Filter với các sản phẩm: PBF series( PBF- 1206- 22…).
Đây là thiết bị được thiết kế thoả mãn các tiêu chuẩn EM như: VCCI, CISPR,
VDE…sản phẩm này có chức năng làm giảm nhiễu do truyền dẫn và bức xạ
trên đường vào từ bộ nguồn, nó là đầu nối đơn giản với thiết kế nhỏ gọn dễ
tháo lắp bằng jack ghim, MBS1210- 22, MC12 Series, MAS Series,MX 13
series( đây là một sản phẩm thuận tiện để gắn trong tủ điều khiển, ứng dụng

để lọc nhiễu phát ra từ các bộ NC Servo & AC Servo.
- HWS power supplies: HWS Series specification.
- Other power supplies: HK10A-5/A,HK15A-5/A,HK25A-5/A,
HK50A-5/A,HK100A-5/A, DLP75-24-1, DLP100-24-1.
- Biến tần J7 inverters với các sản phẩm: CIMR-J7AA20P1,CIMR-
J7AA20P2,CIMR-J7AA40P4… Chức năng tự động tăng mô men động cơ khi
mo men tải tăng( có thể làm tăng đến mức 150% mo men định mức cho motor
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại 3Hz. Chức năng giới hạn dòng điện ở tốc độ cao để biến tần không bị quá
dòng, bù trượt dốc motor, phát hiện quá mo men, dò tìm tốc độ.
- Biến tần V7 inverters, biến tần V1000 inverters, G7 inverters( với phương
pháp điều khiển 3 mức thích hợp cho những loại máy cần độ chính xác cao
cũng như cần sự phối hợp hoạt động đồng bộ, F7 inverters….
- Bộ điều khiển AC Servo Drives, AC Servo motor, BraKing Unit for F7….
- Bộ nguồn AC – DC 1 ngõ ra( SWS series, HWS series, FPS series…), bộ
nguồn AC – DC 2 ngõ ra, Bộ nguồn AC – DC 3 ngõ ra, bộ sạc bình.
- Bộ nguồn dùng cho phòng thí nghiệm: GENESYS series, ZUP - Series, PP
series, PH series, PH 300S/PH600S series.
- Các sản phẩm khác: Braking unit, PG card, Peripheral, điện trở thắng, biến
trở…
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY:
2.2.1. Đối với toàn công ty:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2003-2007
Đơn vị tính: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 375 880 1300 1800 2500
Giá vốn

hàng bán 290 682 1013 1395 1950
lợi nhuận
trước thuế
và lãi vay
85 198 287 405 550
Lãi tiền
vay
10 22 27 45 50
Lợi nhuận
Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B
25

×